Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tạo động lực cho người lao động tại công ty đầu tư xây dựng và thương mại 36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.97 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mởi đầu
Trong những năm qua, nhằm thực hiện tốt đờng lối phát triển kinh tế của
Đảng và Nhà nớc, các doanh nghiệp nớc ta đã nỗ lực phát triển sản xuất và đạt
đợc mức năng xuất lao động cao, phát huy sức mạnh của mình trên thị trờng
trong và ngoài nớc. Để đạt đựơc những thành tích đó thì yếu tố con ngời là
không thể thiếu đợc, chính yếu tố con ngời đã quyết định sự thành bại của mỗi
công ty. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đã tìm mọi cách để có đợc nguồn nhân lực có
chất lợng cao và làm thế nào để có thể phát huy cao năng lực, sở trờng của
nguồn lao động mình có nhằm đạt đợc những mục tiêu chung của tổ chức đặt
ra. Việc có nguồn nhân lực tốt trong tay đã khó nhng việc sử dụng họ nh thế
nào cho có hiệu quả nhất còn khó khăn hơn. Và công tác tạo động lực cho ngời
lao động sẽ giúp cho viêc sử dụng lao động đạt hiệu quả cao, đem lại sự thành
công cho doanh nghiệp. Bên cạnh những thành tích đã đạt đựơc trong công tác
tạo động lực cho ngời lao động thì trên thực tế ở nớc ta nhiều doanh nghiệp cha
thực sự quan tâm đến công tác này đã làm giảm hiệu quả của viêc sử dụng lao
động, ảnh hởng xấu tới kết quả sản xuất kinh doanh. Do đó việc tạo động lực
cho ngời lao động nhằm tăng cờng sự nỗ lực, s hứng thú của họ khi làm việc tao
ra năng suất, hiệu quả cao trong công việc là hết sức cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức rõ sự cần thiết phải tạo động lực cho ngời lao động trong
doanh nghiệp và sau một thời gian thc tập tại Công ty ĐTXL & TM 36 em thấy
công tác tạo động lực của công ty tuy có nhiều cố gắng nhng vẫn còn nhiều hạn
chế vì vậy em đã chọn đề tài Tạo động lực cho ng ời lao động tại công ty
ĐTXL & TM 36 để làm chuyên đề thực tập.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu nội dung của chuyên đề:
Chơng I. Những vấn đề chung về tạo động lực lao động
Chơng II. Thực trạng công tác tạo đọng lực tại Công ty ĐTXL & TM


36.
Chơng III. Một số gải pháp tạo động lực tại công ty ĐTXL & TM 36
Trong quá trình thực tập này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
Công ty, của phòng tổ chức lao động, của cán bộ hớng dẫn và đặc biệt là sự
giúp đỡ hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thanh Vân . Trong quá trình làm
bài trắc trắn không thể tránh khỏi những thiếu sót do sự hạn chế về kiến thức,
kinh nghiệm, về thời gian vì vậy em rất mong đợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô
để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I. Những vấn đề chung về kích thích tạo
động lực cho ngời lao động.
1. Các khái niệm cơ bản về tạo động lực.
1.1 Khái niệm về tạo động lực
Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của ngời lao động để
tăng cờng sự nỗ lực nhằm hớng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức.
Động cơ: chúng ta có động cơ máy và động cơ của con ngời. Động cơ
giúp máy và con ngời hoạt động đợc và những hoạt động đó là hoạt động có
mục đích. Sự khác nhau giữa mục đích của con ngời và của máy là hoạt động
của máy do con ngời tạo ra và quyết định còn mục đích của con ngời là do tự
bản thân tạo nên.
Để đạt đợc năng suất và hiệu quả cao trong lao động thì luôn đòi hỏi ngời
lao động làm việc nỗ lực và sáng tạo. Và điều đó phụ thuộc rất nhiều vào cách
thức và phơng pháp mà ngời quản lý sử dụng để tác động vào ngời lao động
1.2 Nhu cầu, lợi ích, mối quan hệ giữa nhu cầu và lợi ích.
a. Nhu cầu. Là những đòi hỏi mong ớc của con ngời xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau nhằm đạt đợc những mục đích nhất định.
Con ngời đòi hỏi phải có rất nhiều những nhu cầu khác nhau trong cuộc

sống mà cần đợc đáp ứng. Nhng chung quy lại thì con ngời có hai nhu cầu cơ
bản là nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.
Nhu cầu vật chất là những đòi hỏi vật chất cần thiết để con ngời có thể
sống, tồn tại và phát triển đợc nh nhu cầu ăn, mặc, ở
Nhu cầu tinh thần là những đòi hỏi về mặt tinh thần để giúp con ngời
phát triển về mặt trí lực nh nhu cầu giao lu với xã hội, học hỏi, tạo vị thế trong
xã hội
Có thể nói nhu cầu của con ngời là vô hạn, khi đợc đáp ứng nhu cầu này
thì con ngời con ngời có xu hớng cần đợc đáp ứng các nhu cầu khác cao hơn kể
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cả nhu cầu vật chất lẫn nhu cầu tinh thần. Hai loại nhu cầu này có mối quan hệ
mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trớc hết con ngời cần đáp ứng
những nhu cầu về vật chất và khi đợc thoả mãn thì lại quan tâm đến nhu cầu
tinh thần và phát triển nó cao hơn. Ngợc lại khi nhu cầu tinh thần đợc thoả mãn
nó giúp con ngời đạt đợc hiệu quả cao hơn trong công việc tạo ra nhiều vật chất
hơn. Trong nền kinh tế càng ngày càng phát triển thì hai loại nhu cầu này ngày
càng tăng lên nhanh chóng nhng với tốc độ không đều nhau.
b. Lợi ích. chính là mức độ đáp ứng hay sự thoả mãn các nhu cầu của
con ngời ở trong những điều kiện nhất định.
Tơng tự nh nhu cầu thi cũng có lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần. Trong
đó thì lợi ích vật chất sẽ đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hởng trực tiếp tới đời
sống của con ngời. Do vậy nó sẽ ảnh hởng trực tiếp tới ngời lao động, kích thích
lợi ích vật chất là yếu tố quan trọng nhất để khuyến khích ngời lao động làm
việc tạo ra năng suất và hiệu quả cao. Khi lợi ích của ngời lao động đợc đáp ứng
một cách thoả đáng thì họ sẽ tích cực làm việc hơn, hăng say với công việc
mình đang làm, gắn bó với công việc hơn. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng
với sự phát triển cao của nền kinh tế, sự phân công lao động ở mức cao thì việc
đáp ứng một cách thoả đáng giữa lợi ích cá nhân của ngời lao động với lợi ích

