Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.54 KB, 36 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
MỤC LỤC
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế, thực hiện
chức năng trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán và là trung gian
thanh toán trong nền kinh tế. Ngân hàng là trung gian tài chính với hoạt
động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Để thực hiện được vai trò
này, ngân hàng phải huy động vốn và cho vay. Cho vay là hoạt động mang
lại mức sinh lời cao nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, là một quan hệ
kinh tế, trong đó người cho vay chuyển giao quyền sử dụng một khoản tiền
trong thời gian nhất định cho người đi vay với cam kết khi đến hạn trả nợ,
người đi vay có nghĩa vụ trả cho người cho vay cả vốn gốc và tiền lãi. Theo
đó, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là hoạt động phải đảm bảo
các nguyên tắc nhất định nhằm mục tiêu tính an toàn và mục tiêu sinh lợi.
Các nguyên tắc bao gồm:
- Thứ nhất, khách hàng phải cam kết trả gốc và lãi với thời gian xác định.
-Thứ hai, khách hàng phải cam kết sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
với ngân hàng.
-Thứ ba, ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
Để đảm bảo được các nguyên tắc trên, giữ được mục tiêu an toàn và sinh
lợi, các ngân hàng tiến hành phân loại cho vay.
1.1.2. Các hình thức cho vay
Việc cho vay của ngân hàng có thể được phân chia dựa trên nhiều tiêu
thức khác nhau:


- Theo tiêu thức thời gian được chia thành cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
-Theo hình thức tài trợ được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê, chiết
khấu thương phiếu …
-Theo đối tượng khách hàng được chia thành cho vay nhà nước, tổ chức
tín dụng, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân …
-Ngoài ra, có thể phân chia theo các tiêu thức khác như theo ngành kinh
tế, theo rủi ro, theo tài sản đảm bảo …
Nếu phân chia theo nghiệp vụ tín dụng thì có các loại cho vay sau:
 Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu
chi. Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký
séc, lập ủy nhiệm chi … vượt quá số dư tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có
tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Số lãi mà ngân
hàng phải trả:
Lãi suất thấu chi × thời gian thấu chi × số tiền thấu chi
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản …
vì vậy chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và
kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức
thấu chi. Theo từng kỳ hạn nợ của hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, ngân hàng sẽ kiểm soát mục đích

và hiệu quả, nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước
hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Nói chung, nghiệp vụ cho vay trực tiếp từng lần
tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay cách biệt.
 Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách
hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng không xác định trước
kỳ hạn nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên,
do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó
kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn
đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giảm sút.
 Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa, doanh nghiệp khi
mua hàng thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay mua hàng và sẽ thu nợ khi bán
hàng. Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn
nhập hàng và số tiền cần vay, các khoản phải thu và cả hàng hóa trong kho trở
thành vật bảo đảm cho khoản cho vay. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho
khách hàng, thủ tục chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng
được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy, việc thanh toán cho người cung
cấp sẽ nhanh gọn.
 Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận, thường được
áp dụng cho các khoản trung và dài hạn. Cho vay trả góp có rủi ro cao do
khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp.
 Cho vay gián tiếp

Ngân hàng cho vay qua các tổ đội, hội, nhóm sản xuất, hội nông dân …
Các tổ chức này đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên
trong nhóm bảo lãnh một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người
vay không có đủ tài sản để thế chấp. Vay gián tiếp thường được áp dụng đối
với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí
cho vay.
1.1.3. Quy trình cho vay.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, cho vay là hoạt động
chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn nhất và đem lại thu nhập chính cho ngân hàng. Để
quá trình cho vay được diễn ra thuận lợi, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo việc
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
thu hồi vốn, tăng khoản thu cho ngân hàng, các ngân hàng cần đưa ra quy
trình cho vay một cách hợp lý và quản lý nó có hiệu quả. Qua đó, việc tìm
hiểu khái niệm, ý nghĩa và nội dung quy trình cho vay là phần không thể thiếu
trong quá trình tìm hiểu hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.1.3.1. Khái niệm quy trình cho vay
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay,
giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay
1.1.3.2. Ý nghĩa của quy trình cho vay
+ Về mặt hiệu quả, một quy trình cho vay hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng
nâng cao chất lượng cho vay và giảm thiểu rủi ro cho vay.
+ Về mặt quản lý, quy trình cho vay có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận
trong hoạt động cho vay.
- Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
1.1.3.3. Quy trình cho vay

• Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách
hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
- Khả năng sử dụng vốn vay
- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
• Bước 2: Phân tích khách hàng
Phân tích khách hàng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của
khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,
dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía
khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm
cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
• Bước 3: Ra quyết định cho vay
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho
vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng
Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh cho vay, thậm
chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Do đó, quá trình
phân tích tín dụng đặc biệt quan trọng để biết được tình hình tài chính của
khách hàng, giúp ngân hàng ra quyết định cho vay hợp lý.
• Bước 4: Giải ngân

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn
mức cho vay đã ký kết trong hợp đồng cho vay.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời
cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh
doanh của khách hàng.
• Bước 5: Giám sát quá trình cho vay
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực
tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách
hàng, để đảm bảo khả năng thu nợ.
• Bước 6: Thanh lý hợp đồng cho vay
Sau khi hết thời hạn vay vốn, khách hàng phải trả cho ngân hàng toàn bộ
vốn vay mà khách hàng đã vay ngân hàng bao gồm cả gốc lẫn lãi. Nếu khách
hàng chưa trả đúng thời hạn thì ngân hàng sẽ xếp số vốn vay này vào loại nợ
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
xấu, nếu quá một thời gian quy định mà khách hàng vẫn không trả được cho
ngân hàng thì ngân hàng sẽ bán tài sản đảm bảo và giải quyết số vốn vay đó.
Nói chung, ngân hàng cần xem xét, thực hiện đầy đủ và tỉ mỉ quy trình
cho vay để đảm bảo khách hàng có thể trả nợ đúng hạn, giảm thiểu bớt rủi ro
cho ngân hàng.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính
1.1.1.Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối thế kỷ
XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát triển
và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu

quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự phát
triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ
thông tin.
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp có tầm quan trọng rất
lớn đối với các chủ thể, đối tượng quan tâm đến tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Trước khi tìm hiểu về phân tích tài chính thì chúng ta phải hiểu
về khái niệm phân tích tài chính là gì? Phân tích tài chính là việc sử dụng một
tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý thông tin
kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình
hình tài chính, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp cũng như khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, để từ đó giúp
những người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý và quyết định đầu tư cho phù hợp nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy
ra trong việc ra quyết định.
1.1.2.Mục tiêu phân tích tài chính
Phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá các điều kiện tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, ở hiện tại và đến tương lai. Mục tiêu của việc
phân tích tài chính nhằm phát hiện những biểu hiện không lành mạnh trong
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
vấn đề tài chính có thể ảnh hưởng đến tương lại phát triển của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh
khác nhau, các loại hình sở hữu khác nhau … Vì vậy, có nhiều đối tượng
quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Những nhà phân tích ở cương
vị khác nhau sẽ hướng tới các mục tiêu khác nhau. Cụ thể như sau:
 Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hướng các quyết định của ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, dự

báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
 Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu, lợi tức cổ phần
và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để
nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ
để họ quyết định bỏ vốn vào doanh ngiệp hay không.
 Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay
không, khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng
lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát hình sự,
luật sư … Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là
đánh giá khả năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà
biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt
động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà
phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả
hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong
tương lai.
1.2.2. Phương pháp và nội dung phân tích tài chính
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Để thực hiện nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp, cần thu thập
thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, tìm hiểu quy trình phân tích và sử
dụng một trong các phương pháp như so sánh, tỷ lệ để tiến hành phân tích.
1.2.2.1. Thông tin phục vụ cho phân tích tài chính
- Thông tin bên trong
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các báo cáo tài chính phản ánh một

