Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.84 KB, 100 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng chứa đựng những rủi ro tiềm
ẩn và hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng không phải là một ngoại lệ.
Hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng mang lại
lợi nhuận cao nhất nhưng lại hàm chứa rủi ro nhiều so với hoạt động khác.
Trong hoạt động tài trợ vốn cho doanh nghiệp, các khoản vay thường lớn và
chênh lệch thu nhập và chi phí của nó ngày càng nhỏ do sự cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng vì thế chỉ cần một khoản cho vay khơng thu được sẽ làm
cho tồn bộ lợi nhuận của ngân hàng bị mất và họ đối mặt với nguy cơ phá
sản. Để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
tới mức thấp nhất thì địi hỏi cơng tác tín dụng nói chung và hoạt động thẩm
định tài chính doanh nghiệp nói riêng phải được xem xét, nghiên cứu kỹ hơn
và toàn diện hơn cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế nói chung và điều
kiện của mỗi ngân hàng nói riêng.
Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội là chi nhánh cấp một của
ngân hàng ngoại thương Việt Nam – một trong những ngân hàng phát triển
nhất hiện nay. Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội với phương châm “
An tồn – Hiệu quả”, ln cố gắng hồn thiện và nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính doanh nghiệp, hạn chế tới mức tối đa rủi ro cho ngân hàng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song công tác thẩm định tại chi nhánh ngân hàng
ngoại thương Hà Nội vẫn còn nhiều bất cập gây rủi ro cho ngân hàng.
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà
Nội, quá trình khảo sát thực tế, thu thập số liệu tại VCB HN em đã lựa chọn
đề tài: “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay của chi nhánh ngân hàng ngoại thương Hà Nội” để nghiên cứu.


2
Nội dung nghiên cứu đề án thực tập tốt nghiệp của em bao gồm


ba phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tình hình tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính doanh
nghiêpọ trong hoạt động cho vay tại ngân hàng ngoại thương Hà Nội.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tập của em còn nhiều hạn chế nên
đề tài của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các bạn sinh viên quan tâm đến
đề tài này.
Em xin chân thành cám ơn!


3
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động
quan trọng nhất của ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói
chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản tạo thu nhập từ lãi lớn nhất
và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng xuất phát từ gốc từ
Lating : Gredittum - tức là tin tưởng và tín nhiệm. Tín dụng được hiểu theo
ngơn ngữ Việt Nam là quan hệ vay mượn gồm cả cho vay và đi vay. Tuy
nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng thì chỉ bao hàm
nghĩa là ngân hàng cho vay. Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc
ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì cho
vay được hiểu là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao

cho khách hàng sử dụng một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi. Việc xác định như
thế này là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh tế.
1.1.2 Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng mà có
những cách phân loại tín dụng khác nhau.
_Phân loại theo thời gian
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể
loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển.


4
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp, thời hạn tối đa là 12 tháng và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong dư nợ tín dụng của các ngân hàng. Các hình thức tín dụng ngắn hạn bao
gồm : chiết khấu và tín dụng ứng trước.
Cho vay trung hạn là loại cho vay mà ngân hàng cung cấp nhằm tài trợ
cho nhu cầu vốn thường xuyên của doanh nghiêp, đó là nhu cầu tài trợ cho tài
sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp.
Thời hạn của khoản vay trung và dài hạn là trên 1 năm, từ 1 đến 5 năm là tín
dụng trung hạn và trên 5 năm là tín dụng dài hạn. Tín dụng trung dài hạn có
các hình thức sau : Hình thức cho vay theo dự án, tín dụng tuần hồn và cho
vay hợp vốn.
_ Phân loại theo hình thức: Nếu phân loại theo hình thức thì tín dụng
ngân hàng gồm có chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
Chiết khấu thương phiếu là việc khách hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hoặc một giấy nợ. Về mặt
pháp lý thì ngân hàng khơng phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây

là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy vậy, đối với ngân hàng thì việc bỏ tiền ra
hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định
trước được coi như là hoạt động tín dụng
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng và cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Tuy khơng phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho th là việc mà ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một khoảng thời gian nhất định,
khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.