của doanh nghiệp là hết sức khó khăn. Các doanh nghiệp thờng chú trọng nhiều
hơn đến lợi ích của mình mà ít chú trọng đến lợi ích của ngời lao động do vậy
mà đã làm giảm tính tích cực của ngời lao động, hiệu quả công việc sẽ không
cao. Nếu doanh nghiệp quan tâm, đáp ứng tốt các lợi ích của ngời lao động thì
họ sẽ tích cực làm việc, tạo năng suất lao động cao khi đó cả lợi ích của doanh
nghiệp lẫn ngời lao động đều tăng hơn. Do vậy các doanh nghiệp cần quan tâm
kết hợp một cách hài hoà giữa lợi ích của mình với lợi ích của ngời lao động và
cần coi lợi ích cá nhân là cơ sở cho sự phát triển cũng nh là lợi ích của doanh
nghiệp.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi ích tinh thần. Là sự thoả mãn các nhu cầu tinh thần của ngời lao
động. Đối với các doanh nghiệp thì việc quan tâm đáp ứng các nhu cầu về tinh
thần là hết sức cần thiết, nó luôn đi song song với nhu cầu vật chất. Bới khi tinh
thần của ngời lao động tốt thì họ sẽ làm việc tốt hơn, đạt kết quả cao hơn. Trong
quá trình làm việc ngời lao động họ luôn quan tâm cả lợi ích vật chất lẫn tinh
thần. Họ sẽ cảm thấy thoải mái hơn, tích cực lao động hơn nếu đợc làm việc
trong những điều kiện làm việc tốt, có chính sách tốt đối với lao động ..
c. Mối quan hệ giữa lợi ích với nhu cầu.
Ta thấy rằng nhu cầu của con ngời là hết sức phong phú, đa dạng và vô
tận. Vì vậy chỉ có thể thoả mãn một phần nào đó các nhu cầu của con ngời chứ
không thể nào đáp ứng hoàn toàn các nhu cầu. Với xu hớng phát triển của thời
đại thì nhu cầu của con ngời cũng không ngừng tăng lên và các nhu cầu của con
ngời ngày càng đợc thoả mãn nhiều hơn. Khi nhu cầu nào đó đợc thoả mãn thì
nhu cầu khác cũng xuất hiện ở mức cao hơn tức lợi ích của con ngời cũng ngày
càng tăng lên tơng ứng.
Nhu cầu bao giờ cũng phải xuất hiện trớc, có nhu cầu đợc thoả mãn tức
đợc đáp ứng lợi ích, có nhu cầu không đợc thoả mãn không đợc đáp ứng. Do
vậy mà tổng các nhu cầu trừ sự thoả mãn các nhu cầu luôn lớn hơn không

(Nhu cầu- Thoả mãn) > 0 do vậy giữa nhu cầu và thoả mãn các nhu cầu luôn
luôn có khoảng cách, đây là cơ sở quan trọng trong việc tạo động lực cho ngời
lao động để không ngừng ngày càng đáp ứng tốt các nhu cầu cho ngời lao động,
rút ngắn khoảng cách trên.
Giữa nhu cầu và lợi ích luôn có mối quan hệ chặt trẽ với nhau, nhu cầu
luôn xuất hiện trớc, không có nhu cầu thí không có lợi ích và nhu cầu là nội
dung còn lợi ích là biểu hiện ra bên ngoài của nhu cầu. Chính nhu cầu đã tạo
động lực cho ngời lao động làm việc nhng điều làm cho họ tích cực làm việc tạo
ra hiệu quả cao trong công việc là lợi ích họ nhận đợc khi lao động. Lợi ích sẽ
luôn đợc ngời lao động quan tâm tính tới khi làm việc, nhu cầu càng đợc đáp
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ứng cao thì họ càng tích cực làm việc, hiệu quả công việc do vậy cũng sẽ tăng
cao. Các nhà quản lý cần luôn quan tâm tìm hiểu nhu cầu của ngời lao động để
có thể đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của họ trong khả năng của mình để họ có
thể làm việc hiệuquả nhất.
2. Các yếu tố tạo động lực
2.1 Yếu tố bên trong. Đây là các yếu tố thuộc về cá nhân ngời lao
động.
- Mục đích lao động.
Hoạt động lao động của con ngời là hoạt động có mục đích, có mục tiêu
rõ ràng cụ thể. Nhng mục đích lao động của con ngời là hết sức khác nhau, đối
với mỗi ngời họ sẽ tự đề ra những mục tiêu cho riêng mình từ đó sẽ có những
phơng hớng hoạt động lao động cho phù hợp với mục đích. Chẳng hạn có ngời
đi làm vì mục đích chính là thu nhập nh vậy thì tiền lơng, tiền thởng sẽ có tác
dụng to lớn đến năng suất hiệu quả công việc của họ, có ngời mục đích chính đi
làm là lấy kinh nghiệm thì việc học hỏi tiếp thu công việc sẽ có tác dụng lớn
đến hiệu quả công việc .
- Nhu cầu của ngời lao động. Nhu cầu con ngời hêt sức phong phú và đa

