Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Woodsland

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.51 KB, 82 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần Woodsland là một công ty sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm từ gỗ bao gồm đồ gỗ xây dựng và trang trí nội thất, các loại cửa đi,
cửa sổ, ván sàn, giường, tủ, bàn, ghế…Sản phẩm chính của cơng ty đạt u
cầu kỹ thuật cao được nhiều người biết đến. Chính vì vậy uy tín của cơng
ty ngày càng nâng cao, khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều.
Sự gia nhập của các tổ chức thế giới, trong tương lai đòi hỏi các cơng
ty phải tự mình nắm bắt những biến động của thị trường để từ đó xây dựng
cho mình một chiến lược, một chính sách kinh doanh phù hợp vừa đảm bảo
mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty vừa phù hợp với xu
hướng phát triển chung của thế giới. Vì vậy, để đứng vững và phát triển
trong môi trường kinh doanh hiện tại, một trong những vấn đề đang được
quan tâm là quản lý tài chính, đây cũng là chìa khố giúp cơng ty giải được
bài tốn đó.Phân tích tình hình tài chính khơng chỉ có ý nghĩa với bản thân
cơng ty mà cịn thu hút sự quan tâm của rất nhiều đối tượng như: cán bộ
công nhân viên, các chủ nợ, các nhà đầu tư,... . Vai trị của việc phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp được khẳng định qua hiệu quả đạt được
của những công ty nào làm tốt công tác này.
Xuất phát từ vai trò, nhận thức được tầm quan trọng của tình hình tài
chính, trong q trình thực tập tại Cơng ty cổ phần Woodsland em mạnh
dạn đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài:" Phân
tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty Cổ
phần Woodsland"
Mục đích nghiên cứu: Các vấn đề về lý luận và thực tiễn của cơng tác
quản lý tài chính, nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó
khăn. Tìm hiểu giải thích các nguyên nhân dẫn thực trạng đó và đề xuất
những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần
Woodsland.
1



Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính trong phạm vi cơng ty CP
Woodsland và chủ yếu tập trung nghiên cứu việc phân tích tài chính thơng
qua phân tích các báo cáo tài chính.
Phương pháp nghiên cứu;
Sử dụng các phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh.
Kết cấu của đồ án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục đồ án gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận chung phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty cổ phần
Woodsland
Phần III: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công
ty cổ phần Woodsland.

2


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

3


1.1. Khái quát về hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, doanh nghiệp
cần phải giải quyết 3 vấn đề quan trọng sau:
Thứ nhất:
Nên đầu tư dài hạn vào đâu cho phù hợp với loại hình kinh doanh của
doanh nghiệp
- Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai:
Nguồn vốn tài trợ cho đầu tư là nguồn vốn nào?
Thứ ba:
Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào? Như việc thu nợ từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp - Đây là
các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên qua chặt chẽ tới quản lý
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Đưa việc quản lý mục tiêu vào cơng việc quản lý tài chính một cách
tồn diện, phân tích mổ xẻ hệ thống mụa tiêu, quản lý chặt chẽ các nhân tố
ảnh hưởng, quy định các phương pháp cụ thể để xác lập các mục tiêu hiệu
quả tài chính của doanh nghiệp.
Ba vấn đề nêu trên khơng bao hàm mọi khía cạnh về tài chính doanh
nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Vai trị của quản lý tài
chính doanh nghiệp là phải giải quyết các vấn đề trên trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Vậy tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lịng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ
thể có liên quan ở bên ngồi mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp
được tạo lập. [Tài liệu: Đánh giá hiệu quả của cơng tác tài chính – Nhà
xuất bản lao động – xã hội ] [4,tr 6]
4


Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với

chủ sở hữu và xã hội
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm
Tìm kiếm lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn. Quản lý
chi phí trong q trình sản xuất kinh doanh, hạch tốn chi phí và lợi
nhuận. Tổ chức và phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái
đầu tư.
1.1.2. Khái quát về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là thông qua một loạt các biện pháp
và công cụ kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính hiện hành so sánh
với: quá khứ, kế hoạch, với doanh nghiệp khác và trung bình ngành nhằm
nhận biết, nắm bắt, đánh giá và phán đoán, dự đoán các rủi ro hoặc tiềm
năng phát triển trong tương lai, từ đó đưa ra các quyết định về tài chính và
quản lý phù hợp giúp cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Ngày nay, trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt, các doan doanh nghiệp muốn đứng vững và có vị trí trong cạnh
tranh thì phải có tiềm lực tài chính vững vàng. Phân tích tài chính một cơng
cụ quan trọng cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh
nghiệp
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì việc đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp càng trở nên quan trọng, nó không chỉ phục vụ cho
người quản lý doanh nghiệp mà cịn cung cấp thơng tin cho nhiều đối
tượng có liên quan khác tới hoạt động của doanh nghiệp.
-

