Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.38 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay 12
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ phân tích tài chính 52
3.2.3.Hoàn thiện các nội dung phân tích tài chính 57
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 66
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác,
tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó người sử
dụng thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm
vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro
trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty và các cơ
quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính của công ty. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu
để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của công ty. Mặt khác, phân tích
tình hình tài chính còn giúp cho những người quan tâm như: các nhà đầu tư, các
ngân hàng, khách hàng, những người cho vay, người lao động… nắm được rõ
tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có những quyết định chính xác
trong việc ra quyết định có nên đầu tư, cho vay hay không.
Từ những thông tin mà doanh nghiệp cung cấp, những người sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, triển
vọng của doanh nghiệp cũng như những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải


một cách chính xác.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã chọn đề tài “ Hoàn thiện hoạt động
phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Thiên
Thanh” để thông qua việc phân tích của mình có thể thể hiện được một phần
bức tranh về tình hình tài chính của Công ty ở các góc độ, nhằm góp phần giúp
ban lãnh đạo, các nhà quản lý, những đối tượng quan tâm có những đánh giá
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
1
Chuyên đề tốt nghiệp
chính xác về thực trạng, tiềm năng cũng như rủi ro của Công ty để dưa ra những
quyết định đúng đắn nhất.
Đề tài được chia ra làm 3 phần chính sau:
Mở đầu
Chương I: Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng tài chính của Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Thiên Thanh
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác tài phân tích chính của công ty
Cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Thanh
Kết luận
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu bao gồm:
1.1.1.1.Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước

Là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
1.1.1.2.Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn các nguồn tài trợ mối quan
hệ này được thể hiện. Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn
hạn, phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại
doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ hoặc
doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán tạm thời
chưa sử dụng.
1.1.1.3. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Ngoài các quan hệ trên trong nền kinh tế doanh nghiệp còn có các quan hệ
với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao
động. Thông qua các thị trường này doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc
thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động Trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định
ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
1.1.1.4. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Đây là mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh, giữa các cổ
đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và
quyền sở hữu vốn.
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.Nội dung tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn:
- Nguồn vốn ngắn hạn: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các
khoản nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn.
- Nguồn vốn dài hạn: là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay

nợ trung hạn, dài hạn…
1.1.2.2. Doanh thu của Doanh nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Căn cứ vào nguồn
hình thành Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính.
- Doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
Trong đó doanh thu từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nó đảm
bảo trang trải các chi phí, thực hiện tái sản xuất và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.2.3.Chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh
nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí kinh
doanh là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi
bằng tiền khác trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đó là quá trình chuyển
dịch vốn kinh doanh vào giá thành của sản phẩm.
1.1.2.4. Lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết quả lao
động của con người sáng tạo ra. lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa doanh
thu bán hàng với các khoản chi phí trong kỳ hoạt động kinh doanh. Nó là một
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
4
Chuyên đề tốt nghiệp
chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.Căn cứ vào nguồn hình thành lợi
nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản tiền chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh.

- Lợi nhuận của hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận của hoạt động khác là chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động
khác và chi phí từ hoạt động khác.
1.2.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh về số liệu tài chính hiện hành với các số liệu được chọn trước (tuỳ theo
yêu cầu và phương pháp phân tích). Thông qua việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tình hình tài chính doanh
nghiệp trong giai đoạn hiện tại và quá khứ cũng như dự báo được tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu
chủ yếu sau đây:
Một là: phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin
hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin
khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư,
quyết định cho vay…
Hai là: cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và
những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc
chắn của đồng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng vốn có hiệu quả, tình hình và
khả năng thanh toán của công ty.
Ba là: phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
5
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh doanh, sự kiên và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản
nợ của công ty.

