Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Tập Đoàn Đại Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.42 KB, 48 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
MỤC LỤC
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Quá trình tăng vốn điều lệ của công ty Error: Reference source not
found
Bảng 2: Tình hình cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần tập đoàn Đại Châu
được được thể hiện qua bảng sau: Error: Reference source not found
Bảng 3: Mức tăng doanh thu thuần và mức tăng tổng nguồn vốn Error:
Reference source not found
Bảng 4 : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty qua các năm. Error:
Reference source not found
Bảng 5: Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động Error:
Reference source not found
Bảng 6: Tài sản cố định công ty năm 2009,2010, 2011Error: Reference source
not found
Bảng 7: Tình hình tăng giảm tài sản cố định ở Công ty năm 2009, 2010, 2011
Error: Reference source not found
Bảng 8 : Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh Error: Reference source not found
Bảng 9: So sánh kết quả kinh doanh năm 2009,2010,2011 Error: Reference
source not found
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp là những chủ thể kinh doanh độc lập, và tự chịu trách nhiệm
về tài chính cũng như kết quả kinh doanh của mình. Tuy nhiên muốn tiến hành
kinh doanh doanh nghiệp cần phải có vốn để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và
đầu tư tài sản lưu động. mục đích kinh doanh của cac doanh nghiệp cũng là thu
lợi nhuận mà trong đó vốn, công nghệ, thị trường là ba yếu tố quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Nếu có thị trường, không có vốn


thì không có cơ sở vật chất kỹ thuật và vật liệu để sản xuất; nếu có vốn nhưng
không có công nghệ, thị trường thì không thể sản xuất kinh doanh được, vốn sử
dụng không có hiệu quả và không có điều kiện để bảo toàn vốn. Do đó, vấn đề
hàng đầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải tổ chức tốt công tác huy động, quản
lý và sử dụng vốn có hiệu quả trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính tín
dụng và quy định pháp luật hiện hành.
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều loại hình doanh
nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, bình đẳng trước pháp luật trong
việc lựa chọn ngành nghề cũng như lĩnh vực kinh doanh. Nền kinh tế đang
chứng kiến sự đa dạng về hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Song về bản chất tất cả các hoạt động đó đều tìm lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ
bản của nền kinh tế đặt ra đó là: "sản xuất cái gì", "sản xuất như thế nào", và
"sản xuất cho ai?"
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ trong
doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn tiến
hành kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện
tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn kiền với nền tảng sản xuất
hàng hoá. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đấu và quá trình tiếp theo cho hoạt
động kinh doanh. Có thể hiểu: Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện
bằng tiền của tất cả giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp
theo của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời.
Trên cơ sở lý luận về vốn và trong quá trình tập được sự hướng dẫn của Ban
lãnh đạo,cùng các anh chị trong công ty cố phần tập đoàn Đại Châu. Nên em đã
chọn đề tài “ Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Tập Đoàn Đại Châu”

KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẠI CHÂU
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẠI CHÂU
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Vốn của doanh nghiệp
1.1.1Khái niệm và đặc trưng của vốn
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều loại hình doanh
nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, bình đẳng trước pháp luật trong
việc lựa chọn ngành nghề cũng như lĩnh vực kinh doanh. Nền kinh tế đang
chứng kiến sự đa dạng về hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Song về bản chất tất cả các hoạt động đó đều tìm lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ
bản của nền kinh tế đặt ra đó là: "sản xuất cái gì", "sản xuất như thế nào", và
"sản xuất cho ai?"
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ trong
doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn tiến
hành kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện
tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn kiền với nền tảng sản xuất
hàng hoá. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đấu và quá trình tiếp theo cho hoạt
động kinh doanh. Có thể hiểu: Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện

bằng tiền của tất cả giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất
tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục tiêu để thu lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn trong cơ chế thị trường:
.Qua tìm hiểu về vốn có thể thấy rằng trong nền kinh tế thị trường ,quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước có thể gặp rất nhiều rủi
ro khách quan lẫn chủ quan(lạm phát ,các chính sách kinh tế xã hội …)làm cho
năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của vốn bị giảm sút.Để thực hiện được tái
sản xuất kinh doanh giản đơn đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải bảo toàn
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
dược vốn kinh doanh sau một thời gian hoạt động nhất định và số vốn kinh
doanh đó vẫn phải đảm bảo tương ứng với số tài sản ban đầu theo giá hiện tại.Vì
vậy để quản lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh,cần nhận
thức đầy đủ về các đặc trưng sau đây của vốn :
 Vốn phải được đại diện bằng 1 lượng giá trị thực và sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Vốn phải được vận động sinh lời
 Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định
 Vốn phải được quan niệm là một loại: “Hàng hoá đặc biệt”.
 Vốn không chỉ được biểu hiện ở dạng hữu hình mà còn biểu hiện ở dạng
vô hình. Vì thế, các loại tài sản này cần phải được lượng hoá bằng tiền, qui về
giá trị.
 Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định nào đó mới
phát huy tác dụng bởi với lượng vốn quá nhỏ do không được tăng thêm sau mỗi
chu kì sản xuất thì không thể đảm bảo tái sản xuất mở rộng vậy để đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn các doanh nghiệp cần có một lượng vốn đủ lớn.
1.2. Phân loại vốn
1.2.1 Vốn lưu động

* Khái niệm: VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
* Đặc điểm: VLĐ của doanh nghiệp có những đặc điêm cơ bản sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
* Phân loại vốn lưu động:
- Dựa theo hình thái biểu hiện và khả năng hoán tệ của vốn có thể chia vốn
lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang
chuyển.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau.
+ Vốn về hàng tồn kho: Vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn
thành phẩm.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Dựa theo vài trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh:
+ VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của những nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ lao
động nhỏ những khoản vốn này đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
+ VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm
đã nhập kho chuẩn bị tiêu thụ và số vốn bằng tiền nằm trong thanh toán của

doanh nghiệp.
+ VLĐ nằm trong khâu lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm và vốn bằng
tiền.
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu VLĐ theo vai trò. Từ đó,
giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình lưu
chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh
doanh.
* Nội dung quản lý vốn lưu động:
Để nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ cần quản lý chặt chẽ và sử dụng có
hiệu quả VLĐ . Điều đó đồng nghĩa với việc phải quản lý tốt từng thành phần
của VLĐ. Mỗi thành phần như vậy lại có nội dung quản lý riêng:
- Quản lý vốn bằng tiền:
Nội dung quản lý vốn bằng tiền bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
+ Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Việc xác định mức tồn trữ tiền
mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh
toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh
toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp
chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, doanh nghiệp cần phải
xây dựng các nội quy, quy chế quản lý về các khoản phải thu, chi, đặc biệt là các
khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát lạm dụng tiền của doanh
nghiệp mưu lợi cho cá nhân.
+ Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không
được chi tiêu ngoài quỹ.
+ Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế
toán tiền mặt và thủ quỹ.
+ Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán

được thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên
một số dư tiền mặt nhỏ hơn.
+ Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng
tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn được tạm ứng.
+ Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho
doanh nghiệp.
Để chủ động trong thanh toán, doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế
hoạch lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo
khả năng cân bằng thu, chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả
năng sinh lời của số vốn tiền tệ nhàn rỗi.
- Quản lý khoản phải thu:
Để quản lý khoản phải thu từ khách hàng doanh nghiệp cần chú ý một số
biện pháp sau:
+ Xác định chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) với khách
hàng.
+ Phân tích khách hàng, xác đinh đối tượng bán chịu.
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
+ Xác định điều kiện thanh toán bao gồm : Thời hạn thanh toán và tỷ lệ
chiết khấu thanh toán.
+ Thường xuyên kiểm soát nợ phải thu.
+ Áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn.
- Quản lý vốn về hàng tồn kho:
Để quản lý tốt hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua
sắm, vận chuyển, dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm, hàng hóa để bán. Trong
đó cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau:
+ Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ
và lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
+ Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt

các mục tiêu: Giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho
doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư, hàng hóa phải đảm bảo.
+ Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí
vận chuyển, xếp dỡ.
+ Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hóa.
Dự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có quyết định điều chỉnh kịp thời việc
mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của
thị trường.
+ Tổ chức tốt việc bảo quản, dự trữ vật tư, hàng hóa. Cần áp dụng thưởng,
phạt tài chính để tránh tình trạng mất mát, hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hóa
bị kém, mất phẩm chất.
+ Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời
tình trạng vật tư bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhánh số
vật tư đó, thu hồi vốn.
+ Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm với vật tư hàng hóa, lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo
toàn VLĐ
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
1.2.1.2 .Vốn cố định
* Khái niệm: VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước
về TSCĐ. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều
chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị.
* Đặc điểm:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá
trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng

chu chuyển.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố
định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
* Phân loại tài sản cố định:
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của doanh
nghiệp theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện: theo tiêu thức này TSCĐ được
phân làm 2 loại:
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: nhà cửa, vật kiến trúc ;
Máy móc, thiết bị ; Phương tiện vận tải, truyền dẫn ; Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Tài sản cố định vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình như: Quyền sử dụng đất có thời
hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền,
bằng sáng chế
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào
TSCĐ theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đấu tư cho phù hợp và có biện pháp phù hợp với mỗi loại TSCĐ
- Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng:
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh : Là những TSCĐ đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định dùng dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh,
quốc phòng: Là những TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp

quản lý sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm
bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu
TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và
tính khấu hao TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại TSCĐ.
- Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng hiện tại của từng tài sản mà người ta phân ra
thành 3 loại:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định chưa dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng và đang chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối
đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các TSCĐ
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Trong quá trình tham gia vào kinh doanh, do chịu tác động bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau, nên tài sản cố định bị hao mòn.
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
* Có 2 loại hao mòn:
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và theo đó làm
giảm dần giá trị của tài sản cố định.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản cố định
* Nội dung quản lý vốn cố định theo hai phương thức:
Những đặc điểm của VCĐ đã chi phối đến phương thức quản lý vốn cố
định. Quản lý VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó
là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Nói cách khác, quản lý VCĐ bao hàm cả
việc quản lý về mặt giá trị và quản lý mặt hiện vật của nó.

Quản lý mặt giá trị của VCĐ là quản lý quỹ khấu hao. Để quản lý tốt quỹ
khấu hao cần phải đánh giá và đánh giá TSCĐ một cách thường xuyên và chính
xác, tạo cơ sở cho việc xác định mức khấu hao hợp lý để thu hồi vốn. Mặt khác,
cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để đảm bảo thu hồi vốn
nhanh và bảo toàn được vốn.
Quản lý mặt hiện vật của vốn cố định là quản lý TSCĐ. Để quản lý tốt
TSCĐ cần phải phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau (phân loại theo
hình thái biểu hiện, theo mục đích sử dụng, theo công dụng kinh tế, theo tình
hình sử dụng) để từ đó xác định trọng tâm của công tác quản lý.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn của Doanh
Nghiệp
1.3.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
* Khái niệm: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một
doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử
dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức
tiêu thụ hàng hóa, thanh toán, và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách
kinh tế nhà nước.
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu
quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng
công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải
quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về
lợi ích kinh tế xã hội.

Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi
nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói một
doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả. Để đạt được hiệu
quả thì phải làm tốt tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ
sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu.
Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều
thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vón
tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu
quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất
lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp
thì cũng chưa được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn
bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để,
tức là vốn phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó việc sử dụng
vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả.
Quản lý vốn
chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
* Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính
cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
huy động vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn
chế những rủi ro và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi

doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào
ngân sách nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận
lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh
nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công
nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ
chất lượng tay nghề cao
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động
mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiêhiệu quả sử dụng vốn
 Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, bởi vốn là yếu tố để doanh nghiệp mua sắm TSCĐ, thuê mướn
nhân công, hình thành nên số VLĐ cần thiết. Nếu không có vốn thì sẽ không thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác VKD còn là yếu tố quyết
định đến tương lai của doanh nghiệp. Bởi vì vốn kinh doanh ảnh hưởng đến mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt một thời gian dài,
ảnh hưởng có tính chất quyết định đến quy mô và trình độ trang thiết bị kỹ thuật,
công nghệ sản xuất, quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến
sản phẩm sản xuất, tiêu thụ trong tương lai của doanh nghiệp cũng như đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vốn càng nhiều, hiệu quả sử
dụng vốn càng cao thì sức cạnh tranh trên thị trường càng lớn, tạo điều kiện thuật
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng

lợi cho việc thực hiện các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. VKD còn là
công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, kiểm tra giám sát
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính.
 Xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp nước ta hiện nay.
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nhất là sau sự
kiện chúng ta gia nhập WTO năm 2007. Đi cùng việc có nhiều cơ hội kinh doanh
tốt thì các doanh nghiệp của nước ta cũng chịu nhiều sức ép cạnh tranh của các
doanh nghiệp nước ngoài. Hơn thế nữa tình hình thiếu vốn, phải huy động vốn từ
nhiều nguồn bên ngoài để đáp ứng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh là rất
phổ biến trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Chính vì vậy, để có thể cạnh
tranh thắng lợi thì các doanh nghiệp trước tiên phải sử dụng vốn hợp lý, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, phát huy tối đa các tiềm năng lợi thế sẵn có của mình.
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giấ hiệu quả sử dụng vốn
1.3.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
Hệ số sinh lời doanh thu:chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận
1. Hệ số sinh lời doanh thu =
Doanh thu
Hệ số doanh lợi trên vốn :chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn của doanh
nghiệp bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận
2. Hệ số sinh lợi tổng vốn =
Tổng vốn kinh doanh
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
3. Hệ số sinh lợi trên tổng vốn =
Tổng vốn kinh doanh


Hai chỉ tiêu 2 và 3 tuy có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn qua phần
lợi nhuận nhưng chúng còn phụ thuộc vào quy mô vốn kinh doanh và lợi nhuận
của doanh nghiệp .Nếu hai doanh nghiệp có quy mô vốn khác nhau thì doanh
nghiệp có quy mô vốn nhỏ có thể có lợi nhuận lớn hơn doanh nghiệp có quy mô
vốn lớn nếu doanh nghiệp vốn nhỏ hơn có hiệu quả kinh doanh tốt hơn ,khi đó
hệ số sinh lợi trên tổng vốn của doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ sẽ lớn hơn.Vì
vậy ,chúng ta không thể dùng hai chỉ tiêu 2 và 3 để so sánh những doanh nghiệp
có quy vốn chênh lệch nhau quá lớn.
Số vòng quay của vốn kinh doanh:cho biết một đồng vốn đang kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
4.Số vòng quay của vốn kinh doanh=
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu số 4 cũng chỉ dùng để so sánh hai doanh nghiệp có quy mô vốn
kinh doanh tương tự nhau.
1.3.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Vốn cố định là khoản vốn được đầu tư vào tài sản cố định,nhưng vốn cố
định chỉ bằng giá trị còn lại của TSCĐ ,vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản cố định khác với các chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: cho biết một giá trị tài sản cố định trong
kì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Doanh thu trong kì
5.Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kì
TSCĐ sử dụng bình quân trong kì là binh quân số học của nguyên giá

TSCĐ có ở đầu và cuối kì
Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kì:cho biết mỗi đồng vốn cố dịnh được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu trong kì.
Doanh thu trong kì
6.Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong kì =
Vốn cố định sử dụng bình
quân trong kì
Vốn cố định bình quân trong kì là bình quân số học của vốn cố định có ở
đầu và cuối kì.
Hàm lượng vốn ,tài sản cố định:cho biết để tạo ra một đồng doanh thu cần
sử dụng bao nhiêu đồng vốn hoặc tài sản cố định.
Vốn(TSCĐ) sử dụng bình quân trong kì
7.Hàm lượng vốn(TSCĐ) =
Doanh thu thuần trong kì
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:cho biết mỗi đồng vốn cố định được đầu tư
vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
Lợi nhuận sau thuế
8.Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
trong kì Vốn cố định sử dụng bình quân trong kì
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
1.3.3.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lí vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ,tốc độ nhanh hay chậm phụ thuộc vào hiệu suất sử
dụng vốn lưu động cao hay thấp.Thông qua tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm sẽ cho ta biết tình hình tổ chức mua sắm ,dự trữ ,sản xuất
tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lí hay không .Tương tự như vốn cố định
việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thông qua tài sản lưu
động. Sau đây là một số chỉ tiêu có thể giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm

.có hiệu quả vốn lưu động .
 Hệ số luân chuyển vốn lưu động: ĐVT vòng
Vòng quay tài sản lưu động(Vốn lưu động):cho biết mỗi đơn vị tài sản
lưu động(Vốn lưu động)sử dụng trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần trong kì ,chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu
đông(TSLĐ) càng cao
Hệ số luân chuyển = Doanh thu thuần
Vốn lưu động
 Thời gian một kỳ luân chuyển vốn lưu động : ngày/vòng
Thời gian một kỳ luân chuyển = 360 ngày
Hệ số luân chuyển
 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Mức đảm nhiệm TSLĐ(Vốn lưu động):cho biết để đạt được mỗi đơn vị
doanh thu ,doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu phần trăm TSLĐ(Vốn lưu
động).Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả kinh tế càng cao
Hệ số đảm nhiệm = Vốn lưu động
Doanh thu thuần
Qua xem xét các chỉ tiêu đánh giá trên,các chỉ tiêu hiệu suất chỉ cho ta
biết bao nhiêu đơn vị doanh thu được tạo ra từ các nguồn lực đưa vào sản xuất
,các chỉ tiêu hiệu quả đánh giá chính xác hơn vì nó cho ta biết trực tiếp lợi ích
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
kinh tế mà doanh nghiệp nhận được sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh là
bao nhiêu để từ đó tái sản xuất với quy mô lớn hơn ,các chỉ tiêu hàm luợng
vốn cố định(TSCĐ)hoặc mức đảm nhiệm TSLĐ ngược lại với hiệu suất vì nó
cho ta biết cần bao nhiêu yếu tố đầu vào để tạo ra một đơn vị doanh thu,như
vậy các chỉ tiêu này đánh giá vàochi phí sản xuất nên càng thấp sẽ càng hiệu
quả. Việc tính toán các chỉ tiêu trên sẽ giúp các nhà quản trị so sánh, liên hệ
các chỉ số để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

phù hợp với mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp
1.4.1. Nhân tố khách quan:
* Môi trường kinh doanh:
- Môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế có biến động thì hoạt động của
doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi nhân tố có tác động đến việc tổ
chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
- Môi trường Chính trị -Văn hoá- Xã hội: Chế độ chính trị quyết định
nhiều đến cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn hoá, xã hội như phong tục
tập quán, thói quen, sở thích
- Môi trường pháp lý: Là hệ thống các chủ trương chính sách, hệ thống
pháp luật tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường kỹ thuật công nghệ: Ngày nay tiến bộ khoa học công nghệ
phát triển không ngừng, việc áp dụng những thành tựu đạt được vào hoạt
động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng.
* Thị trường: Ở đây nhân tố thị trường được xem xét trên các khía cạnh:
Cạnh tranh, giá cả và cung cầu
1.4.2. Nhân tố chủ quan :
* Nghành nghề kinh doanh
Cơ cấu tài sản, mức độ hiện đại của tài sản.
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
- Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp
- Nguồn tài trợ cũng như lĩnh vực đầu tư.
* Trình độ quản lý tổ chức sản xuất thể hiện ở: Trình độ tổ chức quản lý
của lãnh đạo, tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức hoạt động kinh
doanh và trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn.

* Tính khả thi của dự án đầu tư: Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả
thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành thấp thì
doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi và ngược lại.
* Cơ cấu vốn đầu tư: Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ
dẫn đến tình trạng vốn bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng
quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất thấp.

SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN ĐẠI CHÂU
2.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tập Đoàn Đại Châu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Tập Đoàn Đại
Châu.
Công ty cổ phần tập đoàn Đại Châu là doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản
phẩm gỗ cao cấp như ván sàn, đồ nội, ngoại thất cao cấp. Sản phẩm của công ty
được xuât khẩu sang các nước Đức, Trung Quốc, Nhật…. Với hoạt động ngày càng
lớn mạnh của công ty, trong cuối năm 2007 công ty tự hào là một trong những
doanh nghiệp xúc tiến thương mại với Mỹ. Công ty có trụ sở chính đặt tại Tổ 23,
cụm 4, phường Nhật Tân, quận Tây Hồ, TP. Hà Nội do ông Đường Đức Hoá làm
Chủ Tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc.
Tên gọi công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẠI CHÂU
Tên giao dịch đối ngoại: DAI CHAU JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: DAI CHAU JSC.,
Địa chỉ: Tổ 3, Cụm 4, P.Nhật Tân, Q.Tân Hồ, TP. Hà Nội
Email:
Website: www.Daichau.vn
Vốn điều lệ: 347.730.000.000đồng (ba trăm bốn bảy tỷ bảy trăm ba