Đối tượng quan tâm đến đầu tiên phải nói tới là các nhà quản

lý doanh nghiệp:
Việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho các nhà quản
lý nắm bắt


5


tình hình tài chính của doanh nghiệp cả q khứ, hiện tại lẫn tương lai
như sự biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi nhận, khả
năng quản lý nợ, khả năng thanh tốn ...
Thơng qua đó các nhà quản lý có thể nắm bắt được tình hình của
doanh nghiệp một cách tổng quát trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết
định phù hợp. Đó cũng là công cụ để các nhà quản lý kiểm tra, kiểm sốt
vì hoạt động của doang nghiệp là cơ sở cho dự tốn tài chính.
- Đối với các nhà đầu tư: Để đầu tư vào bất kỳ lĩnh vực nào thì nhà
đầu tư cũng phải quan tâm tới mức sinh lời của đơn vị và lĩnh vực đó, khả
năng hoạt động, cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Điều này
nhằm đảm bảo cho sự an toàn về vốn đầu tư chính vì vậy mà các chủ đầu
tư cần sự phân tích tài chính của doanh nghiệp.
- Đối với người cho vay vốn: Việc cần thiết với người cho vay là lợi
ích của việc cho vay, lợi ích sinh lời của vốn và khả năng thu hồi vốn. Vì
thế mà khả năng thanh toán
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp luôn là vấn đề chú ý hàng đầu
đối với các nhà đầu tư. Để biết được điều này chỉ có thể thơng qua việc
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Đối với người lao động: Quyền lợi và cuộc sống của người lao
động luôn gắn liền với doanh nghiệp. Vì nguồn thu nhập chính của người
lao động là lương và các khoản tiền thưởng. Nếu doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả thì người lao động sẽ có thu nhập cao và ngược lại. Chính điều
này khiến cho người lao động phải quan tâm tới tình hình tài chính doanh
nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lý tài chính của Nhà nước : Quy chế và
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
1.2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Nguồn thơng tin sử dụng trong phân tích tài chính

6


Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng lý giải
và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp để phục vụ
cho q trình phân tích.
Thơng tin dùng cho việc phân tích tình hình tài chính bao gồm những
thơng tin nội bộ, thơng tin bên ngồi, thơng tin kế tốn và thơng tin quản lý
khác . . . .
Đối với các thông tin bên ngồi cần lưu ý thu thập những thơng tin
chung, thơng tin ngành và thông tin pháp lý kinh tế đối với doanh nghiệp:
- Thông tin chung là những thông tin liên quan đến trạng thái nền
kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất.
- Thơng tin theo ngành kinh tế cũng rất quan trọng, nó giúp doanh
nghiệp đánh giá vị trí của mình trong mối quan hệ với các hoạt động chung
của tồn ngành. Thơng tin về ngành kinh doanh bao gồm thơng tin liên
quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm
của ngành, tình trạng cơng nghệ, thị phần . . . .
- Các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với các doanh nghệp là các
thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như tình
hình quản lý, kiểm tốn, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. . . .
Phân tích tài chính doanh nghiệp được dựa trên các cơ sở sau:
- Các báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu số B 01 – DN: Là một báo cáo tổng quát
của kế toán về nội dung và kết cấu của vốn và nguồn vốn tại các thời điểm
cụ thể trong niên khố tài chính. Về bản chất đây là bảng cân đối tổng hợp
giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả.

+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B 02 – DN: Là
một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí, và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định.
- Thông tin về kế hoạch, chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
7