dạng vì vậy nhu cầu của ngời lao động cũng vậy. Nhu cầu của rmỗi ngời lao
động là hết sức khác nhau vì vậy mà hoạt động lao động cũng sẽ khác nhau.
Những ngời có nhu cầu nhiều và ở mức cao họ sẽ cố gắng nỗ lực để đạt đợc các
lợi ích thoả mãn các nhu cầu của chính bản thân mình, muốn vậy họ phải lao
động tích cực lao động và đây là yếu tố để tạo động lực trong lao động.
- Các quan niệm về công việc của ngời lao động. Với mỗi ngời khác nhau
thì họ sẽ có cách nhìn nhận chung về công việc họ đang làm là hết sức khác
nhau. Sự yêu thích công việc hay sự không yêu thích nó do cá nhân ngời lao động
tự đánh giá nhng nó có sự tác động không nhỏ của trào lu xã hội, ngời thân, ban
bè . Nếu ng ời đó làm công việc đợc đánh giá là tốt, công việc họ yêu thích thì
họ sẽ thích thú làm hơn. hăng say hơn và đạt đợc kết quả công việc cao hơn. Ng-
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ợc lại công việc họ không yêu thích nhng phải làm vì lý do cuộc sống thì hiệu
quả công việc sẽ không đợc nh mong muốn.
- Năng lực ngời lao động. Có thể nói năng lực làm việc của ngời lao động
góp phần không nhỏ vào sự thành công trong công việc. Năng lực của mỗi ngời
là có sự khác biệt rõ rệt điều đó thể hiện trong việc khẳng định vị trí, vị thế của
họ công ty, trong xã hội. Một ngời có năng lực cao thì sự nỗ lực trong công việc
sẽ đạt hiệu quả cao hơn, khi đó lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của họ sẽ đạt
đợc cao hơn điều đó càng thôi thúc kích thích họ làm việc tốt hơn.
-
2.2 Các yếu tố bên ngoài
- Văn hoá của công ty. Nó đợchiểu là toàn bộ các giá trị mà công ty tạo
nên và phong cách làm việc của công ty. Văn hoá công ty có tác động ảnh hởng
lớn đến phong cách làm việc của ngời lao động tại chính công ty đó. Những giá
trị mà công ty tạo nên nh uy tín của công ty, vị thế của công ty trên thị trờng sẽ
làm cho ngời lao động cảm thấy yên tâm hơn, tự hào hơn khi đợc làm việc tại
công ty. Khi làm việc tại nơi có bầu không khí thoải mãi, có sự đối sử đúng mực

của cấp trên đối với cấp đới, nhân viên đợc quan tâm, đợc sự đãi ngộ thoả đáng
thì chắc chắn nơi đó sẽ đạt đợc hiệu quả công việc cao. Ngợc lại văn hoá công
ty không tốt sẽ ảnh hởng xấu đến thái độ hành vi làm việc của nhân viên cũng
nh ngời lao động.
- Phong cách lãnh đạo. Đợc hiểu là cách thức hay phơng thức mà ngời
lãnh đạo dùng để tác động vào ngời cấp dới hay ngời lao động để đạt đợc những
mục tiêu kết quả nhất định. Những ngời quản lý khác nhau sẽ có phong cách
lãnh đạo khác nhau. Một ngời lãnh đạo luôn quan tâm,tìm hiểu những nhân viên
của mình, xem xét nhu cầu, sở thích, sở trờng sở đoản của họ từ đó tìm ra
những cách thức hợp lý tác động tới họ giúp họ có đợc hiệu quả cao trong công
việc. Ngợc lại ngời lãnh đạo không hiểu biết về nhân viên của mình, không có
đợc những cách thức tác động đến nhân viên hợp lý thì sẽ không có đợc hiệu
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả cao trong công việc. Vì vậy phong cách lãnh đạo của các nhà quản lý là hết
sức quan trọng, nó sẽ tác động tích cực hay tiêu cực tới hành vi lao động, tới
năng suất hiệu quả công việc.
- Các chính sách về nhân lực. Chính sách về nhân sự luôn là yếu tố quan
trọng giúp cho sự thành công của công ty. Nó bao gồm từ khâu tuyển chọn lao
động, huấn luyện đào tạo nhân lực, bố trí sắp xếp vị trí công việc, thuyên
chuyển, thăng chức, kỷ luật . Việc thực hiện tốt chính sách trên luôn là yếu tố
thúc đẩy ngời lao động tích cực làm việc bởi nó đã đáp ứng một phần không
nhỏ các mục tiêu cá nhân của ngời lao động.
- Các điều kiện làm việc. Ngời lao động sẽ cảm thấy thoải mái hơn, yên
tâm hơn, an toàn hơn khi làm việc trong những điều kiện làm việc tốt. Nó bao
gồm có tổ chức phục vụ nơi làm việc, không gian làm việc, an toàn vệ sinh nơi
làm việc Ng ời lao động khi làm việc không chỉ quan tâm tới thu nhập mà họ
còn quan tâm nhiều tới các điều kiện tại nơi làm việc, khi các điều kiện làm
việc không tốt không chỉ ảnh hởng tới sự tích cực làm việc, khả năng làm việc

mà còn ảnh hởng lớn tới sức khoẻ ngời lao động. Vì vậy điều kiện làm việc tốt
sẽ là một yếu tố tạo động lực cho ngời lao động.
- Các yếu tố thuộc về công việc. Nh bản chất của công việc, quy trình
công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị...
Bản chất của công việc đang làm. Một công việc mà ngời lao động a
thích, phù hợp với khả năng của họ thì ngời lao động sẽ cảm thấy hứng thú hơn,
tự tin hơn về công việc mình đang làm do vậy sẽ đem lại hiệu ầm tốt trong công
việc. Hoặc một công việc có vị thế cao trong xã hội, đợc xã hội coi trọng, có
mức thu nhập cao thì ngời lao động cũng cảm thấy hứng thú, tự tin trong làm
việc.
Quy trình sản xuất, máy móc thiết bị phục vụ làm việc. Khi quy trình sản
xuất máy móc hiện đại sẽ làm cho ngời lao động giảm đợc một lợng lớn hao phí
sức lao động, khiến công việc của họ đơn giản nhẹ nhàng hơn, an toàn hơn rất
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều làm cho năng suất lao động tăng lên nhiều do vậy hiệu quả công việc
cũng tăng cao. Đó là yếu tố tạo động lực cho ngời lao động.
3. Sự cần thiết phải tạo đông lực
Xuất phát từ nhu cầu của con ngời và việc đòi hỏi phải thoả mãn nó. Ta
thấy nhu cầu của con ngời là hết sức đa dạng và phong phú nhng việc thoả mãn
các nhu cầu đó là có giới hạn kể cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần. Khi ng-
ời lao động thoả mãn với các nhu cầu thì họ sẽ cảm thấy thích thú hơn, hng
phấn hơn khi làm việc nh vậy sẽ làm cho họ có đợc động lực khi làm việc. Ngợc
lại khi họ không đợc thoả mãn các nhu cầu thì sẽ cảm thấy không thoải mái khi
làm việc, không tạo đợc động lực cho họ làm hiệu quả công việc giảm xuống.
Khi ngời lao động đợc đặt trong một môi trờng làm việc có động lực cao
sẽ đem lại hiệu quả công việc cao. Khi đó cả tổ chức và ngời lao động sẽ đợc h-
ởng lợi từ công việc có hiệu quả. Vì vậy các nhà quản lý luôn động viên kích
thích ngời lao động làm việc, họ luôn tạo những điều kiện tốt, kích thích tốt để

