Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Bình- Tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.82 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
MỤC LỤC Trang
Lời nói đầu 3
Danh mục chữ viết tắt
4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA NHTM
6
1.1 Tổng quan về NHTM
6
1.1.1: Khái niệm về NHTM
6
1.1.2: Hoạt động của NHTM 7
1.2: Dự án đầu tư và thẩm định Dự án đầu tư 8
1.2.1: Khái niệm dự án đầu tư 8
1.2.1.1: Phân loại dự án đầu tư 8
1.2.1.2: Chu trình dự án đầu tư 10
1.2.1.3: Vai trò của dự án đầu tư 10
1.2.2: Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 10
1.2.2.1: Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư 11
1.2.2.2: Nội dung thẩm định dự án đầu tư 11
1.3: Thẩm định tài chính dự án đầu tư
12
1.4.1: Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư
12
1.4.2: Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư
12
1.4.3: Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
13
1.4.3: Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 13


1.2.2.1: Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư 11
1.2.2.2: Nội dung thẩm định dự án đầu tư 11
1.3: Thẩm định tài chính dự án đầu tư 12
1.4.1: Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư 12
1.4.2: Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư … 12
1.4.3: Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 13
1.4: Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHTM 20
1.4.1: Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 20
1.4.2: Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm tài chính dự án đầu tư 20
1.4 .3 : Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 21
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI
NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN YÊN BÌNH
25
2.1: Giới thiệu về NHNo & PTNT huyện Yên Bình 25
2.1.1: Sự ra đời và phát triển của NHNo & PTNT huyện Yên Bình 25
2.1.2: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Yên Bình 26
2.1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh
29
2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNo &
PTNt huyện Yên Bình
44
2.2.1: Tổng quan về công tác thẩm định TCDAĐT tại NHNo & PTNT Yên Bình 44
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
2.2.1.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh 45
2.2.1.2 : Nội dung thẩm định dự án vay vốn
45

2.2.1.3: Phương pháp thẩm định dự án
48
2.2.2: Công tác thẩm định tài chính dự án tại NHNo & PTNT Huyện Yên Bình
49
2.2.3: Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính trong hoạt độngcho vay của
NHNo & PTNT huyện Yên Bình
53
2.2.3.1: Kết quả đạt được
53
2.2.3.2: Hạn chế và nguyên nhân
55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNo & PTNT HUYỆN YÊN BÌNH
59
3.1: Định hướng trong hoạt động tín dụng và công tác thẩm định dự án
59
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NHNo & PTNT
huyện Yên Bình
62
3.2.1: Quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định
63
3.2.2: Thông tin
66
3.2.3: Tổ chức quản lý nhân sự
68
3.3 : Những kiến nghị
70
3.3.1: Kiến nghị đối với các bộ có liên quan
70
3.3.2: Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam

70
3.3.3: Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
71
3.3.4:Kiến nghị đối với UBND Tỉnh Yên Bái
73
Kết luận
74
Tài liệu tham khảo
75
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái
sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu,
nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp
đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay
và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người
tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai
trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ
kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của
bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm
khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa
đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có
thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng

nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH - HĐH theo chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư,
với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay
theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và
hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời
gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài
chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân hàng.
Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an
toàn cho ngân hàng.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng nhìn
chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển xứng đáng. Chính
vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHNo&PTNN Huyện Yên Bình- Tỉnh Yên Bái, em
đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Bình- Tỉnh Yên Bái”.
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh và trong thời
gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao
chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói chung tại Chi
nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Huyện Yên Bình- Tỉnh Yên Bái

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Yên Bình- Tỉnh Yên Bái
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của em
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ, đóng góp
ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo và các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết thêm
hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TCDAĐT : Thẩm định tài chính dự án đầu tư
UBND : Ủy ban nhân dân
CNH- HĐH : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
HTX : Hợp tác xã
PGĐ : Phó giám đốc
VND : Việt Nam đồng
ATM : Thẻ thanh toán nội địa
CBNV : Cán bộ nhân viên
CNV : Công nhân viên
LNST : Lợi nhuận sau thuế