- Thơng tin theo ngành kinh tế như vịng quay vốn, khả năng sinh lợi ...
- Các thông tin liên quan đến tình hình kinh tế, tiền tệ, thuế, thị trường ...
- Các báo cáo chi tiết bổ sung.
Tuy nhiên, để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thì thơng
tin nội bộ doanh nghiệp là nguồn thơng tin cơ bản, trong đó các thơng tin
kế tốn phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt
động như một nhà cung cấp quan trọng những thơng tin cho phân tích tài
chính. Phân tích tài chính là một phương pháp nhận biết các hoạt động
thực tế, các hiện tượng kinh tế được thực hiện trên cơ sở báo cáo tài
chính(được thơng qua việc xử lý các báo cáo kế tốn): đó là Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Thuyết minh báo cáo tài chính; Các báo cáo nội bộ phản ánh doanh thu,
chi phí, lợi nhuận
. . . ( Sổ chi tiết các tài khoản như TK 511, TK 131, TK 331 . . . đó
phản ánh tình hình cụ thể, chi tiết hơn cho từng TK của doanh nghiệp).
1.2.2. Các phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp là cách thức hay kỹ
thuật dùng để xử lý các thơng tin tài chính nhằm đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Có nhiều phương pháp kỹ thuật được sử dụng
trong phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng phổ biến và chủ yếu là các
phương pháp sau:
* Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp lâu đời nhất được sử

dụng rộng rói, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài
chính doanh nghiệp nói riêng.
Phương pháp so sánh là phương pháp được dùng để xác định xu
hướng phát triển và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
- Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Tuỳ
theo yêu cầu của phân tích mà chọn các căn cứ thích hợp như khi cần đánh
8


giá tốc độ tăng trưởng thì chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số liệu của kỳ
trước, khi cần đánh giá mức độ phấn đấu hoàn thành kế hoạch thì chỉ tiêu
làm căn cứ so sánh là số kế hoạch . . . .
- Điều kiện so sánh: Khi so sánh các chỉ tiêu với nhau phải có cùng
điều kiện, đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, tiêu chuẩn biểu hiện và
phương pháp tính tốn, thời gian tương ứng và đại lượng biểu hiện.
Có thể so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so
với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về
số tương đối và số tuyệt đối, số bình quân của một chỉ tiêu nào đó qua các
niên độ kế tốn liên tiếp.
* Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp truyền thống được áp dụng trong
phân tích tài chính là phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu tài chính, và sự biến đổi của lượng tài chính thơng qua
hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục và theo từng giai đoạn.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng
tài chính trong các quan hệ tài chính, sự biến đổi các tỷ lệ sẽ là sự biến đổi
của các đại lượng tài chính.Phân tích số tỷ lệ có thể làm bộc lộ ra các xu
thế biến động mà các xu thế này thường khó xác định bằng sự kiểm tra
riêng rẽ các bộ phận cấu thành. Phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định

được các ngưỡng, các định mức để đánh giá tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giá trị các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá
trị các tỷ lệ tham chiếu. Phương pháp này được áp dụng truyền thống vì
đây là phương pháp dễ thực hiện các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ
sung và hoàn thiện.
* Phương pháp thay thế liên hoàn: Là thay thế lần lượt số liệu gốc
hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một
chỉ tiêu kinh tế được phân tích đúng theo logic quan hệ giữa các nhân tố.
9


Phương pháp thay thế liên hồn có thể áp dụng được khi mối quan hệ
giữa các chỉ tiêu giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có thể biểu thị
bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính tốn
mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích.
Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh
hưởng, cịn các nhân tố khác được giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh
lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đó được thay thế sẽ tính được mức
ảnh hưởng của nhân tố được thay thế
Nhược điểm nổi bật của phương pháp này là khi trình tự thay thế khác
nhau, có thể thu được các kết quả khác nhau về mức ảnh hưởng của cùng
một nhân tố tới cùng một chỉ tiêu.
* Đẳng thức Dupont: Đẳng thức Dupont là phương pháp phân tích
nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính, biến động chỉ
tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.
Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích
tác động của từng yếu tố tới chỉ tiêu tài chính tổng hợp, từ đó có thể đề
xuất các quyết định tài chính phù hợp Triển khai phương trình Dupont
giúp cho người phân tích có một cái nhìn tồn diện và cụ thể về các nhân
tố tác động tới chỉ tiêu hoàn vốn.

Trên đây là một số phương pháp phân tích tài chính tương đối phổ
biến. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm nhất định. Do vậy,
khi phân tích ta có thể kết hợp các phương pháp trên để cho kết quả phân
tích tốt nhất.
1.2.3. Các chỉ tiêu phân tích tài chính:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng các thơng tin từ các báo
cáo tài chính doanh nghiệp để đánh giá, phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp. Phân tích nhiều nội dung, tập trung chủ yếu trong nội dung sau:
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của vốn.
- Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn.
10


- Phân tích khả năng thanh tốn và tình hình cơng nợ.
1.2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng và khả năng sinh lời của vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cho thấy được khả năng sử dụng tài
sản, khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh cũng như trình
độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như vật tư, tiền vốn,
lao động để tạo ra được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn dùng để đo lường hiệu quả sử
dụng vốn, tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với
việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau( bao gồm các chỉ
tiêu như số vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử
dụng vốn cố định); So sánh lợi nhuận với từng loại vốn đưa vào sử dụng
(các chỉ tiêu về khả năng sinh lời)

11


Bảng 1.1. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn

ST

chỉ tiêu

Cơng thức tính

Nội dung

Hiệu suất sử dụng

Doanh thu

Đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt

vốn cố định

Vốn cố định BQ

hiệu quả như thế nào.