cách hệ thống tình hình tài sản của doanh nghiệp tại những thời điểm, kết quả
hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định.
Giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng
tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để ra quyết định
phù hợp.
-Thông tin bên ngoài
+ Thông tin chung: là những thông tin liên quan đến nền kinh tế, môi
trường kinh doanh, chính sách thuế … tạo môi trường kinh doanh và hành
lang pháp lý.
+ Thông tin về ngành: là những thông liên quan đến ngành để từ đó
xác định vị trí của doanh nghiệp trong ngành cũng như cơ cấu ngành, các sản
phẩm, công nghệ …
1.2.2.2.Quy trình phân tích tài chính: gồm ba bước sau
- Thu thập thông tin
Nhà phân tích sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự
đoán tài chính. Nó bao gồm những thông tin bên trong và bên ngoài đã được
đề cập ở trên.
- Xử lý thông tin
Là giai đoạn xử lý các thông tin đã thu thập được, là quá trình sắp xếp
thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích,
đánh giá … để phục vụ cho việc dự đoán và ra quyết định.
- Dự đoán và ra quyết định
Sau khi thu thập và xử lý thông tin, các nhà phân tích dự đoán được tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định có nên hợp tác với
doanh nghiệp đó hay không.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
- Phương pháp so sánh
Là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Gốc được chọn để so sánh là gốc về không
gian hoặc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch.
Nội dung so sánh bao gồm so sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế
của kỳ kinh doanh trước, hoặc so sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ
kế hoạch. Quá trình phân tích có thể thực hiện theo các hình thức sau:
+ So sánh ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về
số tuyết đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính.
+ So sánh dọc: là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương
quan giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: là
việc xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung để
phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của
doanh nghiệp.
- Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân
tích tài chính, nó sử dụng các tỷ số để phân tích. Các tỷ số đơn được thiết lập
bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực
cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện giúp nhà
phân tích có thê khai thác hiệu quả các số liệu từ báo cáo tài chính. Trong
phân tích tài chính, các tỷ số được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản
ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là
các nhóm: tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số về khả năng sinh lời, tỷ số về
hiệu quả hoạt động và tỷ số về khả năng cân đối vốn. Với mỗi nhóm tỷ số lại
có những tỷ số riêng lẻ và mỗi đối tượng phân tích lại chú trọng vào nhóm tỷ

số phù hợp với mục đích phân tích của mình.
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần xác định được các ngưỡng, các tỷ
số tham chiếu, vì vậy để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp
thì các nhà phân tích so sánh tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số tham chiếu.
- Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu mà các nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, phương
pháp này còn được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn mà doanh nghiệp sẽ
gặp phải.
ROE = Lợi nhuận sau thuế (LNST) / Vốn chủ sở hữu (VCSH)
= LNST / Doanh thu * Doanh thu / Tài sản * Tài sản / VCSH
= PM * AU * EM
PM: Thu nhập cận biên. Đây là chỉ tiêu nói lên hiệu quả của việc quản lý
chi phí và chính sách quản lý giá cả của doanh nghiệp.
AU: Hiệu suất sử dụng tài sản. Để đánh giá chính sách đầu tư của doanh
nghiệp thì nhà phân tích thường sử dụng chỉ tiêu này để xem xét việc phân bổ
các tài sản khác như thế nào.
EM: Hệ số nhân vốn – đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của
doanh nghiệp.
1.2.2.4. Nội dung phân tích tài chính
Từ việc thu thập thông tin phục vụ cho quá trình phân tích, rồi đến chọn
phương pháp phân tích, ta có nội dung cụ thể của việc phân tích như sau:
a). Phân tích các tỷ số tài chính
Các tỷ số về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng, các khoản phải thu và dự trữ. Còn nợ ngắn hạn thường bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác.
Hệ số thanh toán hiện hành càng lớn chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp càng tốt, song khả năng sinh lời của doanh nghiệp càng kém do
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
doanh nghiệp phải đánh đổi giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lời.
Đồng thời nếu duy trì tỷ lệ quá cao thì sẽ bị đánh giá là không quản lý hợp lý
các tài sản hiện có, nếu doanh nghiệp duy trì tỷ lệ này quá thấp thì nó trở
thành nguyên nhân cho các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt. Thông thường chỉ
số về khả năng thanh toán hiện hành =2 được coi là hợp lý và được đa số chủ
nợ chấp nhận.
 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản lưu động – Dự trữ) / Nợ ngắn hạn
Dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu
động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh được sử
dụng để phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần chịu
tổn thất khi phải bán các hàng tồn kho hay các tài sản kém lỏng trong tài sản
ngắn hạn. Thông thường hệ số này >1 được coi là doanh nghiệp có tình hình
thanh toán khả quan và ngược lại sẽ gặp khó khăn trong thanh toán.
 Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời = (Tiền + chứng khoán thanh khoản) / Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tiền và chứng
khoán dễ bán của doanh nghiệp. Nếu hệ số này ≥ 0,5 thì khả năng thanh toán
tức thời tương đối khả quan. Nếu ≤ 1 thì doanh nghiệp phải bán gấp một số