Các mục tiêu phân tích ở trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, nó góp
phần cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho quản trị doanh
nghiệp.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp dùng một loại bảng nhưng nhiều kỳ. Tức là một báo cáo
tài chính được trình bày nhiều kỳ thay vì một kỳ. Thông thường, các báo cáo tài
chính chỉ có một kỳ, người phân tích tài chính phải tập hợp các kỳ doanh nghiệp
hoạt động để tiến hành phân tích. Số lượng kỳ cần để phân tích xác định theo
từng trường hợp. Thông thường sử dụng 5 kỳ gần nhất để tiến hành phân tích.
Trường hợp để xác định sự biến động lâu dài, tìm điểm dao động thì phải dùng
nhiều kỳ (10 năm, 20 năm ). Nếu cần thiết, người phân tích phải vẽ biểu đồ, đồ
thị để có thể dễ dàng quan sát sự phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Phân tích theo dạng so sánh chủ yếu cho ta biết xu thế phát triển và mối
quan hệ của các năm. Nó thông thường được dùng để dự đoán hay lập kế hoạch
phát triển trong tương lai.
Yêu cầu để có thể tiến hành phân tích theo cách này là:
Các khoản mục của các báo cáo qua các thời kỳ phải giống nhau và các
cách tính các khoản mục đó phải giống nhau.
Sự sắp xếp các khoản mục phải giống nhau qua các thời kỳ.
Phân tích theo chiều ngang: ta có thể coi đây là một phương pháp phân
tích dạng so sánh nhưng điểm đặc biệt của nó là chỉ có hai kỳ: số đầu kỳ (báo
cáo cuối kỳ trước) và số cuối kỳ (báo cáo cuối kỳ này).
Việc chỉ tiến hành phân tích hai kỳ tạo điều kiện cho người phân tích có
thể tiến hành phân tích kỹ hơn tình hình phát triển của năm cần phân tích.
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
6

Chuyên đề tốt nghiệp
Việc phân tích theo chiều ngang giúp cho người sử dụng biết được sự
thay đổi về lượng cũng như sự thay đổi về tỷ lệ của các khoản mục theo thời
gian.
Yêu cầu của phân tích theo chiều ngang cũng giống như yêu cầu phân tích
dạng so sánh nhiều kỳ.
Phân tích xu hướng: cũng là một dạng của phân tích so sánh. Thay vì so
sánh nhiều kỳ bằng cách so sánh từng cặp với nhau, phân tích xu hướng lại chọn
ra một năm làm gốc. Thông thường năm làm gốc là năm có kỳ xa nhất so với
năm tiến hành phân tích. Các năm còn lại được so sánh với năm làm gốc.
Cách phân tích dạng xu hướng chỉ có hiệu quả khi ta xét đến mối quan hệ
giữa các khoản mục với nhau. Sự tăng của khoản mục này là nguyên nhân làm
giảm khoản mục kia và ngược lại. Nó sẽ không có nhiều ý nghĩa khi ta xét từng
khoản mục riêng lẻ.
1.2.3.2. Phương pháp tỷ lệ ( phân tích tỷ số tài chính ).
Phương pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được
các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở
so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Khi muốn phân tích sự biến động của nhân tố này ảnh hưởng đến các
nhân tố khác ra sao, ta phải dùng đến phương pháp phân tích tỷ số tài chính. Có
rất nhiều các tỷ số được dùng để phân tích. Các tỷ số này hợp lại với nhau tạo
thành từng nhóm tỷ số tài chính. Có bốn nhóm tỷ số tài chính mà người sử dụng
cần quan tâm là:
Nhóm các tỷ số về khả năng thanh toán.
Nhóm các tỷ số về cơ cấu tài chính.
Nhóm các tỷ số về khả năng hoạt động.
Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời.
1.2.3.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Phương pháp phân tích tài chính Dupont cho thấy mối quan hệ tương hỗ

giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Công ty Dupont là Công ty đầu tiên ở Mỹ sử
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
7
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng các mối quan hệ chủ yếu này để phân tích các tỷ số tài chính. Vì vậy nó
được gọi là phương pháp Dupont. Ngày nay nó được sử dụng rộng rãi ở nhiều
quốc gia.
Theo phương pháp này, trước hết chúng ta xem xét mối hệ tương tác giữa
hệ số sinh lợi doanh thu với hiệu suất sử dụng tổng tài sản và ký hiệu là Rr.
* Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Rr):
Rr =
LN sau thuế
=
LN sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Tỷ số Rr cho thấy tỷ suất sinh lợi của tài sản phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu.
- Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Phân tích Rr cho phép xác định và đánh giá chính xác nguồn gốc làm thay
đổi lợi nhuận của doanh nghiệp là do hệ số sinh lợi doanh thu hay do hiệu suất
sử dụng tổng tài sản.
* Tỷ lệ sinh lời tiền vốn chủ sở hữu (Re):
Re =
LN sau thuế
=
LN sau thuế
x
DThu thuần

x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần Tổng TS Vốn chủ sở hữu
Re = Rr x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu lại có thể phân tích thành:
Tổng tài sản
=
Tổng tài sản
=
1
=
1
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản-nợ phải trả
1-
Nợ phải trả 1 - Rd
Tổng tài sản
Do vậy:

Re = Rr x
1
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
8
Chuyên đề tốt nghiệp
1 - Rd
Công thức này cho thấy khi hệ số nợ Rd tăng lên thì Re sẽ tăng, tức tỷ lệ
nợ cao sẽ khuyếch trương lợi nhuận của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có lợi
nhuận. Ngược lại nếu doanh nghiệp thua lỗ thì sẽ thua lỗ càng nặng nề.

Tóm lại, phương pháp phân tích tài chính Dupont thực chất là phân tích
các tỷ lệ tài chính. Do vậy, để sử dụng phương pháp này, chúng ta phải kết hợp
nhuần nhuyễn với phương pháp tỷ lệ đã nêu ở trên.
1.2.4. Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán.
Dựa vào bảng cân đối kế toán phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn là xem xét và đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ
trên Bảng cân đối kế toán về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, trước tiên,
người ta trình bày Bảng cân đối kế toán dưới dạng bảng cân đối báo cáo (trình
bày 1 phía) từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số liệu cuối kỳ so với đầu
kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn
trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
• Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
• Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
• Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau
Cuối cùng tíên hành xắp xếp theo các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng
vốn theo những trình tự nhất định tuỳ theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào
một bảng biểu theo mẫu sau:
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
1. 1. Sử dụng vốn:

Cộng sử dụng vốn
2. 2. Nguồn vốn:

Cộng nguồn vốn
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn
tăng (giảm) bao nhiêu? Tình hình sử dụng vốn như thế nào? Những chỉ tiêu nào
là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh
nghiệp? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.2.4.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn.
a) Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động về quy mô tài sản.
TSCĐ hoặc TSLĐ
* Hệ số cơ cấu TS =
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ tài sản cố định, tài sản lưu động trong
tổng số tài sản.
* Hiệu suất sử
dụng tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Giá trị tài sản BQ
Hệ số này cho thấy kết quả mà DN đạt được trong năm thông qua việc tạo
thu nhập trên tổng tài sản đã đưa vào hoạt động SXKD.
* Hiệu suất
sử dụng
TSCĐ
=
Doanh thu thuần
Tài sản cố định BQ
Hệ số này phản ánh tính năng động của DN , cho biết tổng vốn đầu tư vào
tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu. Nếu hệ số này thấp, có
nghĩa là vốn đang không được sử dụng hiệu quả; có khả năng DN đang thừa
hàng tồn kho, sản phẩm hàng hoá không tiêu thụ được hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc
vay tiền quá nhiều so với nhu cầu vốn thực sự.

b) Nhóm chỉ tiêu phân tích tình hình biến động quy mô nguồn vốn.
Tổng vốn chủ sở hữu
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
10
Chuyên đề tốt nghiệp
* Hệ số cơ cấu vốn =
Tổng nguồn vốn
Hệ số này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng cao, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư
bằng số vốn của mình và ngược lại, nếu hệ số này càng thấp, chứng tỏ mức độ
độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp, hầu hết tài sản của doanh
nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng.
1.2.4.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
Tình hình thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít
công nợ, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu
hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các
khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.
Tài sản lưu động
* Hệ số t/ toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu cho biết, với tổng giả trị tài sản lưu động, doanh nghiệp có
đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không.
* Hệ số khả Tiền + Các khoản phải thu
năng thanh =
toán nhanh Tổng các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng là một chỉ tiêu
phản ánh tình hình tài chính rõ nét. Chỉ tiêu này cho biết, với số vốn bằng tiền
và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hiện có,
doanh nghiệp có báo đảm thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không.