Sức sinh lợi vốn

Lợi nhuận

Một đồng vốn cố định đem lại bao

Vốn cố định BQ

nhiêu đồng lợi nhuận.


Doanh thu

Số lần hàng hố tồn kho bình quân

T
Vốn cố định
1
2

cố định
Vốn lưu động
1

Vòng quay
hàng tồn kho

Hàng tồn kho BQ luân chuyển trong kỳ, số VQ càng cao,
càng tốt

2

Vòng quay

Doanh thu

Phản ánh trong kỳ vốn lưu động luân

vốn lưu động

Vốn lưu động BQ


chuyển được bao nhiêu vòng.

Sức sinh lợi

Lợi nhuận

Một đồng vốn lưu động đem lại bao

Vốn lưu động BQ

nhiêu đồng lợi nhuận.

Doanh thu

Phản ánh số vốn của doanh nghiệp

3
vốn lưu động
Vốn kinh doanh
1

Sức sản xuất

Vốn kinh doanh BQ trong một kỳ luân chuyển bao nhiêu
vòng.
Sức sinh lợi
2

Lợi nhuận


Một đồng vốn kinh doanh đem lại bao

vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh BQ

nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận

Một đồng vốn chủ sở hữu đem lại bao

Vốn chủ sở hữu

nhiêu đồng lợi nhuận.

Khả năng sinh lợi
1

Tỷ suất thu hồi vốn

12


Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn là một trong cơ sở quan trọng để
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định và còn là luận cứ quan trọng để các nhà hoạch định chiến
lược đưa ra những quyết định tài chính quan trọng. Đây cịn là một trong
những chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi

ích của họ trong hiện tại và tương lai.
1.2.3.2. Các tỷ lệ phản ánh cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản
Tổng số vốn của công ty bao gồm hai loại vốn: vốn lưu động và
vốn cố định, Nguồn vốn của cũng bao gồm hai loại: nguồn vốn vay, và
nguồn vốn chủ sở hữu. Trong mỗi loại vốn và ngồn vốn lại bao gồm
nhiều loại vốn và nguồn vốn khác nhau. Việc phân bổ vốn cho từng
khâu, từng q trình hợp lý hay khơng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá
trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, và thông qua cơ
cấu của vốn, nguồn vốn ta sẽ đánh giá được một phần thực trạng tình hình tài
chính của công ty.
Các tỷ lệ phản ánh cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản được dùng để đo lường
phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ
nợ đối với doanh nghiệp.
Đây là tỷ lệ có ý nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Các tỷ lệ phản
ánh vốn và cơ cấu tài sản được thể hiện qua các công thức tính sau:

13


Bảng 1.2. Các tỷ lệ về cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản
b
1

Chỉ tiêu

Cơng thức tính

Tỷ suất

Cơ cấu tài sản

Tài sản ngắn hạn
Một đồng đầu tư vào tài sản dài

cơ cấu tài sản

Tài sản dài hạn

Nội dung

hạn thì dành ra bao nhiêu đồng
để đầu tư vào tài sản ngắn hạn

Tỷ suất TSCĐ
2

Tài sản dài hạn

Một đồng vốn kinh doanh có

trên Tổng tài sản

Tổng tài sản

mấy đồng dùng để hình
thành TSCĐ

Tỷ suất TSLĐ
3

Tài sản ngắn hạn


và nguồn vốn Nguồn vốn ngắn hạn

Một đồng vốn ngắn hạn tài trợ
cho bao nhiêu đồng TSLĐ

ngắn hạn
Tỷ suất tự tài trợ
4
1

Vốn chủ sở hữu

Số vốn mà chủ sở hữu trang bị

TSCĐ

Tài sản cố định

cho TSCĐ

Chỉ số nợ

Cơ cấu nguồn vốn
Mức độ doanh nghiệp sử dụng
Tổng nợ
vốn vay trong kinh doanh
Tổng tài sản