sản phẩm, hàng hóa dự trữ để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng này.
 Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
 Hệ số nợ
Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng tài sản
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ
trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm
bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu
doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và
muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ lệ này quá cao thì
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Vì thế các
ngân hàng thường mong muốn các doanh nghiệp vay vốn có tỷ số này nhỏ
hơn 0,5 tức là có ít nhất một nữa tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ
vốn chủ sở hữu.
 Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Lãi vay
Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm
như thế nào vì lãi vay hàng năm đối với doanh nghiệp là một chi phí cố định
và ngân hàng muốn biết doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi như thế nào. Thông
thường các ngân hàng đòi hỏi tỷ số này cao hơn 1.
 Các tỷ số về khả năng hoạt động
 Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu bình quân * 360) / Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian trung bình mà doanh nghiệp phải chờ để
thu hồi nợ trước khi bán hàng. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào chính
sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp cũng như đặc điểm, tính chất sản
xuất của mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau. Kỳ thu tiền bình quân cao

chứng tỏ doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn trong thanh toán, khả năng
thu hồi vốn chậm.
 Vòng quay dự trữ
Vòng quay dự trữ = Giá vốn hàng bán / Dự trữ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường số lần vốn đầu tư vào mức dự trữ quay vòng trong
năm, qua đó đánh giá doanh nghiệp sử dụng dự trữ có hiệu quả hay không.
Nếu vòng quay dự trữ nhỏ cho thấy vốn của doanh nghiệp đang bị ứ đọng,
nếu quá cao thì rất dễ dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng, phân phối hàng chậm,
điều này có khi lại gây ra tác động ngược lại đối với quá trình tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu *100% / Tài sản cố định
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Nếu so sánh chỉ tiêu này với các doanh nghiệp trong ngành hay toàn bộ
nền kinh tế nói chung, tỷ lệ này của doanh nghiệp thấp hơn nhiều có nghĩa là
vốn của doanh nghiệp đã bị ứ đọng quá nhiều trong tài sản cố định. Ngược lại,
nếu chỉ tiêu quá cao thì doanh nghiệp đang sử dụng tài sản cố định đã khấu
hao hoàn toàn, hoặc đã lạc hậu, bên cạnh đó nó cũng thể hiện doanh nghiệp
khó có khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu * 100% / Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này còn gọi là vòng quay toàn bộ tổng tài sản, cho biết một đồng
tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
 Các tỷ số về khả năng sinh lãi
 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu tạo ra có bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế và giúp nhà phân tích đánh giá khả năng tăng trưởng doanh

thu, lợi nhuận và khả năng tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
 Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
ROA cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
b) Phân tích diễn biến nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ)
Trong phân tích nguồn vốn và tài sản, người ta thường xem xét sự thay
đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong
một thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là bảng kê
nguồn vốn và tài sản (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các
nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn vốn đó, từ đó xác định được
doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích không, có hiệu quả hay không từ
đó giúp các nhà quản lý có biện pháp phù hợp để điều chỉnh cách sử dụng vốn
cho phù hợp. Bên cạnh đó, phân tích Bảng tài trợ còn giúp các nhà phân tích
tài chính biết được tình hình tài chính của doanh nghiệp đó,qua việc phân tích
việc sử dụng vốn sẽ gúp nhà phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp đó có ổn định không, có nguồn lực mạnh hay không.
Để lập được bảng tài trợ, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản
mục trên bảng cân đối kế toán từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được
phân biệt ở hai cột: tài sản và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn
vốn giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.

- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn
vốn tăng thì điều đó thể hiện ở việc tạo nguồn.
Bảng tài trợ được lập như sau:
Bảng 1.1: Bảng tài trợ
31/12/
(N-1)
31/12/N Tài sản Nguồn vốn
Tài sản
Tiền và chứng khoán dễ bán
Các khoản phải thu
Dự trữ
Tài sản cố định (theo giá trị
còn lại)
Nguồn vốn
Vay ngân hàng
Các khoản phải trả
Các khoản phải nộp
Vay dài hạn
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Cổ phiếu thường
Lợi nhuận không chia
Tổng cộng
Việc sử dụng bảng tài trợ là cơ sở để chỉ ra những trọng điểm đầu tư và
nguồn vốn chủ yếu được hình để đầu tư, để từ đó có thể đánh giá việc sử dụng
vốn có hiệu quả hay không và nguồn vốn hình thành có ổn định, an toàn hay
không.
c) Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường kết hợp chặt chẽ