ngời lao động làm việc có hiệu quả cao nhất.
4. Mục đích, vai trò, ý nghĩa của công tác tạo động lực.
4.1 Mục đích của tạo động lực.
Công tác tạo động lực cho ngời lao động nhằm mục đích chính là khai
thác, sử dụng, phát huy một cách hợp lý hiệu quả nguồn lao động của tổ chức
để đạt đợc những những mục tiêu chung của tổ chức. Việc tạo động lực cho ng-
ời lao động sẽ giúp cho họ yêu thích với công việc của mình hơn, gắn bó với nó,
tích cực làm việc từ đó đem lại hiệu quả cao trong công việc, đem lại những lợi
ích to lớn cho tổ chức.
4.2 Vai trò.
* Đối với ngời lao động. Giúp ngời lao động có đợc khả năng làm việc
cao, phát huy tốt những lợi thế của mình, đem lại cuộc sống ngày càng cao hơn,
ổn định hơn, bản thân ngày càng đợc hoàn thiện phát triển cao hơn.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Đối với doanh nghiệp. Khi công tác tạo động lực phát huy hiệu quả sẽ
đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp nh sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, lợi
nhuận tăng cao, nguồn nhân lực ngày càng phát triển cao, tiế kiệm chi phí sản
xuất . Do vậy giúp công ty ngày càng lớn mạnh, đứng vững trên thị tr ờng.
* Đối với xã hội. Giúp xã hội không ngừng phát triển, tiến bộ vững
mạnh. Khi bản thân ngời lao động có động lực cao trong lao động sẽ không chỉ
làm lợi cho bản thân họ mà còn làm cho cả doanh nghiệp phát triển, khi các
công ty phát triển thì kéo theo nền kinh tế tăng trởng, phát triển cao.
4.3 ý nghĩa.
Công tác tạo động lực có ý nghĩa vô cùng lớn đến công ty nói chung và
phòng tổ chức lao động nói riêng bởi đây là phòng chịu trách nhiệm chính về
công tác nhân sự. Khi phòng lao động thực hiện tốt công tác về nhân lực sẽ tạo
điều kiện cho việc tạo động lực đối với ngời lao động làm cho họ làm việc hiệu
quả góp phần vào sự thành công của cong ty.

5. Các học thuyết tạo động lực
Có nhiều học thuyết nhằm tìm ra các phơng cách tạo động lực cho ngời
lao động. Hầu hết các học thuyết đều tìm ra các cách để tạo động lực nhng mỗi
học thuyết chỉ thiên về một mảng hay tiếp cận từ một khía cạnh của ngời lao
động trứ ít học thuyết khai thác mọi khía cạnh để tạo động lực cho ngời lao
động. Vì vậy mỗi học thuyết đều có u và nhợc điểm riêng, chúng có thể bỏ
xung cho nhau, hoàn thiện nhau. Sau đây là các học thuyết chính vè tạo động
lực cho ngời lao động.
5.1 Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow
Ông cho rằng con ngời có rất nhiều các nhu cầu và cần đợc thoả mãn các
nhu cầu đó. Ông chia nhu cầu của con ngời thành năm loại và theo thứ bậc
* Nhu cầu sinh lý: Đây là đòi hỏi cơ bản và cần thiết của con ngời tồn tại
và phát triển đó là về ăn, nớc, nơi ở, ngủ và các nhu cầu cơ thể khác.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nhu cầu an toàn. Là nhu cầu đợc ởn định, chắc chắn, đợc bảo vệ khỏi
các điều bất trắc và rủi ro trong cuộc sống hằng ngày.
* Nhu cầu xã hội: Nhu cầu đợc quan hệ với những ngời khác để thể hiện
mình và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và hiệp tác.
* Nhu cầu đợc tôn trọng: Là nhu cầu có địa vị, vị thế trong xã hội, đợc
ngời khác tôn trọng và tự tôn trong mình.
* Nhu cầu tự hoàn thiện
5.2 Học thuyết tăng cờng sự tích cực của B.F. Skinner
Học thuyết hớng vào việc làm thay đổi hành vi của con ngời thông qua
các tác động tăng cờng. Học thuyết cho rằng con ngời có xu hớng lặp lại những
hành vi đợc thởng còn những hành vi bị phạt có xu hớng không bị lặp lại.
Khoảng thời gian gữa thời điểm xẩy ra hành vi và thời điểm thởng, phạt càng
ngắn bao nhiêu thì càng có tác dụng thay đổi hành vi bấy nhiêu. Để tạo động
lực lao động ngời quản lý cần quan tâm đến các thành tích tốt và thởng cho các