mươi triệu đồng Việt Nam)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000040 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP. Hà Nội cấp ngày 24 tháng 4 năm 2000.
• Văn phòng đại diện và Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại Mỹ
địa chỉ: 11.44. Sompson NewYork City 10406 USA
điện thoại: 0017186179356
• Văn phòng đại diện tại Trung Quốc
Địa chỉ: Số 302, Tầng 18V, phường Kim Quý, Chợ Tây, quận đông Lý, Quảng
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Châu, Trung Quốc.
Điện thoại: 0086.2037226407
• Văn phòng đại diện và Trung tâm giới thiệu sản phẩm tại Nhật Bản
địa chỉ: 3F Kitakagaya Bldg.2.11.8 Kitagaya Suminoe - Ku, Osaka 559 Japan
điện thoại: 0081.06 686 1488 Fax: 0081.06 686 1477
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
• Showroom 1: Số 612 - đường Lạc Long Quân - Tây Hồ - Hà Nội
điện thoại: (84.4).3 7192 489:
- Năm 2000 đến 2002
Công ty cổ phần Đại Châu được thành lập ngày 24 tháng 4 năm 2000. Hoạt
động kinh doanh của công ty theo giấy phép kinh doanh số 0103000040 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 24 tháng 4 năm 2000 với số vốn điều
lệ ban đầu là 8.100.000.000 đồng.
Năm 2001 công ty tiến hành mở rộng quy mô nhà xưởng phục vụ sản xuất đồ
gỗ cao cấp cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản,
Đài Loan.
Năm 2002 công ty khởi công thực hiện dự án “Đầu tư mở rộng sản xuất hàng
lâm sản xuất khẩu”. Dự án đi vào hoạt động tháng 6/2003 với tổng số vốn đầu tư là
15.323.689.000 đồng. Dự án hoạt động ở các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh hàng

lâm sản xuất khẩu có mức xuất khẩu trên 30% tổng giá trị hàng hoá sản xuất, kinh
doanh của dự án trong năm tài chính.
- Từ năm 2002 đến 2006
Năm 2004 công ty mở văn phòng liên doanh – trung tâm giới thiệu sản phẩm
với công ty Hauzex - Nhật Bản tại VKO – trung tâm triển lãm Giảng Võ – Hà Nội
và văn phòng đại diện – trung tâm giới thiệu sản phẩm tại Osaka - Nhật Bản. Đồng
thời, triển khai dự án “Đầu tư mở rộng sản xuất cửa hộp và khuôn theo công nghệ
Nhật Bản”. Dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động ngày 31 tháng 12 năm 2005 với
số vốn đầu tư là 6.110.000.000 (sáu tỷ một trăm mười triệu) đồng. Dự án đầu tư ở
những lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh hàng hoá có mức xuất khẩu đạt giá trị trên
30% tổng giá trị của hàng hoá sản xuất, kinh doanh của dự án.
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Quá trình tăng vốn điều lệ
Bảng 1 : Quá trình tăng vốn điều lệ của công ty
Thời gian
Vốn điều lệ
( VNĐ)
Giá trị tăng
(VNĐ)
Phương thức
24/4/2000 8.100.000.000 Góp vốn ban đầu
13/4/2007 20.000.000.000 11.900.000.000
Phát hành riêng lẻ
cổ phiếu
25/07/2008 27.244.780.000 7.244.780.000
Do trả cổ tức bằng
cổ phiếu và cổ
đông mua CP