những đánh giá về trạng thái tĩnh với những đánh giá về trạng thái động để
đưa ra một bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu
như trạng thái tĩnh được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán thì trạng thái động
(sự dịch chuyển của các dòng tiền) được phản ánh qua bảng tài trợ, bảng báo
cáo kết quả kinh doanh. Thông qua các báo cáo tài chính này, các nhà phân
tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lưu động ròng, về nhu cầu vốn lưu
động. Từ đó, có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của doanh nghiệp.
Như vậy, giữa các báo cáo tài chính có mối liên quan rất chặt chẽ: những thay
đổi trên bảng cân đối kế toán được lập đầu kỳ và cuối kỳ cùng với khả năng
tự tài trợ được tính từ báo cáo kết quả kinh doanh được thể hiện trên bảng tài
trợ và liên quan mật thiết đến ngân quỹ của doanh nghiệp.
Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định,
người ta còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi
tiết hơn tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp. Những chỉ tiêu này là cơ sở để xác lập nhiều hệ số rất có ý
nghĩa về mặt hoạt động, cơ cấu vốn … của doanh nghiệp. Cách xác định
những chỉ tiêu này như sau:
Lãi gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán
Thu nhập trước khấu hao và lãi = Lãi gộp – Chi phí bán hàng quản lý
(không kể khấu hao và lãi vay)
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Thu nhập trước thuế và lãi = Thu nhập trước khấu hao và lãi – Khấu hao
Thu nhập trước thuế = Thu nhập trước thuế và lãi – Lãi vay
Thu nhập sau thuế = Thu nhập trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên cơ sở đó, nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức
tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt
động của doanh nghiệp. Đồng thời, nhà phân tích cũng cần so sánh chúng với
các chỉ tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của

doanh nghiệp.
1.2.3. Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho
vay của ngân hàng
1.2.3.1. Khái niệm :
Chất lượng nói chung là giá trị về mặt lợi ích
Theo thuật ngữ kinh tế học : Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của
một hàng hoá hoặc dịch vụ đáp ứng được yêu cầu của người mua. Vật liệu,
kiểu dáng và chế biến là những đặc điểm quan trọng của chất lưọng, ảnh
hưởng đến việc tiêu dùng sản phẩm đó.
Như vậy, có thể định nghĩa chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là toàn bộ các đặc tính
của phân tích đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Thông tin và phương
pháp xử lý thông tin, sự phù hợp của các chỉ tiêu phân tích là những đặc điểm
quan trọng của chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp, ảnh hưởng đến
việc sử dụng kết quả phân tích đó.
Chất lượng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay. Chất lượng phân tích
tài chính tốt sẽ hạn chế được nhiều rủi ro, giảm bớt được các chi phí kiểm soát
trong khi cho vay, chi phí thui hồi nợ xấu, chi phí phát mãi tài sản trong
trường hợp xấu nhất, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp
 Độ chính xác của kết quả phân tích
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Sự chính xác bao giờ cũng là thiết yếu trong mọi hoạt động nói chung
phục vụ việc đưa ra các quyết định. Độ chính xác trong hoạt động phân tích
tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở số liệu đầu vào để phân tích, các chỉ
tiêu và các phương pháp phân tích. Kết quả phân tích tài chính doanh nghiệp
chính xác, có chất lượng cao giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng giám sát