thành tích tốt đó.
5.3 Học thuyết kỳ vọng của Victor Broom.
Ông nhấn mạnh mỗi quan hệ nhận thức: con ngời mong đợi cái gì? Theo
học thuyết thì động lực là chức năng kỳ vọng của cá nhân rằng sự nỗ lực nhất
định sẽ đem lại một thành tích nhất định và thành tích đó sẽ dẫn đến một kết
quả hoặc phần thởng nh mong muốn. Vì vậy các nhà quản lý cần phải làm cho
ngời lao động hiểu đợc mỗi quan hệ trực tiếp giữa nỗ lực và thành tích; thành
tích với kết quả cũng nh cần tạo nen sự hấp dẫn của kết quả đối với ngời lao
động.
5.4 Học thuyết công bằng của J. Stacy Adams
Đề cập tới sự nhận thức của ngời lao động về mức độ dợc đối sử công
bằng và đúng đắn trong tổ chức. Với giả thuyết là mọi ngời đều muốn đợc đối
xử công bằng; cá nhân trong tổ chức có xu hớng so sánh sự đóng góp của họ và
quyền lợi mà họ đợc nhận với sự đóng góp đó. Do đó để tạo động lực ngời quản
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lý cần tạo và duy trì sự cân bằng giữa sự đóng góp của cá nhân với quyền lợi mà
đợc hởng.
5.5 Học thuyết hệ thống hai yếu tố của F. Herzberg
Ông đa ra lý thuyết hai yếu tố về sự thoả mãn và không thoả mãn trong
công việc thành hai nhóm:
Nhóm một bao gồm các yếu tố then chốt để tạo ra động lực lam việc nh:
* Sự thành đạt
* Sự thừa nhận thành tích
* Bản chất bên trong công việc
* Trách nhiệm công việc
* Sự thăng tiến
Nhóm hai thuộc về môi trờng tổ chức gồm
* Các chính sách và chế độ quản lý của công ty

* Sự giám sát công việc
* Tiền lơng
* Các quan hệ con ngời
* Các điều kiện làm việc
5.6 Học thuyết đặt mục tiêu của Edwin Locke
Ông chỉ ra rằng: các mục tiêu cụ thể và thách thức sẽ dẫn đến sự thực
hiện công việc tốt hơn. Để tạo ra động lực lao động cần phải có mục tiêu cụ thể
mang tính thách thức cũng nh cần phải thu hút ngời lao động vào các mục tiêu
của tổ chức.
6. Các phơng hớng và phơng pháp tạo động lực.
61. Các phơng hớng tạo động lực
6.1.1 Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn thực hiện công việc
* Xác định mục tiêu hoạt động của tổ chức và làm cho ngời lao động
hiểu rõ mục tiêu đó. Mỗi tổ chức hoạt động đều có những mục tiêu riêng của
mình, tổ chức muốn hoạt động tốt thì những ngời lao động làm việc trong tổ
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức đó phải biết rõ mục tiêu đó từ đấy họ mới có thể hoạt động đúng hớng,
đúng mục tiêu đề ra.
*Xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho ng-
ời lao động
* Đánh giá thờng xuyên và công bằng mức độ hoàn thành công việc của
ngời lao từ đó giúp làm việc tốt hơn.
6.1.2. Tạo điều kiện thuận lợi để ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ
* Loại thừ trở ngại cho việc thực hiện công việc của ngời lao động
* Cung cấp các điều kiện thuận lợi cho ngời lao động làm việc
* Tuyển chọn và bó trí ngời phù hợp để thực hiện công việc
6.1.3. Kích thích lao động
* Sử dụng tiền công/tiền lơng nh một công cụ cơ bản để kích thích vật chất

đối với ngời lao động. Tiền công/tiền lơng là bộ phận chủ yếu trong thu nhập của
ngời lao động và là kích thích mạnh mẽ cho ngời lao động làm việc.
* Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích tài chính nh: tăng lơng
xứng đáng với công việc của họ, tiền thởng, phần thởng . để nâng cao sự nỗ
lực và thành tích lao động.
* Sử dụng hợp lý các hình thức khuyến khích phi tài chính để thoả mãn
các nhu cầu tinh thần của ngời lao động nh: khen ngợi, thi đua, xây dựng bầu
không khí trong lao động, tạo cơ hội học tập
6.2. Phơng pháp tạo động lực
6.2.1 Kích thích ngời lao động làm việc thông qua tiền lơng.
Tiền lơng có ý nghĩa vô cùng lớn đối với cuộc sống hằng ngày ngời lao
động và là một yếu tố quan trọng nhất kích thích ngời lao động làm việc hiệu
quả. Tiền lơng trả cho ngời lao động phải xứng đáng với công sức, sự đóng góp
của họ đối với công ty, tuy nhiên việc trả lơng phải theo những nguyên tắc nhất
định và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Có thể nói tiền
lơng là một công cụ hữu hiệu nhất để tạo động lực cho ngời lao động làm việc
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có hiệu quả cao. Doanh nghiệp không thể trả lơng quá cao cho ngời lao động vì
nó có thể ảnh hởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ngợc
lại cũng không nên trả lơng quá thấp cho ngời lao động , việc đó ảnh hởng trực
tiếp tới cuộc sống của họ khiến họ không tích cực làm việc thậm trí còn có thể
rời bỏ công ty. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng thì
tiền lơng đợc coi là giá cả của sức lao động do đó nó phụ thuộc chủ yếu vào
chất lợng của sức lao động và thị trờng lao động quyết định. Tuy nhiên để công
tác trả lơng tỏ ra hiệu quả và là đòn bẩy cho công tác tạo động lực lao động thì
nó phải đảm bảo các yêu cầu và nguyên tắc trong trả lơng.
6.2.1.1 Yêu cầu của tổ chức tiền lơng:
+ Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần cho ngời lao động.
+ Làm năng suất lao động không ngừng tăng lên.
+ Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
+ Tiền lơng là luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời laqo động.
Một chế độ tiền lơng đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ
và thái độ làm việc của ngời lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt
động quản lý, nhất là quản lý về tiền lơng.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6.2.1.2 Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng:
Nguyên tắc một: Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau
Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau xuất phát từ nguyên tắc phân
phối theo thu nhập. Ngời lao động khác nhau về lứa tuổi, giới tính,trình độ
nhng có mức đóng góp sức lao động nh nhau thì đợc hởng lơng nh nhau.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng,
đảm bảo sự bình đẳng trong trả lơng. Điều này sẽ khuyến khích rất lớn tới ngời
lao động.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên là một xu hớng tất yếu của sản
xuất. Tiền lơng ngời lao động cũng không ngừng tăng lên do tác động của nhiều
nhân tố khách quan.
Nguyên tắc 3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra việc trả lơng còn phải dựa trên các nguyên tắc nh: Trả lơng da
trên sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động nhng mức lơng
phải cao hơn mức lơng tối thiểu mà nhà nớc quy định. Trả lơng phải theo đúng
hợp đồng, bằng tiền mặt, đúng thời hạn và đầy đủ
6.2.2 Kích thích thông qua tiền thởng.