Tổng tài sản
* Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết, với toàn bộ giá trị thuần của tài sản hiện có, doanh
nghiệp có bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ hay không. Trị số của chỉ
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
11
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu càng lớn, khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
Tổng số nợ phải trả
* Hệ số nợ trên =
tổng tài sản Tổng số tài sản
Hệ số nợ cho biết, so với tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn hay so với
nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả chiếm bao nhiêu.
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
* Hệ số khả năng lãi vay =
Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết với một đồng lãi vay cho ta bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
1.2.4.4. Phân tích khả năng luân chuyển vốn.
Giá vốn hàng bán
* Vòng quay hàng tồn kho (lần) =
Hàng tồn kho bình quân
Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết DN sử dụng vốn lưu
động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh
doanh của DN . Vòng quay thấp là do DN lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng
tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi
phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc
thị trường kém đi. Vòng quay hàng tồn kho của các DN có quy mô lớn có xu

hướng cao hơn các DN có quy mô nhỏ. Riêng các DN thuộc lĩnh vực thương
mại dịch vụ thì vòng quay hàng tồn kho có xu hướng càng lớn khi DN có quy
mô hoạt động càng nhỏ.
* Vòng quay vốn lưu
động (vòng/năm)
=
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Tỷ lệ này cho biết vốn lưu động được chuyển bao nhiêu lần thành doanh
thu. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ đồng vốn được sử dụng càng hiệu quả. Ngược
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
12
Chuyên đề tốt nghiệp
lại, tỷ lệ này thấp đi có thể là DN sử dụng vốn kém hiệu quả (tài sản nhàn rỗi,
thừa hàng tồn kho, vay quá nhiều tiền so với nhu cầu thực sự )
* Kỳ thu tiền
bình quân
=
Các khoản phải thu bình quân
x 360 ngày
Doanh thu thuần
Hệ số này phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu thành
tiền mặt.
Kỳ thu tiền bình quân đánh giá thời giá bình quân thực hiện các khoản
phải thu của DN. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của DN và đặc
thù của từng ngành nghề SXKD. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay
của các khoản phải thu càng nhanh, cho biết hiệu quả sử dụng nguồn vốn của
DN càng cao.
1.2.4.5. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá một cách tổng hợp nhất kết quả sản xuất kinh doanh và năng

lực tài chính của doanh nghiệp, phân tích tài chính xem xét các chỉ tiêu về lợi
nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính tổng hợp để đánh giá kết quả, đồng thời nó
cũng là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại
của mình trong nền kinh tế thị trường.
Nhưng để đánh giá một cách đúng đắn chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ta không chỉ dựa vào tổng số lợi nhuận mà doanh
nghiệp làm ra bằng số tuyệt đối. Bởi vì số lợi nhuận này có thể không tương
xứng với chi phí đã bỏ ra, với khối lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng,
mà phải dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận bằng số tương đối thông qua các chỉ tiêu sau
đây:
 Hệ số sinh lợi doanh thu:
Hệ số sinh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ có bao nhiêu là lợi nhuận sau thuế.
 Hệ số sinh lợi của tài sản:
Hệ số sinh lợi của tài sản =
Lợi nhuận sau thuế + tiền lãi phải trả
Tổng Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đã huy
động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư.
 Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu:
Hệ số sinh lợi vốn CSH =

Lợi nhuận sau thuÕ
Vốn chủ sở hữu
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
doanh nghiệp. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu đánh giá mức độ thực hiện của chỉ
tiêu này.
Tóm lại, các chỉ tiêu trên được coi là chỉ tiêu chuẩn và được các doanh
nghiệp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sau khi xác định các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính chủ yếu, ta tiến hành lựa
chọn và sắp xếp các chỉ tiêu tuỳ theo góc độ nghiên cứu của nhà phân tích và lập
bảng để so sánh, đánh giá.
1.2.5. Tổ chức công tác phân tích tài chính
1.2.5 1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích tình hình tài chính đòi hỏi sử dụng nhiều tài liệu và thông
tin khác nhau, nhưng trong đó chủ yếu là các Báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp. Đồng thời là nguồn thông tin
tài chính chủ yếu đối với người ngoài doanhnghiệp. Báo cáo tài chính không
những cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà
còn cho thấy những kết quả hoạt dộng mà doanhnghiệp đạt được. Việc phân tích
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
14
Chuyờn tt nghip
Bỏo cỏo ti chớnh l tin trỡnh chn lc, tỡm hiu tng quan v thm nh cỏc
d kin trong Bỏo cỏo ti chớnh.
H thng Bỏo cỏo ti chớnh gm:
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cách nhìn tổng quát và chính xác
nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc
biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để ngời phân tích
có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách
tổng quát theo hai cách đánh giá: Vốn và nguồn hình thành vốn của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Nh vậy bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà doanh
nghiệp có và những thứ mà doanh nghiệp nợ tại một thời điểm. Ngời ta coi bảng
cân đối kế toán là một bức tranh chụp nhanh, vì nó chỉ phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm.
Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm hai phần theo nguyên tắc cân đối: Tài sản
và nguồn vốn.
- Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập
báo cáo, thuộc quyền sở hữu và coi nh quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế số liệu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu của các loại
vốn, tài sản của doanh nghiệp tồn tại dới dạng hình thái vật chất. Thông qua đó
có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, tính chất hoạt động và trình
độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Về mặt kinh tế số liệu phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn
cũng nh khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp.
Qua bảng cân đối kế toán nhà phân tích có thể nhận biết đợc loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối
kế toán là một t liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá đợc khả
năng cân đối tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng đợc sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
Nguyn Th Yờn Giang Lp: Ngõn hng K40
15