TSCĐ : Tài sản cố định
LSCK : Lãi suất chiết khấu
VCSH : Vốn chủ sở hữu
NPV : Giá trị hiện tại ròng
IRR : Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
PI : Chỉ số doanh lợi
PP : Thời gian hoàn vốn
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
CHƯƠNG I :
TỔNG QUAN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN V Ề NHTM
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất
hàng hoá: Các ngân hàng thương mại xuất hiện trong nền kinh tế với tư cách là các nhà tổ chức
trung gian, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế có dư thừa và trên cơ sở đó cấp tín dụng cho các
đơn vị kinh tế có nhu cầu tức là luân chuyển vốn một cách gián tiếp. Hệ thống ngân hàng thương
mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp các dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế và các tầng lớp dân cư. Tuỳ theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về
NHTM, điều đó còn phụ thuộc vào tính chất và mục tiêu của nó trên thị trường tài chính của từng
nước.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt – hoạt động
và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ.
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

 Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận được
của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi,
trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các phương tiện thanh toán.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại có thể hiểu tổng quát:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ với hoạt động chính là huy động tiền gửi dưới các hình thức khác nhau của khách hàng,
trên cơ sở nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ
cho vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư vấn và một số
dịch vụ khác cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Theo định nghĩa ở Việt Nam, pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty tài chính
ngày 24/05/1990 (Điều I, Khoản 1): "Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách dưới những hình thức
khác nhau với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, để chiết khấu và để
làm phương tiện thanh toán". Có thể xem xét sơ qua về một số hoạt động cơ bản của một
NHTM như sau.
_ Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho Ngân hàng thương mại, nó đóng vai trò quan trọng,
ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của một Ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận tiền gửi, phát
hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng vốn chủ sở

hữu của ngân hàng. Tuy nhiên, dưới bất kỳ hình thức huy động nào thì Ngân hàng
thương mại đều phải trả một chí phí nhất định, đó là chí phí huy động vốn hay còn gọi là chi
phí đầu vào của ngân hàng.
_ Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Thông
qua hoạt động này Ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí cho việc huy động vốn. Có
nhiều hình thức phân loại một khoản vay của Ngân hàng thương mại: theo giá trị thời gian
có vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; theo đối tượng khách hàng có doanh nghiệp, cá
nhân, chính phủ,…
_ Hoạt động trung gian
Có thể thấy rằng, nếu một tổ chức nào đó chỉ thực hiện 2 nghiệp vụ huy động vốn và sử
dung vốn thì không thể coi là một ngân hàng được. Vì vậy các Ngân hàng thương mại muốn
được hiểu theo đúng nghĩa của nó thì còn thực hiện cả nghiệp vụ trung gian thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng như chuyển tiền, thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp dịch
vụ… Nghiệp vụ này không những mang lại thu nhập cho Ngân hàng (Ngân hàng thực hiện
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
theo sự uỷ nhiệm của khách hàng được hưởng tiền hoa hồng) mà còn góp phần thúc đẩy hỗ
trợ các nghiệp vụ nói trên.
1.1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động kinh doanh
chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các
doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Vì
vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng thông qua việc cung cấp tín
dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức
năng kinh tế cơ bản hàng đầu của các Ngân hàng.
Tuỳ vào các căn cứ mà tín dụng có thể phân thành các loại sau

- Căn cứ vào mục đích vay vốn có thể kể đến các khoản tín dụng như sau: Cho vay kinh
doanh, cho vay tiêu dùng và các khoản cho vay khác.
- Căn cứ vào lãi suất, thì có các loại hình như sau: Cho vay với lãi suất thả nổi, cho vay với
lãi suất cố định và cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm, có các loại tín dụng: Cho vay có bảo đảm và cho vay không
có bảo đảm.
- Căn cứ vào thời gian vay của khách hàng thì có thể kể đến hai loại hình cho vay: cho vay
ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
Hoạt động cho vay mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Do đó, thẩm định dự án
chính là khâu mà ngân hàng phải quan tâm hàng đầu để đảm bảo tránh được các rủi ro của
một khoản cho vay, tạo sự an toàn và lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng
1.2 DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.2.1 Khái niệm dự án đầu tư
“Dự án đầu tư” là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác
định( Chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
1.2.1.1: Phân loại dự án đầu tư
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn và được
phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại dự án nhằm tạo thuận lợi
cho việc quản lý, theo dõi và đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả của các họat động đầu tư theo
dự án.