Hệ số vốn chủ

2

Vốn chủ sở hữu

Đo lường sự góp vốn của chủ sở

sở hữu

Tổng nguồn vốn

hữu trong tổng nguồn vốn

Phân tích cơ cấu tài sản đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu
thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích cơ cấu
tài sản để tìm hiểu sự hợp lý của phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra
các biện pháp nhằm nâng hiệu quả sử dụng tài sản. Đánh giá một cách tổng
qt quy mơ, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn
tương đối. Qua đấy thấy được sự biến động về qui mô kinh doanh và năng

14


lực kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm
đến tác động của từng loại đối với quá trình kinh doanh, cụ thể:
-

Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến


khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
-Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng của quá trình sản
xuất kinh doanh từ khâu dự trữ đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
-

Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công

việc thanh tốn và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách
hàng. Điều đó ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
-

Sự biến động của tài sản cố định cho thấy qui mô và năng lực sản

xuất hiện có của doanh nghiệp.
Xem xét tính thích hợp của cơ cấu vốn, cơ cấu có ảnh hưởng như thế
nào tới quá trình kinh doanh? Để làm được điều này trước hết xác định tỷ
trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, sau đó so sánh từng loại giữa
cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ
thực sự phát huy tác dụng khi chú ý đến tính chất và ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại
tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ.
Có như vậy mới đưa ra được quyết địng hợp lý về việc phân bổ vốn cho
từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Khái quát mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh
nghiệp thông qua việc so sánh từng loại cơ cấu giữa cuối kỳ và đầu kỳ cả về số
tương đối và số tuyệt đối, so sánh về tỷ trọng từng loại cơ cấu, nếu nguồn vốn
của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng lên thì điều đó chứng
tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ
thuộc về mặt tài chính đối với chủ nợ là thấp và ngược lại. Chỉ số nợ cao chứng

tỏ doanh nghiệp mạnh dạn sử dụng nhiều vốn vay trong cơ cấu vốn. Đây là một
cơ sở để có được lợi nhuận cao, chỉ số nợ cao là một minh chứng về uy tín của
15


doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Tuy nhiên chỉ số nợ cao làm cho khả năng
thanh khoản giảm. Hạn chế này làm tăng độ rủi ro của doanh nghiệp, và làm
giảm niềm tin của các chủ nợ.
1.2.3.3. Phân tích khả năng thanh tốn và tình hình cơng nợ
Sự ổn định, lành mạnh về tài chính của một doanh nghiệp được đánh
giá trước hết ở khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản
ánh khả năng thanh khoản đo lường khả năng đối phó với những nghĩa vụ
trả nợ của doanh nghiệp. Yếu tố quyết định khả năng trả nợ của một
doanh nghiệp chính là tính thanh khoản của tài sản bởi một tài sản có tính
thanh khoản cao nó sẽ dễ dàng chuyển chuyển sang tiền mặt để thanh toán
cho các khoản nợ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh
nghiệp tới chỗ khơng thể hồn thành nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và có thể
ngừng hoạt động. Để phân tích khả năng thanh toán ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
Bảng 1.3. các tỷ lệ khả năng thanh tốn
STT

Chỉ tiêu

Cơng thức tính

Nội dung

Khả năng thanh


Tài sản ngắn hạn Thể hiện mức độ đảm bảo của

1

toán hiện hành

Tổng nợ ngắn hạn

2

Khả năng thanh

Tài sản LĐ - HTK Tỷ lệ quá nhỏ thì rủi ro thanh

TSNH với tổng nợ ngắn hạn

toán nhanh

khoản sẽ cao

Khả năng thanh
3

Tổng nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền

Tỷ lệ cao, có khả năng ảnh

toán tức thời


Tổng nợ ngắn hạn hưởng tới lợi nhuận vì tiền mặt
nhiều.

Nhìn chung khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp, tuy
nhiên trong một số trường hợp tỷ số này quá cao chưa chắc đó phản ánh được
năng lực và khả năng thanh tốn của doanh nghiệp là tốt vì có thể ứ đọng ở hàng
tồn kho và các khoản phải thu là khá lớn, hàng tồn kho và các khoản phải thu là
loại tài sản lưu động có tính thanh khoản kém trong tài sản lưu động. Cũng phải
16


xem ảnh hưởng của lượng hàng tồn kho nhiều và tiền mặt nhiều đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn và kết quả cuối
cùng là tình hình tài chính sẽ ngày càng xấu.
Phân tích tình hình cơng nợ là đánh giá tính hợp lý về biến động của các
khoản phải thu (Khoản vốn bị người khác chiếm dụng), các khoản phải trả
(Khoản vốn chiếm dụng của người khác); Tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự đình
trệ trong thanh tốn nhằm giúp cho doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài
chính, đảm bảo sự phát triển. Tình hình cơng nợ có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nếu vốn bị chiếm dụng quá
nhiều sẽ không đủ vốn để trang trải cho sản xuất kinh doanh.
Dựa vào một số chỉ tiêu để phân tích tình hình cơng nợ
1.4. Chỉ tiêu phân tích tình hình cơng nợ
STT Chỉ tiêu