và quản lý hơn đối với các khoản vay. Tuy nhiên, ngoài sự chính xác về mặt
con số, chất lượng phân tích tài chính còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phù hợp
của các chỉ tiêu với mục đích sử dụng kết quả phân tích đó.
 Thời gian và chi phí phân tích tài chính doanh nghiệp
Dù độ phân tích có chính xác, tỷ mỷ nhưng không nhanh chóng kịp thời
thì ngân hàng không thể phục vụ khách hàng kịp thời, khách hàng sẽ mất cơ
hội kinh doanh, như vậy việc phân tích không đạt yêu cầu, trở lên vô nghĩa.
Chất lượng phân tích tốt còn được đánh giá cả trên góc độ thời gian thực hiện
phân tích.
Bên cạnh việc giảm thời gian phân tích, tối thiểu hoá chi phí cũng là
yếu tố góp phần nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp. Tối đa
hoá lợi nhuận, hạn chế rủi ro là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng, nên
việc cân đối chi phí cho các mục tiêu khác nhau cũng được ngân hàng hết sức
chú trọng
 Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn / tổng dư nợ :
Chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp được phản ánh trực tiếp
bằng tỷ lệ nợ quá hạn hoặc tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ. Kết quả phản ánh
được phần lớn quá trình. Trong hoạt động cho vay, phân tích tài chính doanh
nghiệp tốt hạn chế được tối đa rủi ro, và tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn /
tổng dư nợ thấp. Nhờ thế, doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng.
Các phân tích không tốt sẽ làm tăng thời gian và chi phí cho việc kiểm
soát khoản vay, tăng khả năng rủi ro đối với các khoản vay.
 Doanh số và lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay :
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Doanh số và lợi nhuận của một ngân hàng cao thể hiện năng lực hoạt
động và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Chất lượng phân tích tài chính
doanh nghiệp là một yếu tố góp phần làm nâng cao doanh số và lợi nhuận của
ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay. Ngoài các yếu tố khách quan từ thị

trường ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả doanh thu của ngân hàng thì một ngân
hàng có chất lượng phân tích tốt sẽ có kết quả tốt hơn.
Xác định các chỉ tiêu phản ánh chất lượng phân tích tài chính doanh
nghiệp giúp cho ngân hàng xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới chất
lượng phân tích.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan là những nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng, đó là
cách thức ngân hàng xử lý thông tin tài chính nhận được từ doanh nghiệp, là
trình độ cán bộ tín dụng, là quy trình phân tích mà ngân hàng công ty áp dụng.
 Thông tin
Thông tin là cơ sở cho phân tích đánh giá, là nguyên liệu cho quá trình
tác nghiệp của cán bộ tín dụng. Hiện nay để có được thông tin về khách hàng
của mình không khó đối với ngân hàng nhưng làm sao để có những thông tin
chính xác mới là vấn đề ngân hàng phải quan tâm. Thông thường để thuận lợi
cho việc đi vay, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đưa lên cho ngân
hàng đều cho thấy tình hình tài chính là lành mạnh. Nếu ngân hàng chỉ dựa
vào các thông tin này thì kết quả phân tích sẽ không phản ánh đúng thực chất
tình hình của doanh nghiệp.
Vấn để đặt ra cho ngân hàng là từ thông tin như thế, cán bộ tín dụng
hoặc cần thanh toán và tiến hành sắp xếp thông tin, sử dụng các phương pháp xử
lý thông tin một cách thích hợp theo nội dung và đối tượng, loại hình doanh
nghiệp, hoặc phải đi thu thập những nguồn thông tin khác đáng tin cậy hơn.
 Cán bộ tín dụng
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Trong quá trình phân tích tài chính, cán bộ tín dụng luôn đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Bởi lẽ họ chính là những người trực tiếp tiến hành phân

tích tài chính của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể sẽ cho vay vốn. Công tác
phân tích tài chính không phải là nghiệp vụ đơn giản, nó đòi hỏi cán bộ phân
tích không những phải am hiểu các lĩnh vực cho vay, đầu tư của ngân hàng
mà còn phải có những hiểu biết về các vấn đề liên quan như: thuế, môi
trường, thị trường, khoa học công nghệ.
Do vậy, phần nào hiệu quả của công tác phân tích tài chính khách hàng sẽ phụ
thuộc vào chất lượng nhân tố con người.
 Phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích
Phương pháp phân tích là một yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng
phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay ngân hàng. Với nguồn thông
tin đã có được, vấn đề đặt ra với ngân hàng là làm thế nào, lựa chọn phương
pháp nào, chỉ tiêu nào để phân tích mang lại hiệu quả tốt nhất. Việc sử dụng
phương pháp nào , chỉ tiêu nào để phân tích lại phụ thuộc vào quyết định của
mỗi ngân hàng. Mỗi doanh nghiệp có một đặc trưng nhất định, vì vậy việc lựa
chọn các chỉ tiêu tài chính phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp là rất
quan trọng.
 Một số nhân tố khác
- Tổ chức điều hành
Phân tích tài chính của một doanh nghiệp để xem xét co nên cho vay vốn
hay không bao gồm nhiều hoạt động liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả của
nó phụ thuộc vào nhiều tổ chức và sự phối hợp nhuần nhuyễn hợp lý, khoa
học các bộ phận trong quá trình thẩm định sẽ tránh được sự chồng chéo, phát
huy được những mặt mạnh, hạn chế được những mặt yếu của mỗi tác nhân và
trên cơ sở đó giảm bớt chi phí cũng như thời gian thẩm định nói chung và thời
gian phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng.
- Trang thiết bị công nghệ
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Hiện nay, công nghệ thông tin đã được ứng dụng vào trong ngành ngân hàng