Tiền thởng ngày càng trở nên quan trọng trong việc khuyến khích ngời
lao động làm việc. Tiền thởng chính là khoản tiền mà công ty trả cho ngời lao
động nếu họ đạt đợc thành tích cao trong làm việc. Vì vậy mức thởng càng cao
sẽ càng tạo động lực cho họ làm việc hăng say hơn. Hiện nay tiền thởng tiền th-
ởng đã thực sự trở thành một công cụ đãi ngộ kích thích ngời lao động làm việc
và có tác dụng làm mối quan hệ giữa tổ chức và ngời lao động ngày càng tốt
hơn, gắn bó ngời lao động với công ty hơn. Tiền thởng thờng đợc trả cho ngời
lao động theo năm, theo quý hoặc thởng đột xuất khi có thành tích đặc biệt nào
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó. Tuy nhiên tiền thởng có thể không phát huy tác dụng tốt khi việc xét thởng
quá cao, quá lâu, phức tạp và đặc biệt là không công bằng sẽ gây ra những hậu
quả không tốt cho công ty. Vì vậy khi xây dựng quy chế xét thởng và đánh giá
xết thởng phải rõ ràng, chặt chẽ, phù hợp với khả năng làm việc và đảm bảo sự
công bằng cho mỗi ngời lao động.
6.2.3 Phụ cấp
Là khoản tiền mà công ty chi trả cho ngời lao động do họ đảm nhiệm
thêm các chức vụ khác hoặc họ làm việc trong những diều kiện bình thờng và
không ổn định. Nó có tác dụng động viên ngời lao động tích cực làm việc hơn,
gắn bó với công ty hơn. Các khoản phụ cấp có tác dụng trực tiếp tới ngời lao
động, giúp họ có đợc năng cao mức thu nhập, tạo ra sự công bằng giữa những
ngời lao động. Có nhiều loại phụ cấp khác nhau mà các doanh nghiệp có thể áp
dụng tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất của mình nh: phụ cấp độc hại nguy hiểm,
phụ cấp làm ca, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực . Các loại phụ cấp cũng
có tác dụng không nhỏ trong việc kích thích ngời lao động làm việc, tạo động
lực trong lao động. Để phụ cấp thực sự phát huy vai trò kích thích lao động thì
các khoản phụ cấp cần tính toán hợp lý, công bằng.
6.2.4 Các loại phúc lợi dành cho ngời lao động
Là khoản tiền bù đắp cho ngời lao động ngoài lơng và tiền thởng. đợc trả

dới dạng hỗ trợ về cuộc sống cho ngời lao động. Nó có tác dụng động viên ngời
lao động yên tâm hơn với công việc của mình. Phúc lợi đóng vải trò đảm bảo
cuộc sống cho ngời lao dộng, làm tăng uy tín của công ty, góp phần nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần ngời lao động, giúp giảm bớt gánh nặng của xã hội.
Có hai loại phúc lợi chủ yéu là phúc lợi bắt buộc và phúc lợi tự nguyện. Phúc lợi
bắt buộc là khoản phúc lợi tối thiểu mà tổ chức phải đa ra theo yêu cầu của
pháp luật nh các loại bảo đảm, BHXH, trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Phúc
lợi tự nguyện là các loại phúc lợi do tổ chức đa ra, nó phụ thuộc vào khả năng
của từng tổ chức, nó bao gồm: Các phúc lợi bảo hiểm, các phúc lợi bảo đảm,
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiền trả cho thời gian không làm việc, phúc lợi do lịch làm việc không linh hoạt,
các loại dịch vụ khác.
Để tạo đợc động lực cho ngời lao động thông qua các loại phúc lợi thì
doanh nghiệp phải thực hiện tốt các loại phúc lợi bắt buộc, cần đề ra, xây dựng
và quản lý tốt các chơng trình phúc lợi của mình.
6.2.5 Các khuyến khích bằng tinh thần.
Con ngời có nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần, hai loại nhu cầu luôn
cùng tồn tại với nhau. Khi thoả mãn nhu cầu vật chất thì ngời lao động luôn cần
thảo mãn các nhu cầu tinh thần tơng ứng vì vậy nhu cầu tinh thần ngày càng trở
lên quan trọng và là yếu tố tạo động lực cho ngời lao động.
* Bố trí ngời lao động làm việc phù hợp với trình độ và khả năng của
họ.
Việc sắp sếp ngời lao động phù hợp với khả năng và trình độ của họ có ý
nghĩa lớn trong tổ chức lao động cũng nh trong sử dụng hiệu quả nguồn nhân
lực của tổ chức. Để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi ngời quản lý phải có trình
độ, có sự hiểu biết về trình độ của ngời lao động, biết về đặc điểm tính cách của
ngời lao động cũng nh cần có sự hiểu biết rõ về các phòng ban, hoạt động của
công ty. Khi ngời lao động đợc bố trí đúng với khả năng và sở trờng thì họ sẽ