Cơng thức tính

Nội dung

Hệ số cơng nợ Các khoản phải thu


Tỷ lệ càng lớn, doanh nghiệp

Các khoản phải trả

bị chiếm dụng vốn càng nhiều

1

Khoản phải thu x 360 Kỳ thu nợ dài phản ánh chính
2

Kỳ thu nợ

Doanh thu

sách bán chịu cao.

Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều nếu hệ số cơng nợ cao, có thể
do doanh nghiệp yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu. Kỳ thu nợ
ngắn có thể do khả năng thu hồi các khoản phải thu tốt hoặc do chính sách
bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng
quan hệ kinh doanh. Chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị
phần và làm tăng doanh thu.
Nhận xét chung:
Phân tích hoạt động tài chính là một hoạt động phức tạp, do đó việc
phân tích khơng chỉ là thơng qua các chỉ tiêu tài chính riêng biệt mà phải
có sự kết hợp của nhiều kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh, nhìn
17



vào đặc điểm của ngành nghề sản xuất, môi trường kinh doanh thì kết quả
mới chính xác được.
Sau khi tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà quản lý đó có đánh giá tổng
qt về tài chính doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các dự báo tài chính cho
tương lai, tìm ra những điểm mạnh phát huy thêm, hạn chế những điểm
yếu, đưa doanh nghiệp phát triển bền vững.
Ngoài những nội dung trên, để phục vụ cho việc đánh giá thực trạng
hoạt động tài chính của doanh nghiệp một cách chi tiết hơn, cịn có thể
phân tích chi tiết các hoạt động hoặc chỉ tiêu tài chính như: phân tích tình
hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, ... . Kết quả phân tích tình hình tài
chính sẽ là những thông tin quan trọng giúp cho việc lựa chọn và đưa ra
các quyết định tài chính hiện tại, tương lai đúng đắn nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các
doanh nghiệp. Trong phạm vi đề tài, ta chỉ xem xét các yếu tố ảnh hưởng
tới cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Có thể dễ dàng nhận thấy
một số điều kiện để phát triển cơng tác này đó là cơ chế hoạt động, nhận
thức và trình độ của đội ngũ cán bộ lónh đạo, trình độ của nhân viên phân
tích tài chính, hệ thống thơng tin doanh nghiệp, các trang thiết bị cơ sở vật
chất ... .
* Cơ chế tổ chức hoạt động của doanh nghiệp
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kimh doanh có những ảnh hưởng
khơng nhỏ tới phân tích tài chính. Mỗi ngành nghề kinh doanh có những
đặc điểm về mặt kinh tế kỹ thuật khác nhau như tính chất ngành nghề kinh
doanh, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy phân tích tài
chính nắm bắt được những đặc điểm về tính chất ngành


18


để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng
thời phân tích cũng cần đi sâu xem xét và nhận định cũng như đưa ra các
dự báo về tình hình tài chính theo từng mùa vụ chứ không thể so sánh theo
từng kỳ thông thường.
* Nhận thức của lãnh đạo doanh nghiệp về cơng tác phân tích tài chính
Là người ra quyết định trong doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp
cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh
nghiệp, sử dụng các kết quả phân tích tài chính trong q trình quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh, ra quyết định thì mới tạo được tiền đề và cơ
sở cho công tác phân tích tài chính được thực hiện và phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên trong thời gian qua, do ảnh hưởng của cơ chế quản lý kinh tế cũ
trong thời gian dài nên tuy đó có nhiều đổi mới nhưng tại nhiều doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Nhà nước tư duy điều hành và quản lý
SXKD vẫn còn theo cảm tính chủ quan, kinh nghiệm mà chưa xuất phát từ
cơ sở khoa học.
Việc nâng cao nhận thức này đòi hỏi phải có thời gian, các cán bộ
phải được đào tạo, tư vấn, tập huấn ... từ các cơ quan quản lý Nhà nước
cũng như từ các tổ chức có chức năng hỗ trợ doanh nghiệp.
* Trình độ và số lượng nhân viên thực hiện phân tích tài chính
Một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ chun mơn vững vàng, tinh
thông nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, phản kháng trung thực, đầy đủ
chính xác kịp thời tình hình SXKD trong doanh nghiệp sẽ giúp cho người
chủ doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơng việc phân tích tài chính tại các doanh nghiệp thường do các
chuyên gia về tài chính đảm nhiệm. Trình độ chun mơn nghiệp vụ và
kinh nghiệm cơng tác của họ có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả phân tích

tài chính. Cơng việc này địi hỏi phải có một bộ phận chuyên trách đủ lớn,
hạn chế kiêm nhiệm.
19