 Theo tính chất dự án đầu tư
Dự án đầu tư mới: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm hình thành các công

trình mới. Thực chất trong đầu tư mới, cùng với việc hình thành các công trình mới, đòi hỏi có bộ
máy quản lý mới.
Dự án đầu tư chiều sâu: Là họat động đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm cải tạo, mở rộng,
nâng cấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ; trên cơ sở các công trình đã có
sẵn. Thực chất trong đầu tư chiều sâu, tiến hành việc cải tạo mở rộng và nâng cấp các công trình đã
có sẵn, với bộ máy quản lý đã hình thành từ trước khi đầu tư.
Dự án đầu tư mở rộng: Là dự án nhằm tăng cường nâng lực sản xuất – dịch vụ hiện có
nhằm tiết kiệm và tận dụng có hiệu quả công suất thiết kế của năng lực sản xuất đã có.
 Theo nguồn vốn
 Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước: Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn
tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước, các nguồn vốn khác.
 Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài: Vốn ngoài nước là vốn hình thành
không bằng nguồn tích luỹ nội bộ của nền kinh tế quốc dân, bao gồm: Vốn thuộc các khoản vay
nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ quốc tế dành cho đầu tư phát triển( kể cả vốn hỗ trợ
phát triển chính thức ODA), vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn đầu tư của cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài khác đầu tư xây dựng trên đất Việt Nam, vốn vay
nước ngoài do Nhà nước bảo lãnh đối với doang nghiệp.
 Theo ngành đầu tư
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
 Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
 Dự án đầu tư phát triển công nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng
các công trình công nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng

các công trình nông nghiệp.
 Dự án đầu tư phát triển dịch vụ: Là họat động đầu tư phát triển nhằm xây dựng các
công trình dịch vụ( thương mại, khách sạn – du lịch, dịch vụ khác ).
1.2.1.2: Chu trình của dự án đầu tư
1.2.1.2.1: Định nghĩa
Chu trình dự án là các thời kỳ và các giai đoạn mà một dự án cần phải trải qua, bắt đầu từ thời
điểm có ý định đầu tư, cho đến thời điểm kết thúc dự án.
1.2.1.2.2: Các thời kỳ và các giai đoạn trong chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư gồm 3 thời kỳ:
* Thời kỳ 1: Chuẩn bị dự án
* Thời kỳ 2: Thực hiện dự án
* Thời kỳ 3: Kết thúc dự án
1.2.1.3: Vai trò của dự án đầu tư
Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động trực tiếp
tới tiến trình phát triển kinh tế- xã hội được thể hiện như sau:
 Dự án đầu tư là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
 Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển
 Dự án đầu tư góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát triển.
 Dự án đầu tư giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân đối
quan hệ sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
 Dự án đầu tư góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,
cải tiến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
 Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan
chức năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư.
 Dự án đầu tư là công cụ quan trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động, trong quá trình thực

hiện đầu tư.
1.2.2 : KHÁI NIỆM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Thẩm định dự án đầu tư là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện
mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi
của dự án trước khi quyết định đầu tư.
Đối với các nhà tài trợ, tổ chức cho vay, Ngân hàng: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một
quá trình được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập trên cơ sở những chuẩn
mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư dự án.
1.2.2.1: Mục tiêu thẩm định dự án đầu tư
 Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn phương án
đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế – xã hội mà dự án đầu tư mang
lại.
 Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước, quy
họach phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
 Thực thi luật pháp và các chính sách hiện hành.
 Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước.
 Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
 Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
 Bảo đảm nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước.
1.2.2.2: Nôị dung thẩm định dự án đầu tư.
1.2.2.2.2: Giới thiệu về dự án đầu tư
 Tên dự án.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
 Tên doanh nghiệp.
 Địa điểm thực hiện.

 Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
 Đơn đăng ký kinh doanh.
 Người đại diện
 Người được uỷ quyền(nếu có).
 Tài khoản tiền gửi, tiền vay.
 Mục tiêu và ngành nghề kinh doanh.
 Tổng mức vốn đầu tư của dự án.
 Tiến độ triển khai thực hiện.
1. Thẩm định tư cách pháp lý của chủ đầu tư.
 Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự:
 Đối tượng đầu tư.
Điều kiện thành lập doanh nghiệp.
 Ngành nghề sản xuất kinh doanh.
 Năng lực cán bộ quản lý của chủ đầu tư.
 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính cuả doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế
toán trong nội bộ doanh nghiệp là nguồn thông tin quan trọng nhất được hình thành thông qua việc
xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu sau:
 Bảng cân đối kế toán 2 năm liền kề.
 Báo cáo kết quả kinh doanh hai năm liền kề.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Thuyết minh báo cáo tài chính có liên quan.
 Báo cáo lợi nhuận giữ lại.
 Báo cáo kiểm toán.
2. Thẩm định mục tiêu dự án đầu tư.
 Lĩnh vực mà dự án đầu tư.
 Địa bàn mà dự án đầu tư
3. Thẩm định thời hạn đầu tư.
4. Thẩm định biện pháp bảo đảm nợ vay.
5. Kết luận và đề xuất sau thẩm định