cảm thấy hứng thú hơn với công việc, phát huy đợc khả năng của mình đem lại
hiệu quả cao trong công việc. Ngợc lại nếu sắp xếp không đúng với trình độ,
khả năng thì họ cảm thấy làm việc hết sức khó khăn, không hứng thú với công
việc, không phát huy đợc khả năng hay thế mạnh của mình từ đó hiệu quả công
việc đem lại sẽ không cao nh vậy sẽ làm giảm tác dụng của công tác tạo động
lực.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Việc sắp xếp bố trí nơi làm việc có ảnh hởng lớn tới quá trình sản xuất và
ngời lao động. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc tốt sẽ đảm bảo quá trình sản
xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng đồng thời sẽ đảm bảo sức khoẻ và hứng thú
của ngời lao động. Việc tổ chức và phục vụ muốn tốt thì phải đáp ứng các yêu
cầu về sinh lý, vệ sinh lao động, về tâm lý và xã hội học lao động, về thẩm mỹ
sản xuất và kinh tế. Đối với ngời lao động khi nơi làm việc đảm bảo các yêu cầu
về vệ sinh, an toàn, việc lao động đợc đơn giản hoá thì sức khoẻ của họ sẽ đợc
đảm bảo, lao động có hiệu quả hơn do vậy sẽ tạo đợc động lực cho họ khi làm
việc.
* Cải thiện điều kiện làm việc.
Điều kiện làm việc là tổng hợp các nhân tố của môi trờng sản xuất có ảnh
hởng tới sức khoẻ và khả năng làm việc của ngời lao động. Các điều kiện lao
động nh: điều kiện tâm lý lao động, điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi tr-
ờng, điều kiện thẩm mỹ lao động, tâm lý xã hội, điều kiện chế độ làm việc nghỉ
nghơi. Các điều kiện này có tác động trực tiếp hay gián tiếp, với mức độ khác
nhau, có thể tác động tạo ra điều kiện thuận lợi hoặc không thuận lợi tới ngời
lao động. Ngời lao động làm việc với các loại máy móc thiết bị, tiếng ồn độ
dung, môi trờng ôi nhiễm, sự căng thẳng vế lao động, chế độ làm việc nghỉ
nghơi không hợp lý . sẽ dẫn đến những nguy cơ cao trong tai nạn lao động,
ảnh hởng xấu tới sức khoẻ và an toàn trong lao động. Vì vậy cần phải có các

điều kiện làm việc và nghỉ nghơi hợp lý, cần cải thiện điều kiện làm việc không
ngừng để đảm bảo sức khoẻ, sự an toàn cho ngời lao động, giúp ngời lao động
yên tâm với sản xuất, thoải mãi khi làm việc, tạo năng suất cao trong sản xuất.
Để khuyến khích để khuyến khích bằng tinh thần thì cũng cần có kế
hoạch đảm bảo việc làm cho ngời lao động. Khi có việc làm đầy đủ thì ngời lao
động có đợc thu nhập ổn định, tạo ra niềm vui, niềm phấn khởi cho cá nhân và
tập thể lao động. Nếu công việc không ổn định lại thiếu việc làm thì thu nhập
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cũng không ổn định làm cho ngời lao động không yên tâm với công việc, không
hứng thú với công việc nh vậy đã làm giảm hiệu quả của công tác tạo động lực.
Ngoài ra thì bầu không khí hiểu biết, tin tởng lẫn nhau, tôn trọng nhau tạo ra
một tập thể gắn bó, đoàn kết vững mạnh khiến họ ngày càng gắn bó với công ty,
cùng chung sức làm việc phấn đấu để đạt đợc những mục tiêu của của tổ chức.
Muốn ngời lao động làm việc tốt hơn, có nhiều sáng tạo trong làm việc thì cần
không ngừng nâng cao trình độ học vấn, nhận thức của họ. Ngời lao động luôn
có nhu cầu học tập vì nó sẽ giúp họ làm công việc mà họ đảm nhận ngày càng
tốt hơn. Tổ chức cần có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cho ngời lao động về văn
hoá, chuyên môn nghiệp vụ.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II. Thực trạng công tác tạo động lực
tại Công ty ĐTXL và TM 36
I. Những vấn đề chung về Công ty ĐTXL và TM 36
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Đầu t Xây lắp và Thơng mại 36 là Công ty TNHHNN một thành
viên tiền thân của công ty là Xí nghiệp Xây dựng công trình 36 thuộc Tổng
công ty Thành An đợc thành lập theo Quyết định số 39/2006/BQP của Bộ trởng

bộ Quốc phòng về việc chuyển Xí nghiệp Xây dựng công trình 36 thành Công
ty TNHHNN một thành viên lấy tên là Công ty Đầu t Xây lắp và Thơng mại 36
- Tổng cục Hậu cần theo quyết định số 396/QĐ ngày /2006 về thực hiện biên
chế Công ty. Đơn vị từ cấp Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc nay chuyển thành
Công ty hạch toán độc lập.
Những nhiệm vụ, hoạt động chính của Công ty:
- Hoạt động theo giấy phép kinh doanh ngành nghề của Công ty.
- Thi công xây lắp các công trình Công nghiệp và dân dụng.
- Hoàn thiện trang trí nội thất các công trình công nghiệp, dân dụng và
công trình hạ tầng đô thị.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật t thiết bị.
- Thực hiện các hợp đồng kinh tế về xây lắp, hoàn thiện và trang trí kinh
doanh vật liệu xây dựng và vật t thiết bị.
Trụ sở chính: 141 Hồ Đắc Di Nam Đồng - Đống Đa Hà Nội.
Số Điện thoại: 04.5332471. Fax: 04.5332472.
2. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban.
2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
- Công ty Đầu t Xây lắp và Thơng mại 36 là đơn vị hoạt động trực thuộc
Tổng công ty Thành An. Tổ chức bộ máy của Công ty đợc tổ chức theo mô hình
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trực tuyến- Tham mu gồm có các phòng ban có chức năng nhiệm vụ quản lý
nhất định.
Công ty hoạt động với đầy đủ t cách pháp nhân hạch toán độc lập, có con
dấu riêng, có bộ phận kế toán và sổ kế toán, đợc phép mở tài khoản của ngân
hàng. Công ty là bộ phận đứng đầu chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty từ Xí
nghiệp, cấp đội và công trờng. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc bộ phận chủ
quản, các cơ quan nhà nớc về mọi hoạt động của Công ty.