Vì vậy lực lượng phân tích tài chính cần phải thường xuyên được
nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Các doanh nhiệp cần phải chú
trọng đến việc đào tạo nhân lực và có chế độ đói ngộ xứng đáng để phát
huy hiệu quả phân tích tài chính, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
doanh nghiệp.
* Hệ thống ơng tin nội bộ
Muốn có sự phân tích tài chính thật sự chính xác và xác thực, đầy đủ
thì cần phải có các nguồn thơng tin đa dạng, phong phú, đủ tin cậy về thị
trường, sản phẩm dịch vụ ... trong đó đặc biệt quan trọng là hệ thống thơng
tin kế tốn thơng qua các báo cáo tài chính.
Hệ thống thông tin này phải được cập nhật và mở rộng phục vụ cho
yêu cầu ngày càng cao của công tác phân tích tài chính. Phân tích tài chính
hiện nay cần có hệ thống thơng tin nội bộ, nhất là thơng tin kế tốn tài
chính hiện đại, được truy cập ngay, thường xuyên, khả năng truy cập dễ
dàng. Phân tích tài chính sẽ rất thuận lợi với những doanh nghiệp nào xây
dựng được hệ thống thông tin quản lý nội bộ.
* Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố cơ bản trên, phân tích tài chính cịn cần các điều
kiện khác như trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống máy tính,
phần mềm hỗ trợ tính tốn ...
Đó sẽ là sự hỗ trợ thúc đẩy việc phân tích tài chính doanh nghiệp
ngày càng hồn thiện.
1.3.2 Những nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
Đây là những nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến cơng tác phân
tích tài chính doanh nghiệp.

* Đầu tiên phải nói tới là mơi trường kinh doanh: đây là một trong
những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Trong điều kiện pháp luật còn chưa ổn định vẫn tiếp tục điều chỉnh

20


để hồn thiện hơn, địi hỏi các nhà tài chính phải luôn bám sát những thay
đổi của luật để không rơi vào tình trạng bị động.
* Sự ổn định của nền kinh tế: ảnh hưởng trực tiếp tới sự biến động
của doanh thu, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh doanh mà các nhà
phân tích tài chính phải dự báo được, những rủi ro có ảnh hưởng tới các
chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị
hoặc việc tìm nguồn tài trợ.
* ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và thuế: Giá cả thị trường
ảnh hưởng tới doanh thu, do đó ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Sự tăng giảm lãi suất và giá cả cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự
tăng giảm chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác
nhau. Bên cạnh đó chính sách thuế khơng ổn định cũng gây ảnh hưởng
khơng kém tới tình hình kinh doanh, khả năng tiếp tục đầu tư hay rút đầu
tư là khó lường trước được. Tất cả các yếu tố trên có thể được các nhà
phân tích tài chính vận dụng để phân ích các hình thức tài trợ và xác định
thời gian tìm kiếm các nguồn vốn trên thị trường tài chính.
* Sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ: Sự
cạnh tranh về sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường và các sản phẩm
trong tương lai giữa các doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn dến kinh tế tài
chính của doanh nghiệp và có liên quan chặt chẽ tới khả năng tài trợ để
doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng. Sự tiến bộ kỹ thuật cơng nghệ địi hỏi
doanh nghiệp phải cải tiến đổi mới, xem xét khả năng thích ứng với thị
trường từ đó đề ra những chính sách thích hợ cho doanh nghiệp.

* Khơng thể bỏ qua nhân tố là chế độ, chính sách của nhà nước trong
lĩnh vực tài chính kế tốn: Chính sách thuế, kế tốn cũng như các chính
sách về tài chính tiền tệ có tác động lớn đến phân tích tài chính doanh
nghiệp. Néu các chính sách này ổn định và mang tính tiên tiến sẽ thúc đẩy
việc xá định và tính tốn chính xác các chỉ tiêu tài chính.