làm tăng khả năng thu nhập, xử lý và lưu trữ thông tin một cách hiệu quả hơn.
Trên cơ sở đó, cung cấp thông tin cho việc phân tích tài chính dự án đầu
tư một cách hiệu quả hơn. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm chuyên dùng cho
nghiệp vụ ngân hàng nói chung và cho công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp nói riêng được thuận tiện hơn. Các cán bộ tín dụng có thể truy cập và
xử lý một lượng thông tin lớn mà vẫn tiết kiệm được thời gian.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
 Về phía khách hàng
Doanh nghiệp khi trình phương án vay vốn lên ngân hàng nhằm mục
đích bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào các dự
án … Tuy nhiên thì không phải lúc nào các chủ đầu tư cũng có thái độ hợp tác
lành mạnh với ngân hàng. Những tài liệu mà chủ đầu tư cung cấp là căn cứ để
ngân hàng xem xét đánh giá về năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng
như hiệu quả của những phương án sử dụng vốn lưu động, nhưng có nhiều
chủ đầu tư vì lợi ích riêng đã cố tình không trung thực và bỏ qua một vài chi
tiết mà ngân hàng gây khó khăn khi cho vay. Vì ngân hàng không có đủ thông
tin chính xác và đầy đủ từ chủ đầy tư mà cán bộ tín dụng có thể đưa ra những
đánh giá phân tích không đúng với thực tế. Hoặc cán bộ tín dụng phải mất rất
nhiều công sức để tìm kiếm kiểm chứng tính xác thực của thông tin gây chậm
trễ tốn kém trong quá trình phân tích. Chính vì thế, mà bản thân doanh nghiệp
cũng có ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn
của ngân hàng.
 Về phía cơ quan hữu quan
Cơ quan hữu quan – bao gồm các cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý hệ
thống ngân hàng thương mại như hiệp hội ngân hàng Việt Nam, quốc hội …
Những văn bản chính sách của các cơ quan này có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động của ngân hàng. Khi các cơ quan này đưa ra những văn bản mới thì
sự kịp thời, tính hợp lý của chúng và của các văn bản hướng dẫn kèm theo có
ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và công tác thẩm định của
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A

20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
ngân hàng nói riêng. Các văn bản này có thể kể tới các văn bản hướng dẫn
tính khấu hao tính tiền thuế đất đai của nhà nước, tính giá trị của tài sản, hay
những hướng dẫn về thuế là những văn bản có ảnh hưởng trực tiếp tới công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng, dù mức độ ảnh
hưởng là khác nhau.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TĨNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tĩnh
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh (Vietcombank Hà Tĩnh)
được thành lập ngày 31/05/1994 theo Quyết định số 116 của Tổng giám đốc
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Là thành viên thứ 17 của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN, Ngân
hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Hà Tĩnh (Vietcombank Hà Tĩnh) chính
thức đi vào hoạt động từ tháng 06/1994.Trải qua gần 20 năm xây dựng và
trưởng thành, chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Tĩnh đã không ngừng
lớn mạnh, khẳng định được vị trí quan trọng của mình, trở thành một trong
những chi nhánh hàng đầu trong hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
và có nhiều đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội
của Tỉnh Hà Tĩnh.
Những ngày đầu đi vào khai trương hoạt động, từ một phòng giao dịch
của Ngân hàng Ngoại thương Vinh sau ngày chia tỉnh, đến tháng 6 năm 1994
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh được thành lập, có thể nói cơ sở
vật chất và các tiền đề về vốn và khách hàng hầu như chưa có gì. Đội ngũ cán
bộ công nhân viên vừa thiếu lại vừa chưa có kinh nghiệm về hoạt động của