Chuyờn tt nghip
doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Báo cáo này đồng thời giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu
và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và
số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí
có thể xác định kết quả kinh doanh: Lãi hay lỗ trong năm. Nh vậy báo cáo kết
quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những
thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cần thiết không những đối
với nhà quản trị tài chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tợng đến tình
hình tài chính doanh nghiệp. Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ nhà phân tích tài chính có thể đánh giá đợc
khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán và dự đoán đợc luồng tiền trong kỳ tiếp theo đồng thời có thể thiết lập
đợc mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo
khả năng chi trả. Kết quả phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ giúp doanh nghiệp
điều phối lợng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực: Hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu t và hoạt động tài chính.
Tóm lại báo cáo lu chuyển tiền tệ chỉ ra các lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền,
lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lợng tiền thừa thiếu và thời điểm
cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. Báo cáo
này không chỉ giúp nhà phân tích giải thích đợc nguyên nhân thay đổi về tình
hình tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà còn là công
cụ quan trọng để hoạch định ngân sách, kế hoạch tiền mặt trong tơng lai.
Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính đợc lập nhằm cung cấp và giải thích các thông
tin về tình hình sản xuất kinh doanh mà các dữ liệu trong báo cáo tài chính cha thể
hiện hết cụ thể nh: Đặc điểm doanh nghiệp, hình thức kế toán áp dụng, tình hình
thu nhập của cán bộ công nhân viên, những ảnh hởng quan trọng đến tình hình sản
xuất kinh doanh trong năm báo cáo, các phơng pháp kế toán áp dụng
Qua thuyết minh báo cáo tài chính ngời đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo
cáo tài chính có cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục
trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyn Th Yờn Giang Lp: Ngõn hng K40
16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5.2. Trình tự phân tích tài chính.
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích.
- Xác định mục tiêu phân tích.
Trong quản lý hoạt động tài chính doanh nghiệp, phát hiện các vấn đề nảy
sinh là vô cùng quan trọng. Khi vấn đề đó được đặt ra, nhà quản lý có thể xác
định mục tiêu của việc phân tích.
- Xây dựng chương trình phân tích.
Khi đã phát hiện vấn đề và xác định mục tiêu phân tích, cần phải lập kế
hoạch phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định nội dung, phạm vi, thời gian
và cách tổ chức phân tích. Phạm vi phân tích có thể là toàn bộ hoạt động tài
chính hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể. Theo đó, phân tích tài chính được chia ra
phân tích chuyên đề và phân tích toàn diện.
Về mặt thời gian, phải xác định rõ việc phân tích là phân tích trước, phân
tích sau hay phân tích hiện hành:
Về mặt nội dung, kế hoạch phân tích phải bảo đảm tuân thủ theo các mục
tiêu phân tích đã nêu ở trên.
Về con người phân tích, phân công trách nhiệm các bộ phận trực tiếp
phân tích, các bộ phận phục vụ cung cấp tài liệu và tổ chức hội nghị phân tích
khi cần thiết nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện

đầy đủ các tiềm năng nhằm đưa ra các quyết định quản lý tài chính tối ưu.
Bước 2: Tiến hành phân tích.
- Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu.
Trong bước này, các bộ phận trong doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp
thông tin được thể hiện trên các báo cáo, các tài liệu phục vụ cho việc phân tích.
Trước khi đưa vào phân tích, cần phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các tài
liệu. Các tài liệu phải đáp ứng được các tiêu chuẩn sau:
+ Phải có tính hợp pháp, tức là có sự xác nhận của người có trách nhiệm
cung cấp thông tin.
+ Phải được lập đúng theo mẫu quy định.
+ Phải đáp ứng đúng nội dung phân tích.
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
17
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các báo cáo phải không được mâu thuẫn với nhau về nội dung.
- Tính toán, xác định dự toán
Đây là bước xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tài chính cần tính toán và sử
dụng các phương pháp phân tích phù hợp để tính toán các chỉ tiêu tài chính từ
các thông tin đã thu thập và xử lý. Hệ thống chỉ tiêu phải đáp ứng được mục tiêu
của phân tích tài chính và phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi đã tính toán xong tiền hành tổng hợp kết quả rút ra
kết luận.
Bước 3: Viết Báo cáo phân tích.
Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài
liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích. Báo cáo phân tích có thể
đưa cho các bộ phận khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp tham gia đóng góp
ý kiến, thảo luận trong hội nghị phân tích. Báo cáo phân tích phải nêu bật được
thực trạng của vấn đề nảy sinh và đưa ra những đề xuất để giải quyết vấn đề đó.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THIÊN THANH
2.1.Khái quát về công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Thiên Thanh
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng và
Thương mại Thiên Thanh
Công ty là một doanh nghiệp cổ phần hạch toán kinh tế độc lập, có tư
cách pháp nhân và chịu sự quản lý của sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
Trụ sở chính của công ty Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 043.6413438
Fax: 0422884665
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thiên Thanh được thành lập
ngaỳ 16/11/1999. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty là nhận thầu, quy
hoạch, khảo sát, thiết kế, thi công các công trình ngầ trong công nghiệp dân
dụng, giao thông, thuỷ lợi…
Vốn pháp định của công ty là 3.725 triệu đồng. Ngoài các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh như trên công ty còn tham gia xây dựng các công trình điện hạ
thế, kinh doanh bất động sản, được cấp giấy phép hành nghề và giấy đăng ký
kinh doanh.
- Đăng ký kinh doanh số 111.753 do uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà nội
cấp ngày 26/6/1999.
- Giấy phép hành nghề xây dựng số 2417/CGĐ do Bộ Giao thông vận
tải cấp ngày 21/8/1999.
- Giấy phép hành nghề xây dựng thuỷ lợi số 62- GP/NN do Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp ngày 28/8/2000.
Tuy là doanh nghiệp mới được thành lập nhưng công ty đã tạo được cho
mình một chỗ đứng, một uy tín lớn trên thương trường mà không phải doanh
nghiệp xây dựng nào cũng có được. Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện
đại cùng với đội ngũ cán bộ, công nhân nhiều kinh nghiệm, công ty đã thi công

nhiều công trình xây dựng cao tầng, các công trình giao thông cầu đường, cầu
cảng, công trình ngầm, sân bay, thi công các công trình thuỷ lợi và lắp đặt
đường dây trạm biến thế trong cả nước. đặc biệt trong lĩnh vực thi công nền
móng đường cao tốc.
2.1.2.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng và Thương
mại Thiên Thanh
Là một DNCP hoạt động trong ngành xây dựng - một ngành kinh tế quan
trọng trong toàn bộ hoạt động cho nền kinh tế quốc dân - hoạt động của công ty
chịu sự ảnh hưởng không nho do đặc điểm kinh doanh của ngành tạo ra. Chỉ có
nghiên cứu một cách nghiêm túc những đặc thù riêng trong ngành thì chúng ta
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
19
Chuyên đề tốt nghiệp
mới có thể nhìn nhận một cách thấu đáo về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Do đặc điểm của ngành xây dựng vì chi phí ban đầu là rất lớn mà hiệu quả
kinh tế chưa phát huy ngay trong khi ngân sách Nhà nước còn hết sức hạn hẹp.
đảng và Nhà nước đã chủ trương tìm các nguồn vốn khác như vay nợ nước
ngoài, vốn trợ cấp quốc tế, vốn trong dân để đáp ứng kịp thời nguồn tài chính
giúp công ty mang lại những công trình có chất lượng cao nhất cho xã hội.
Chính vì giá trị của các công trình có ý nghĩa hết sức to lớn cho xã hội nên bằng
giá nào công ty cũng phải dảm bỏ tín độ thi công, định mức nguyên vật liệu
được giao để vừa đảm bảo uy tín vừa đảm bảo được lợi ích của nó tạo ra cho xã
hội cho nên ngoài mục đích kinh tế thì đối với Công ty Cổ phần Xây dựng và
Thương mại Thiên Thanh hiệu quả xã hội cũng được ban lãnh đạo công ty đặt
lên hàng đầu mà hiệu quả xã hội này nó là giá trị vô hình và ảnh hưởng lâu dài
đến đời sống của xã hội nhưng nó được đo bằng kinh nghiệm sự kinh doanh có
văn hoá riêng lấy lợi ích của xã hội đặt lên trên lợi ích của công ty, tư tưởng này
được thấm nhuần trong mỗi cán bộ, công nhân trong công ty.Về hiệu quả kinh
doanh qua bảng số liệu sau:

Bảng 1.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đvt: Đồng
STT CHỈ TIÊU N ăm 2008 N ăm 2009 N ăm 2010
1 DTBH 19.605.178.200 22.776.595.985 24.160.915.080
2 Các khoản giảm trừ DT 3.273.900 - -
3 DT thuần 19.601.904.300 22.776.595.985 24.160.915.080
4 GVHB 15.964.553.010 17.900.472.84
5
19.189.420.180
5 LN gộp 3.637.351.290 4.876.123.140 4.971.494.900
6 DT hoạt động tài chính 6.373.501 218.607.518 289.765.286
7 CP tài chính
Trong đó: CP lãi vay
440.697.512
440.697.512
217.979.000
217.979.000
272.197.000
272.197.000
8 CP bán hàng 980.614.510 1.079.557.552 1.241.153.125
9 CP quản lý doanh 1.711.382.476 2.524.669.208 3.241.193.120
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
20
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp
10 LN thuần từ hoạt động
KD
511.030.293 1.272.524.897 506.716.941
11 Thu nhập khác 256.526.630 195.085.700 176.170.980
12 CP khác 47.052.620 13.758.050 12.685.370

13 LN khác 209.474.010 181.327.650 163.485.610
14 Tổng LN trước thuế 720.504.303 1.453.852.547 670.202.551
15 CP thuế TNDN - - -
16 LN sau thuế 720.504.303 1.453.852.547 670.202.551
17 Lãi cơ bản trên cổ phiếu - - -
Nguồn: Phòng Kế toán
Bảng 2 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT:Đồng
TÀI SẢN
M.số
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
A. Tài sản ngắn hạn (100 =
110 + 120 + 130 + 140 + 150)
I. Tiền và các khoản tương
đuơng tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn
2. Dự phòng giảm giá đầu tư
ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
1. Phải thu của khách hàng
2. Trả truớc cho người bán
3. Phải thu nội bộ
4. Các khoản phải thu khác
100
110

111
112
120
121
129
130
131
132
133
135
136
12.247.806.795
1.149.513.382
1.149.513.382
-
-
-
5.196.313.580
3.703.366.689
-
138.929.625
1.949.480.865
11.409.757.296
839.556.470
839.556.470
-
1.700.000.000
1.700.000.000
-
4.996.156.844

2.383.649.303
1.144.149.874
202.959.526
2.565.817.783
11.306.785.352
613.764.905
613.764.905
-
1.700.000.000
1.700.000.000
-
5.959.138.596
3.987.439.715
996.794.643
202.959.526
2.072.409.354
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
21
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu từ
3. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn (200 = 210

+ 220 + 240 + 250 + 260)
I Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách
hàng
2. Phải thu dài hạn khác
3. Dự phòng phải thu dài hạn
khó đòi
II. Tài sản cố định
1. TSCĐ hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
2. TSCĐ thuê tài chính
3. TSCĐ vô hình
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết
3. Đầu tư dài hạn khác
4. Dự phòng giảm giá đầu tư
dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
2. Tài sản dài hạn khác
140
141
149

150

151
152
158
200
210
211
218
219
220
221
222
223
224
227
240
250
251
252
258
259
260
261
268
(595.463.599)
5.901.979.833
5.932.240.258
(30.260.425)
-
-
-

-
7.244.525.193
-
-
-
-
7.239.525.193
7.239.525.193
25.146.639.957
(17.907.114.764
)
-
-
-
5.000.000
-
-
5.000.000
-
-
-
-
(1.300.464.642)
3.874.043.982
3.904.304.407
(30.260.425)
-
-
-
-