1.3 : THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
1.3.1 : Khái niệm Thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra , xem xét một cách khách quan, khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản của một dự án nhăm đánh giá tính hợp lý , tính hiệu quả và
tính khả thi của dự án trên cơ sở đó ra quyết định đầu tư hoặc tài trợ cho dự án
1.3.2 : Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều phương diện
khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho vay. NHTM với tư cách là
người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư đặc biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự án,
nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại,. Trong các hoạt động cho vay của ngân hàng thì cho vay theo dự án
được ngân hàng đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao nhưng lợi
nhuận cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất
phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Do đó, thông qua
việc thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án đánh giá về như cầu tổng vốn đầu tư,
cơ cấu nguôn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính mà dự án mang lại cũng như
khả năng trả nợ của dự án.
1.4.3: Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư.
 Thẩm định nhu cầu tổng vốn đầu tư:
Dưới giác độ của một dự án, vốn đầu tư là tổng số tiền được chi tiêu để hình thành nên các tài
sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ được sử dụng trong việc tạo ra doanh
thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án. Thẩm định vốn đầu tư là việc phân tích và
xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một dự án.
Vì vậy, việc xác định hợp lý tối đa tổng mức vốn đầu tư của một dự án là cần thiết đối với
ngân hàng. Ngân hàng sẽ thẩm định chi tiết tổng vốn đầu tư được hình thành như thế nào:

 Vốn đầu tư vào tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm, cải tạo, mở rộng tài sản cố định.
 Vốn đầu tư vào tài sản lưu động:
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Đây là vốn đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để thực hiện dự án. Bao gồm
tài sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên liệu, vật liệu, và sản phẩm dở dang) và tài sản trong quá
trình lưu thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ ).
 Thẩm định phương án tài trợ dự án đầu tư:
Các phương án tài trợ cho dự án đầu tư thông thường bao gồm các nguồn chính là: Vốn tự có
của chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân sách cấp, lesing, nguồn
vốn khác. Nhiệm vụ thẩm định các nguồn vốn tài trợ cho dự án là để xem xét về số lượng, thời gian,
tỷ trọng các nguồn trong tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu. Mặt khác, cơ cấu nguồn
vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp cũng như lựa chọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác
định NPV của dự án.
 Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính dự án đầu tư được đánh giá thông qua các phương pháp phân tích tài chính
trên cơ sở dòng tiền của dự án. Dòng tiền của một dự án được hiểu là các khoản chi và thu được kỳ
vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suất chu kỳ của dự án. Khi lấy toàn bộ khoản
tiền thu được trừ đi khoản tiền chi ra thì chúng ta sẽ xác định được dòng tiền ròng tại các mốc thời
gian khác nhau. Quá trình xác định dòng tiền ròng hàng năm dựa trên lợi nhuận sau thuế, khấu hao,
lãi vay và những khoản mục điều chỉnh khác khi có sự khác biệt trong cơ cấu đầu tư tài trợ cho dự
án. Nếu sai lầm trong việc xác định các dòng tiền có thể dẫn đến tính toán và thẩm định hiệu quả tài
chính dự án không có ý nghĩa thực tế nữa.
Các phương pháp tính toán tài chính được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính bao gồm
1 số phương pháp tính sau:
- Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV).

- Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
- Chỉ số doanh lợi (PI).
- Thời gian hoàn vốn (PP).
Cho dù áp dụng phương pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì nguyên tắc giá trị thời gian
của tiền phải được áp dụng.
 Phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV):
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Khái niệm: NPV (Net present vaule) - giá trị hiện tại ròng - là chênh lệch giữa tổng giá trị của
các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc
0. NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất
trong thẩm định tài chính dự án.
Cách xác định:
Trong đó:
CFt: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấu.
n: Số năm thực hiện dự án.
ý nghĩa của chỉ tiêu: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư. NPV mang giá trị dương
nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư; hay nói cách khác, dự án
không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; không những thế, lợi nhuận này
còn được xem xét trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án
không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua lỗ cho chủ đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV< 0: dự án bị từ chối.
- Nếu NPV= 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi trường ) để lựa chọn.
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đó là các dự án độc lập thì tất cả được lựa chọn.