21


Việc chú trọng ban hành và hoàn thiện các bộ luật kế tốn, Thống kê,
Tài chính và Thuế của nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
phân tích đạt hiệu quả tốt.
Qua các vấn đề trên có thể thấy tài chính doanh nghiệp thực sự là lĩnh
vực có thể bao quát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tài chính doanh
nghiệp là cơng cụ sắc bén nhờ vào đó
để điều hành quản lý. Tài chính lành mạnh chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả, nếu doanh nghiệp sử dụng tốt cơng cụ này sẽ có tác
dụng tích cực đến hiệu quả hoạt động.
Tóm lại: Quản lý hiệu quả đối với tài chính là quản lý những thành
quả doanh nghiệp đạt được trong quá trình hoạt động kinh doanh được thể
hiện trên phương diện tài chính, các biểu hiện chủ yếu là mức doanh lợi,
trình độ phát triển và khả năng thanh tốn cơng nợ
V. V ... của doanh nghiệp. Hiệu quả về tài chính có thể được biểu
hiện bởi rất nhiều chỉ tiêu tài chính như mức lợi nhuận của tài sản, mức lợi
nhuận kinh doanh, mức bảo tồn và tăng tiền vốn V. V ...
Chính vì vậy mà quản lý tài chính doanh nghiệp là vấn đề được các
nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm hàng đầu

22



PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN WOODSLAND

23


2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Woodsland
2.1.1. Khái quát về Công ty :
- Tên gọi công ty : Công ty cổ phần Woodsland
- Tên tiếng Anh : Woodsland Joint stock company
- Trụ sở chính cơng ty tại: Lô số 11 khu công nghiệp Quang Minh, Mê
Linh, Hà Nội,
- Điện thoại văn phòng: 04.3.584.0122
- Fax số : 04.381.34.775.
- Mó số thuế: 2500214518
- Tài khoản số: 4271.00000000.55 - Ngân hàng Đầu tư và PT Việt
Nam CN Tây Hà Nội
- Tài khoản số: 10201.0000.451198 - Ngân hàng Công thương Việt
Nam CN Quang Minh.
2.1.2 . Q trình phát triển của Cơng ty :
- Công ty Cổ phần Woodsland là Công ty Cổ phần được thành lập tại
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo giấy chứng nhận đầu tư số
192032000108 do Ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc cấp lần đầu ngày
30/06/2008 và thay đổi lần thứ nhất ngày 31/07/2008.
- Qui mơ Cơng ty: Cơng ty có tổng số vốn là 80.000.000.000 Việt Nam đồng,
tương đương 5.000.000 USD, trong đó vốn điều lệ Cơng ty là 56.000.000.000 VNĐ,
tương đương 3.500.000 USD, tương ứng 5.600.000 cổ phần. Mệnh giá cổ phần là
10.000 VNĐ/cổ phần với loại cổ phần là cổ phần phổ thông.

2.1.3 . Chức năng nhiệm vụ của công ty .
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ gỗ bao gồm đồ gỗ xây dựng và
trang trí nội thất; các loại cửa đi, cửa sổ, ván sàn, giường, tủ, bàn, ghế...
Công ty tập chung chủ yếu tập trung sản xuất cho thị trường xuất khẩu,
năng suất và doanh số của Công ty không ngừng tăng trưởng trong suốt những
năm vừa qua. Các sản phẩm do Công ty Woodsland sản xuất được xuất khẩu
sang các thị trường lớn và khó tính nhất như Mỹ, Thụy sỹ, Anh, Canada, Nga,
24


Nhật Bản…Với mục tiêu mang các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng được yêu
cầu vô cùng khắt khe của các khách hàng nước ngoài.
Để phục vụ người tiêu dùng trong nước, Công ty Woodsland cũng tham gia
vào việc cung cấp các sản phẩm nội thất cho thị trường nội địa. Kể từ khi thâm
nhập thị trường nội địa, Công ty Woodsland đã sản xuất và lắp đặt hệ thống cửa
và nội thất cho các cơng trình lớn như: Trụ sở chính và các chi nhánh Ngân hàng
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh VP Bank, Tịa nhà cao tầng Artex Building
172 Ngọc Khánh, Chung cư cao cấp Happy House Garden, the Manor…. và rất
nhiều các biệt thự, căn hộ cao cấp khác, với chất lượng cao cấp luôn đem lại sự
hài lòng cho khách hàng.
Tổng doanh thu năm 2010 là: 195.888.837.474vnd.
Tổng tài sản năm 2010 là: 164.697.956.698vnd.
Tổng số cán bộ công nhân viên là: 972 người.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty .
2.1.4.1. Cấp quản lý của công ty

25



×