4.763.218.887
-
-
-
-
4.458.218.887
4.458.218.887
26.654.831.037
(22.196.612.149
)
-
-
-
305.000.000
-
-
305.000.000
-
-
-
-
(1.300.464.642)
3.033.881.851
3.064.142.276
(30.260.425)
-
-
-
-
6.068.760.663

-
-
-
-
5.763.760.663
5.763.760.663
29.796.659.730
(24.032.899.067)
-
-
-
305.000.000
-
-
305.000.000
-
-
-
-
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng cộng TS
(270=100+200)
270 19.492.331.988 16.172.976.183 17.375.546.015
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả (300 = 310 +
320)
I. Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn

2. Phải trả cho người bán
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
5. Phải trả người lao động
6. Chi phí phải trả
7. Phải trả nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả người bán dài hạn
2. Phải trả dài hạn nội bộ
3. Phải trả dài hạn khác
4. Vay dài hạn
5. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm
6. Dự phòng phải trả dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu (400 = 410
+ 430)
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu
2. Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4. Quỹ đầu tư phát triển
5. Quỹ dự phòng tài chính
6. Lợi nhuận chưa phân phối
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản

300
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
330
331
332
333
334
336
337
400
410
411
412
413
414
415
416
417
15.520.582.785
8.504.824.738
-

1.148.621.440
1.497.024.468
26.885.516
3.528.552.280
37.902.000
-
2.265.839.034
-
7.015.758.047
-
-
-
6.837.856.707
177.901.340
-
3.971.749.203
3.830.476.003
3.200.000.000
-
-
-
134.769.000
495.707.003
-
11.359.281.436
10.021.885.550
-
1.243.943.335
2.905.381.069
191.231.410

3.256.485.280
54.825.900
-
2.370.018.556
-
1.337.395.886
-
-
-
1.040.000.000
297.395.886
-
4.813.649.747
4.638.166.865
3.200.000.000
-
-
-
272.884.991
1.125.281.874
40.000.000
12.974.598.439
10.010.984.697
-
1.306.742.108
3.120.671.054
202.687.134
3.163.370.280
62.138.000
-

2.155.376.121
-
2.963.613.742
-
-
-
2.635.000.0000
328.613.742
-
4.400.947.576
4.208.815.289
3.200.000.000
-
-
-
298.612.738
670.202.551
40.000.000
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
23
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
2. Nguồn kinh phí
3. Nguồn hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn
(440 = 300 + 400)
420
421
422

423
440
141.273.200
141.273.200
19.492.331.988
175.527.882
175.527.882
-
-
16.172.976.183
192.132.287
192.132.287
-
-
17.375.546.015
(Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Thiên Thanh)
Qua bảng số liệu cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả các chỉ tiêu đều
lớn hơn không. Tuy nhiên cả doanh thu và lợi nhuận ròng không phải lúc nào
năm sau cũng cao hơn năm trước và tốc độ tăng là không đều. Nhưng nếu chỉ
thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thư được trong kỳ cao hay thấp để
đánh giá chất lượng sản phẩm kinh doanh tốt hay sấu thì có thể đưa chúng ta đến
kết luận sai lầm mà phải xét cả những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận
trong mối quan hệ với doanh thu thuần, chi phí kinh doanh
Bảng số 2: Bảng tập hợp các chỉ tiêu tài chính của công ty
Nội dung Đơn vị 2009 2010 2009 2010
D
TR
H
CPKD
%

%
2,59
1,05
3,67
1,08
3,39
1,80
6,86
2,65
Nhận xét: Tập hợp các chỉ tiêu tài chính nêu trên cho phép ta có cái nhìn chung
nhất về thực lực doanh lợi của công ty.
Trước hết xét về chỉ tiêu D
TR
<doanh lợi của doanh thu thuần> là một chỉ
tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ý nghĩa
của chỉ tiêu này là một đồng doanh thu đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận kết
quả cho thấy chỉ tiêu này <D
TR
> của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm.
Về chỉ tiêu H
CPKD
: Đây là chỉ tiêu được xét đến xem công ty có cơ cấu chi
phí hợp lý chưa cho biết sự thành công hay thất bại của các nhà quản lý tài chính
trong việc tối đa hoá hơn lợi nhuận cho công ty.
Nguyễn Thị Yên Giang Lớp: Ngân hàng K40
24
( )
TR
x
D

R
TR
100
%
Π
=
( )
KD
R
CPKD
x
H
Π
Π
=
100
%

×