+ Nếu đó là các dự án thuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn.
 Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR):
Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án
bằng không.
Cách xác định
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
16
( )

=
+
=
n
0t
t
t
ki
CF
NPV
( )
21
121
1
NPVNPV
kkNPV
kIRR
+

+=

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Trong đó:
k1: lãi suất chiết khấu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.
ý nghĩa của chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội
của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban bầu Co. Hay
nói khác, nếu chi phí vốn bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi.
 Phương pháp chỉ số doanh lợi (PI):
Khái niệm: Chỉ số doanh lợi là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng giá
trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Cách xác định:
( )
0
CF
n
1t
t
k1
t
CF
PI

=
+
=
ý nghĩa của chỉ tiêu: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập.
Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra.

 Phương pháp thời gian hoàn vốn (PP):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản thu nhập từ dự án (khấu
hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào dự án.
Cách xác định:
PP = n = +
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn
ý nghĩa của chỉ tiêu: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết sau bao lâu
thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện
cho đến khi thu hồi đủ vốn.
 Thẩm định kế hoạch trả nợ của dự án:
Kế hoạch trả nợ của dự án được xây dựng trên cơ sở phương án nguồn vốn và điều kiện vay
nợ của từng nguồn. Nó được chủ đầu tư đưa ra trong giai đoạn lập dự án, khi mà nhiều điều kiện vay
trả nợ cụ thể chưa được khẳng định còn mang tính chủ quan dựa trên những dự định. Ngân hàng khi
thẩm định sẽ xem xét tính hợp lý của kế hoạch trả nợ này dựa trên cơ sở phân tích dòng tiền thu của
dự án. Nguồn thu của dự án phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch trả nợ ngân hàng. Trên cơ sở đó hai
bên thoả thuận nguồn trả nợ, hình thức trả nợ, lãi suất cho vay, thời hạn vay, thời gian ân hạn, kỳ hạn
nợ,
 Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư:
Để có cái nhìn toàn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả thi của dự án đầu tư
thì bên cạnh việc thẩm định tình hình tài chính của dự án, Ngân hàng còn phải thẩm định khía cạnh
tài chính của chủ dự án. Để phân tích tình hình tài chính của chủ dự án các ngân hàng thường sử
dụng các tỷ số tài chính. Thông qua phân tích các tỷ số tài chính của doanh nghiệp Ngân hàng có thể
đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo
lường những đặc điểm cụ thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể

được phân chia thành các loại như sau:
– Các tỷ số về khả năng thanh khoản.
– Các tỷ số về khả năng hoạt động.
– Các tỷ số về khả năng cân đối vốn.
– Các tỷ số về khả năng sinh lãi.
 Các tỷ số về khả năng thanh khoản:
Có hai tỷ số thanh khoản quan trọng nhất là tỷ số về khả năng thanh khoản hiện hành và khả
năng thanh khoản nhanh.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản
có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Hàng hoá tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
 Các tỷ số về khả năng hoạt động:
Các tỷ số này đo lường mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của doanh nghiệp, chúng
bao gồm có 4 tỷ số:
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho.

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
doanh thu thuần
=
Hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng
hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn
kho quá cao so với doanh số bán.
Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hoá bán ra được thu hồi. Số
ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thanh
toán, không gặp phải những khoản nợ “khó đòi”.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản
cố định
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một
năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu
thuần cao so với tài sản cố định.
Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.

Hiệu suất sử dụng toàn
bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc thể hiện một
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ số về khả năng cân đối vốn:
Tỷ số nợ.
Tỷ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng tài sản có
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số này càng nhỏ càng
tốt nó phản ánh khả năng trả nợ khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi
vay
= EBIT
Chi phí trả lãi
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào.
 Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
Tỷ số doanh lợi doanh thu.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.