Công ty đợc đấu thầu các công trình, nhận thầu các công trình xây dựng
trên cơ sở các hợp đồng đợc ký kết, Công ty tiến hành giao khoán cho các đội,
công trình sản xuất thi công.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mô hình tổ chức công ty đầu t xây lắp và thơng mại 36 năm 2007
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
Giám đốc
P. Giám đốcP. Giám đốc
Phòng
KH - TH
Phòng
TCLĐ
Phòng
tài chính
Văn phòng
Phòng
thiết bị vật tư
Phòng
chính trị
xí nghiệp
xad hạ tầng 63
xí nghiệp
ck, lđ thiết bị 62
đội 1 xây lắp
đội 2 xây lắp
đội 18 xây lắp
đội 3 xây lắp
Công trường

đội 7 xây lắp
đội 4 DDHKK, TM
đội 5 xây lắp
đội 6 xây lắp
Ban
KH -KT
Ban
Tài
chính
Ban
Hành
chính
Ban
KH -KT
Ban
Tài
chính
Ban
Hành
chính
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
2.2.1 Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Phó giám
đốc phụ trách kỹ thuật và phó giám đốc về chính trị.
- Giám đốc: Là ngời đứng đầu Công ty có trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty dới sự trợ giúp của 02 phó
giám đốc. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo sự uỷ quyền của
Tổng giám đốc Tổng công ty Thành An.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là ngời đợc giám đốc uỷ quyền chỉ

đạo và điều hành công việc kỹ thuật của Công ty, đề ra những giải pháp kỹ
thuật xử lý những hiện tợng phát sinh gây ách tắc trong sản xuất và phục vụ sản
xuất. Xem xét lập ra quy trình sản xuất của Công ty, các bản vẽ của hội đồng
sản xuất.
- Phó giám đốc phụ trách về chính trị: Là ngời phụ trách các hoạt động về
công tác Đảng, công tác chính trị, t tởng đờng lối của Đảng, Nhà nớc và Quân
đội.
2.2.2 Phòng chính trị:
Phòng chính trị là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị
của Công ty, hoạt động dới sự lãnh đạo của Đảng uỷ công ty, chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của bí th đảng uỷ, phó giám đốc công ty, hớng dẫn của cơ quan chính
trị cấp trên và sự quản lý điều hành của Giám đốc công ty. Phòng chính trị có
chức năng tham mu đề xuất đảng uỷ công ty quyết định những nội dung biện
pháp, tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị của Công ty. Trực tiếp tổ chức
thực hiện hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung, kế hoạch công tác
đảng, công tác chính trị.
2.2.3 Phòng Kế hoạch tổng hợp
a. Chức năng.
Phòng KHTH là cơ quan tham mu giúp việc cho lãnh đạo, chỉ huy công
ty về các mặt công tác kế hoạch, kỹ thuật, dự án và thiết bị xe máy. chịu sự
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý điều hành trực tiếp của Giám đốc, chỉ huy công ty và thực hiện công
tác nghiệp vụ theo chỉ đạo.
b. Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu đề xuất khảo sát tìm kiếm thị tờng, đối tác để tổ chức tiếp
thị và tổ chức đấu thầu.
- Xây dựng các đề án, kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và trung
hạn, dài hạn.

- Nghiên cứu và vận dụng các chính sách, chế độ quản lý đầu t xây dựng,
hệ thống các văn bản pháp lý của Nhà nớc vào quá trình sản xuất kinh doanh,
nhiệm vụ tiếp thị đấu thầu, nhiệm vụ quản lý đầu t nâng cao năng lực sản xuất
kinh doanh.
- Nghiên cứu đề xuất phơng án đầu t thiết bị xe máy, trang thiết bị phục
vụ thi công.
- Xây dựng chính sách chất lợng và tham gia quản lý công tác chất lợng
công trình sản phẩm.
- Tham mu và tham gia công tác quản lý chất lợng của công ty theo Nghị
định của chính phủ.
- Nâng cao chất lợng công tác nghiệm thu nội bộ, công trờng kiểu mẫu
và chất lơng cao.
- Nâng cao công tác tiếp thị.
- Nâng cao chất lợng quản lý kỹ thuật.
- Lu giữ hồ sơ chất lợng theo yêu cầu của công tác quản lý chất lợng
trong xây dựng.
2.2.4 Phòng đấu thầu.
Là phòng chịu trách nhiệm trớc Giám đốc, chỉ huy về toàn bộ hoạt động
tiếp thị, đấu thầu các công trình. Có chức năng chính:
- Chủ động nắm bắt, tham mu và tổ chức thực hiện công tác tiếp thị dự
án.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chủ trì tổ chức thực hiện lập hồ sơ đấu thầu
- kiểm tra, bổ xung và quản lý hồ sơ pháp nhân năng lực của công ty để
tham gia đấu thầu.
- Chủ trì lập báo cáo về công tác dự án, công tác tiếp thị đấu thầu.
- Tham mu đề xuất chiến lợc công tác quan hệ đối tác tiếp thị. chỉ đạo
công tác đấu thầu.

- Thờng xuyên kiểm tra quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh.
- Xây dựng chính sách quản lý chất lợng kỹ thuật công trình, sản phẩm
xây dựng.
2.2.5 Phòng tài chính.
a. Chức năng.
Phòng tài chính Công ty là cơ quan tham mu, giúp việc cho giám đốc
công ty về công tác quản lý tài chính, kế toán, quản lý vốn và tài sản của doanh
nghiệp. Kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện các khoản thu, chi, quản lý sử
dụng vốn.
b. Nhiệm vụ.
- Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đúng đối tợng và nội dung
công việc đợc giao.
- Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu các sản
phẩm, thanh toán. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nguồn hình thành tài
sản, phát hiện ngăn ngừa.
- Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mu đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu sản xuất.
- Tham mu cho lãnh đạo chỉ huy trong việc huy động và phân phối các
nguồn lực.
- Cung cấp thông tin số liệu kế toán theo đúng quy định của pháp lệnh
hiện hành.
Nguyễn Bá Hoàn Kinh tế lao động 46B
25

×