một ngân hàng đối ngoại. Hơn thế nữa, với một môi trường kinh doanh là một
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
tỉnh nghèo, sản xuất chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ thương
mại còn nhỏ bé và chưa phát triển mạnh, trong khi đó trên địa bàn đã có 2
Ngân hàng thương mại quốc doanh với mạng lưới rộng và có kinh nghiệm
hoạt động. Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của cấp chính quyền và Ngân
hàng Nhà nước của tỉnh, sự giúp đỡ có hiệu quả của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, sự phối hợp và tạo điều kiện của các ban, ngành cấp tỉnh, cộng với
sự nỗ lực phấn đấu, chịu khó học hỏi, năng động sáng tạo của tập thể lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên, Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh đã từng bước
xây dựng và phát triển, đạt được nhiều thành tích trong kinh doanh và phục
vụ, đóng góp tích cực và sự phát triển kinh tế-xã hội tỉnh nhà, tăng cường cơ
sở vật chất, tranh thủ sự quan tâm của các cấp các ngành, đặc biệt là việc tạo
lập hình ảnh và thương hiệu Ngân hàng Ngoại thương trong quan hệ với
khách hàng đã đưa lại những thành quả đáng trân trọng về tăng trưởng huy
động vốn, doanh số và dư nợ cho vay, chất lượng và hiệu quả hoạt động dịch
vụ, số lượng khách hàng, kết quả kinh doanh.
Trải qua chặng đường gần 20 năm xây dựng và phát triển, vượt qua
nhiều khó khăn thử thách, đến nay Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh đã có
được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn vững vàng, công nghệ hiện
đại, hoạt động đa năng. Hiện nay Vietcombank Hà Tĩnh có một hệ thống mạng
lưới cũng được mở rộng với sự ra đời của các Phòng giao dịch Kỳ Anh, Hồng
Lĩnh, Tân Giang, Phòng giao dịch Cẩm Xuyên, Phòng giao dịch Phan Đình
Phùng, chi nhánh cũng đã chuyển về cơ sở mới khang trang hơn to đẹp hơn,
xứng với tầm vóc của một ngân hàng thương mại hàng đầu của tỉnh nhà, điều
đó đã khẳng định được vai trò, vị trí của một Ngân hàng thương mại đầu tiên
trên địa bàn, trực tiếp khơi dậy những tiềm năng, thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của Hà Tĩnh.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Tĩnh là đơn vị thành viên của
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ-
tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và thực hiện nhiệm vụ của một Ngân hàng đối
ngoại là phục vụ các doanh nghiệp làm công tác sản xuất, kinh doanh hàng
xuất nhập khẩu và tiêu dùng trong địa bàn tỉnh, các nhà đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam, Việt kiều về thăm quê hương, các đoàn khách nước ngoài vào
tham quan du lịch tại Việt nam, huy động tiền nhàn rỗi của dân cư (đồng Việt
nam và ngoại tệ).
Đến ngày 31/12/2010 số lao động của Chi nhánh thực hiện là 126
người (tăng so với 31/12/2009 là 08 người), trong đó: nam 53 người, nữ 73
người; cán bộ CNV 113 người, lao động thử việc 3 người; số tuổi đời bình
quân: 30,5.
Trình độ chuyên môn như sau:
- Thạc sỹ: 1 người.
- Trình độ đại học, cao đẳng: 107 người.
- Trình độ trung cấp: 9 người.
Trình độ chính trị:
- Cao cấp chính trị: 02 người.
- Trung cấp: 96 người.
- Sơ cấp: 19 người.
Đảng viên: 46 đồng chí
- Đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo và quản lý: 23 đồng chí
Như vậy tính đến 31/12/2010 Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà
Tĩnh có tổng số 113 cán bộ nhân viên với bộ máy tổ chức gọn, hiệu quả,tuân
thủ theo các quy định được ban hành.

Áp dụng các căn cứ pháp luật, Ban giám đốc Ngân hàng Ngoại thương
Hà Tĩnh đã đề ra cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh như bảng sau:
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Hoàng Xuân Quế
Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietcombank chi nhánh Hà Tĩnh
( Nguồn: ban giám đốc Vietcombank chi nhánh Hà Tĩnh)
SV: Phan Đức Anh Lớp: Tài chính doanh nghiệp 48A
24
GIÁM
ĐỐC
CÁC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
CÁC
PGD
PHÒNG
KHÁCH HÀNG
TỔ
TỔNG HỢP
PHÒNG
QUẢN LÝ NỢ
PHÒNG
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
PHÒNG
KINH DOANH

DỊCH VỤ
PHÒNG
NGÂN QUỸ
PHÒNG
KIỂM TRA NỘI
BỘ

×