Tỷ số doanh lợi tổng vốn.
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư
vào doanh nghiệp.
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở
hữu
=
Lợi nhuận thuần
Vốn cổ phần thường
Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
 Thẩm định dự án trong điều kiện rủi ro:
Trong thực tế các dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự kiến khi phân tích dự án
để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có thể biết trước được đặc biết là những dự án kéo
dài trong nhiều năm. Do đó, việc thẩm định tài chính dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối
với ngân hàng trong quá trình quyết định cho vay. Ngân hàng phải xem xét và phân tích cẩn trọng
rủi ro đối với dự án, từ đó cân nhắc tài trợ cho dự án sao cho mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.
 Phương pháp phân tích hoà vốn:
Phân tích hoà vốn là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ rủi ro tài chính ngắn hạn
của dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà điểm này biểu thị sản lượng hoà vốn, doanh
thu hoà vốn, công suất hay mức hoạt động hoà vốn.
 Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác định sự thay đổi khả
năng sinh lời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến động giá trị đầu vào và đầu ra của dự án trong
điều kiện bất định.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
1.4: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.1: Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng của việc thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và sự
an toàn của ngân hàng.
Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả năng trả nợ (cả
gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt xã hội, rủi ro tín dụng thấp,
không phát sinh các khoản nợ khó đòi, quá hạn, từ đó giúp ngân hàng có lợi nhuận. Một dự án thẩm
định tồi không có hiệu quả về mặt tài chính không chỉ làm cho Ngân hàng không thu được vốn, suy
giảm lợi nhuận mà còn có khả năng dẫn đến bờ vực phá sản. Do đó nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án đầu tư là nhiệm vụ quan trọng của mỗi ngân hàng, nó đòi hỏi phải được làm thường
xuyên có khoa học và nghiêm túc.
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án:
Thẩm định dự án là một công cụ quản lý và kiểm tra quan trọng của ngân hàng nhằm
đưa ra những quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đồng thời tham gia góp ý kiến cho các
chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu đủ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro
ở mức thấp nhất. Mặt khác, thẩm định tài chính dự án còn là cơ sở để xác định số tiền cho
vay, mức thu nợ, thời hạn hợp lý, tạo tiền đề cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, chất lượng của công tác thẩm định dự án có ảnh hưởng rất lớn đến các lĩnh
vực trong đời sống xã hội.
Sau đây là một số chỉ tiêu cụ thể phản ánh chất lượng thẩm định:
- Thẩm định đúng quy trình khoa học và toàn diện
- Thông tin thu thập đa dạng được sử dụng tốt để làm căn cứ cho ra quyết định đánh
giá khách quan
- Công tác tổ chức và quản lý bộ máy thẩm định phù hợp với hoạt động của ngân hàng
- Thẩm định với thời gian ngắn, chi phí thấp (giảm thời gian và chi phí thẩm định trên

cơ sở đảm bảo các yêu cầu).
- Phát hiện và dự báo tốt các xu hướng, các rủi ro liên quan đến quá trình đầu tư, có
biện pháp đề phòng hạn chế rủi ro.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
- Xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá dự án phù hợp với từng dự án. Kết quả
thẩm định đưa về việc đánh giá:
- Độ rủi ro của dự án
- Khả năng sinh lời của dự án
- Tính khả thi của dự án
- Có thích hợp và hợp lý không?
Cuối cùng, việc cho vay sẽ liên quan đến việc ngân hàng:
- Có khả năng thu hồi được nợ không? Làm sao để không có nợ quá hạn, nợ khó đòi chỉ
là tạm thời?
- Đóng góp của dự án vào nền kinh tế quốc dân là nhiều hay ít, có thực hiện chính sách
đầu tư phát triển kinh tế xã hội hay không? Nếu như việc thẩm định dự án đầu tư được thực
hiện với chất lượng tốt thì quyết định đầu tư hợp lý của ngân hàng sẽ được đảm bảo:
- Tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
- Rủi ro không thu hồi được vốn của ngân hàng là thấp nhất.
Tuy nhiên, việc đánh giá chính xác hiệu quả của từng quá trình thẩm định dự án là rất
khó khăn và đòi hỏi thời gian dài. Mỗi khâu của quá trình thẩm định đạt chất lượng tốt thì
chất lượng thẩm định dự án sẽ cao, đem lại hiệu quả cho ngân hàng trong công tác cho vay
đầu tư của mình.
1.4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân tố, song có thể phân
chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về nội bộ
ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm soát, điều chỉnh. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên

ngoài môi trường tác động nó không thể kiểm mà chỉ khắc phục để thích nghi.
• Nhân tố chủ quan:
 Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng thẩm định tài
chính dự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án nói chung. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý
nghĩa nếu như cán bộ thẩm định không đủ trình độ và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm
túc, sai lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính dự án dù vô tình hay cố ý đều dẫn đến
những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến tài sản của ngân hàng gây cho ngân hàng nhiều khó
khăn trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và suy giảm lợi nhuận kinh doanh là không tránh khỏi.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
Thẩm định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó không đơn giản chỉ là
việc tính toán theo nhưng công thức cho sẵn đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hồi tụ được các yếu tố:
kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức. Kiến thức đó là sự am hiểu chuyên sâu về
nghiệp vụ chuyên môn và sự hiểu biết rộng về các lĩnh vực trong đời sống khoa học - kinh tế - xã
hội. Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định, những
tích luỹ trong hoạt động thực tiễn như tiếp xúc với khách hàng, khảo sát nơi hoạt động của doanh
nghiệp, phân tích các báo cáo tài chính sẽ giúp cho các quyết định của cán bộ thẩm định chính xác
hơn Nếu cán bộ thẩm định không có phẩm chất đạo đức tốt sẽ ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa
khách hàng và ngân hàng làm mất uy tín của ngân hàng, đưa ra những nhận xét đánh giá thiếu tính
khách quan, minh bạch làm cơ sở cho việc quyết định cho vay của ngân hàng. Vì vậy, sự hội tụ các
yếu tố trên sẽ là cơ sơ tiền đề cho những quyết định đúng đắn của cán bộ thẩm định tài chính dự án,
từ đó giúp ngân hàng lựa chọn những dự án tối ưu đảm bảo khả năng trả nợ của các chủ dự án theo
đứng thoả thuận giữa hai bên.
 Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin về khách hàng
phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khó khăn mà làm sao để các nguồn thông tin

thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số
lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính toán thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự
án. Thông tin mà ngân hàng có thể thu thập từ rất nhiều nguồn khác nhau:
Từ khách hàng xin vay vốn: Ngân hàng căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ đầu tư gửi đến, phỏng
vấn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay vốn, các báo
cáo tài chính. Trong đó nguồn thông tin từ hồ sơ dự án là nguồn thông tin cơ bản nhất.
Từ trung tâm tín dụng của NHNN như sổ sách của các ngân hàng mà khách hàng vay vốn đã
từng có quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy tín của khách hàng.
Từ các nguồn thông tin bên ngoài về tín dụng.

Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập
được có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh hưởng
không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khách hàng truyền thống và có
thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt.
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoa ngân
hàng - tài chính
 Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Phương pháp thẩm định là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý thông tin một
cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ thẩm định phân tích, tính
toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương
lai để tránh được các rủi ro.
Mỗi dự án có những đặc thù nhất đinh, không phải bất cứ dự án nào cũng áp dụng được các tất
cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn phương pháp và các chỉ tiêu làm sao
đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ ngân
hàng. Phương pháp thẩm định phải mang đầy đủ nội dung đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có
liên quan đứng trên góc độ ngân hàng.
Trong quá trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án

đầu tư cũng rất quan trọng. Việc tính toán đến giá trị thời gian của tiền trong các tiêu chuẩn thẩm
định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiền có giá trị về mặt thời gian, đồng tiền hôm nay có giá
trị khác ngày mai, nhiều dự án có khả thi và hiệu quả khi không xét đến giá trị thời gian của tiền
nhưng khi xét đến giá trị thời gian của tiền thì lại không có hiệu quả về mặt tài chính. Ngoài ra, việc
lựa chọn tỷ lệ lãi suất chiết khấu thích hợp là vấn đề cực kỳ quan trọng.

 Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện này đã tạo điều kiện cho các ngân
hàng ngày càng hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ đắc lực cho công tác chuyên môn của mình.
Với việc ứng dụng các phầm mền chuyên dụng đã giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những
vấn đề tưởng trừng không thể làm được. Từ đó, chất lượng thẩm định ngày càng được nâng cao.
 Tổ chức công tác thẩm định
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác nhau, liên kết chặt
chẽ với nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định quyền hạn và trách nhiệm của các cá
nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ
phận trong quá trình thực hiên. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được
NguyÔn ThÞ An Trang
Líp Ng©n hµng K10
25

×