14/10/2010 163.752.780.000 136.508.000.000
Do cổ đông mua cổ
phiếu
17/11/2011 347.730.000.000 183.977.220.000
Do trả cổ tức bằng
cô phiếu và cổ
đông mua cổ phiếu
( Nguồn: Công ty cổ phần tập đoàn Đại Châu)
Ngày 25/03/2007, Đại hội đồng cổ đông công ty đã thông qua kế hoạch
phương án phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ công ty theo hình thức phát hành
riêng lẻ từ 8.1 tỷ đồng lên 20 tỷ đồng trong đó:
- Phát hành ưu đãi cho CBCNV (53 cổ đông) 174.700 cổ phiếu (1.747.000.000
đồng mệnh giá) với 10.000 đồng/cổ phiếu.
- Phát hành cho cổ đông hiện hữu (5 cổ đông) (không bao gồm phần ưu đãi
của CBCNV) với tỷ lệ 2:1, tương đương với 405.000 cổ phiếu (4.050.000.000 đồng
mệnh giá) với 10.000 đồng/cổ phiếu.
- Phát hành cho cổ đông bên ngoài (26 cổ đông) 610.300 cổ phiếu
(6.103.000.000 đồng mệnh giá) với 10.000 đồng/cổ phiếu.
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
Nguồn vốn thu được từ đợt phát hành Doanh nghiệp tài trợ cho trung tâm giới
thiệu và bán sản phẩm nội thất nhập khẩu từ Mỹ, Đức, Trung Quốc và mua sắm
thiết bị để mở rộng nhà máy hiện tại và chuẩn bị cho nhà máy sản xuất ván sàn xuất
khẩu tại Đông Anh – Hà Nội. Ngoài ra Công ty cổ phần tập đoàn Đại châu tiếp tục
đầu tư vào các dự án : Nhà máy nhựa bao bì ở khu công nghiệp Quang minh , Mỏ
quặng ở Thanh Hóa, Bất đông sản Phú thượng với chung cư 21 tầng.
*Một số danh hiệu công ty đã đạt được:
• Nhận cúp vàng “ vì sự nghiệp phát triển cộng đồng” ngày 16/07/2006
• Huy chương vàng và chứng nhận danh hiệu hàng chất lượng cao phù hợp

tiêu chuẩn quốc tế - cửa gỗ do phòng Thương mại và công nghiệp Việt nam cấp
ngày 10 tháng 10 Năm 2009.
• Nhận cúp vàng ISo ngày 11 tháng 10 Năm 2009.
• Cúp vàng “thương hiệu và nhãn hiệu” Việt Nam năm 2007 ngày 15/07/2007.
• Cúp doanh nhân tâm tài năm 2007 ngày 15/07/2007.
• Huy chương vàng và chứng nhận danh hiệu hàng chất lượng cao phù hợp tiêu
chuẩn quốc tế - Gỗ ván sàn do phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam cấp.
• Bằng khen của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội – đã có thành tích trong
sản xuất kinh doanh, xây dựng phát triển doanh nghiệp, góp phần vào phong trào thi
đua thành phố Hà Nội.
• Bằng khen của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty bao gồm các cơ quan sau:
• Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. đại hội
đồng Cổ đông
quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty, quyết định định hướng phát
triển của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban
Kiểm soát.
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Trần Đức Thắng
• Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị của Công ty Cổ phần TĐOÀN đại Châu,
có toàn quyền quyết
định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của đại
Châu, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của ĐHVĐ. Hội đồng quản trị đại Châu

hiện có 05 người bao gồm 01 Chủ tịch HĐQT và 04 thành viên HđQT. Cơ cấu Hội
đồng Quản trị hiện tại như sau:
Ông Đường đức Hóa Chủ tịch Hội đồng quản trị
Bà Trần Thị Ánh Nguyệt Uỷ viên HđQT
II.
Ông Nguyễn đức Năng Uỷ viên HđQT
Ông NGuyễn VĂn Dũng Uỷ viên HđQT
Bà Đặng Thanh Nga Uỷ viên HđQT
•Ban Giám Đốc
Ban Giám đốc bao gồm 01 Tổng Giám đốc và 01 Phó Tổng Giám đốc, do HđQT
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám ñốc là người ñại diện theo pháp luật
của Công ty và là
người ñiều hành cao nhất mọi hoạt ñộng kinh doanh hàng ngày
của Công ty. Cơ cấu Ban
Giám ñốc hiện tại như sau:
Ông đường đức Hóa Tổng Giám ñốc
Ông Nguyễn đức Năng Phó Tổng Giám ñốc
•Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát do đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông
để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Cơ cấu
Ban Kiểm soát hiện tại như sau:
Bà Đường Lan Phương Trưởng ban
Bà TRần Thị Kim Ngân Thành viên
Bà Vũ Hải Hà Thành viên
•Hội đồng R&D (Nghiên cứu và phát triển):
Hội đồng R&D chuyên nghiên cứu, thẩm ñịnh, phê duyệt chiến lược ñầu tư và
phát triển của Công ty, bao gồm các thành viên: Chủ tịch HđQT kiêm Tổng Giám
SV: Đường Lan Phương Lớp: Ngân hàng K40
23

×