5
_ Phân loại theo tài sản đảm bảo : Tín dụng có thể được phân chia
thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, đảm bảo bằng
thế chấp và cầm cố tài sản.
Tín dụng khơng cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng hoạt động có lãi, có tình hình tài chính
vững mạnh, ít xảy ra nợ nần. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính
lớn, các cơng ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân
hàng có khả năng giám sát việc bán hàng… cũng không cần phải có các tài
sản đảm bảo.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
kí hợp đồng bảo đảm. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của
tài sản đảm bảo như quyền sở hữu của tài sản đảm bảo, giá trị, khả năng
bán…
_Phân loại theo rủi ro: Cách phân loại này giúp ngân hàng thường
xun đánh giá lại tính an tồn của các khoản tín dụng, trích lập dự phịng tổn
thất kịp thời.

Tín dụng lành mạnh là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề là các khoản tín dụng có dấu hiệu khơng lành mạnh
như việc tiêu thụ của khách hàng còn chậm, tiến độ thực hiện kế hoạch bị
chậm, khách hàng trì hỗn nộp báo cáo tài chính,…
_ Phân loại khác
Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp,…).
Theo đối tượng cho vay ( tài sản lưu động, tài sản cố định ).
Theo mục đích cho vay ( cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng,…).
Theo các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hay chun mơn hố
trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng các ngân hàng sẽ
mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng
có lợi thế.


6
1.1.3 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại nói chung có các
bước sau đây :
STT Các giai
Nguồn và nơi
Nghiệp vụ của Kết quả sau khi kết
đoạn của cung cấp thông
ngân hàng ở
thúc một giai đoạn
quy trình
tin
mỗi giai đoạn
1
Lập hồ sơ Khách hàng đi Ngân hàng tiếp Hoàn thành bộ hồ
đề

nghị vay cung cấp xúc, phổ biến và sơ để chuyển sang
cấp vốn
các thông tin hướng dẫn lập bộ phận phân tích
( báo cáo tài hồ sơ khách ( Bồ hồ sơ gồm có :
chính, tình hình hàng
Giấy đề nghị vay
sản xuất kinh
vốn; giấy phép
doanh…)
thành lập, giấy phép
kinh doanh do cơ
quan có đủ thẩm
quyền cấp; phương
án sản xuất kinh
doanh; các tài liệu
phải minh chứng
tính hợp pháp và giá
trị các tài sản đảm
bảo nợ vay )
2
Phân tích - Hồ sơ đề nghị Tổ chức thẩm Báo cáo kết quả tín
tín dụng
vay từ giai đoạn định về các mặt dụng để chuyển
1 chuyển sang.
tài chính và phi sang bộ phận có
- Các thơng tin tài chính do các thẩm quyền và
bổ
sung
từ cá nhân hoặc bộ quyết định cho vay
phỏng vấn trực phận thẩm định

tiếp, hồ sơ lưu thực hiện
trữ
3
Quyết
- Các số liệu Quyết định cho - Quyết đinh cho
định cho thông tin từ giai vay hoặc từ chối vay hoặc từ chối
vay của đoạn 2 chuyển của cá nhân - Tiến hành các thủ
ngân hàng sang và báo cáo hoặc bộ phận tục pháp lý như hợp
đối
với kết quả thẩm được
giao đồng tín nhiệm và
doanh
định
quyền
phán các hợp đồng khác.
nghiệp
- Các thông tin quyết


7

4

Tiến trình
giải ngân

5

Giám sát,
thu nợ và

xử lý nợ
quá hạn

bổ sung
- Quyết định
cho vay và các
hợp đồng liên
quan
- Các chứng từ
làm cơ sở giải
ngân
- Các thông tin
từ nội bộ ngân
hàng
- Các báo cáo tài
chính theo định
kỳ
- Các thơng tin
khác

Thẩm định các
chứng từ theo
các điều kiện
của hợp đồng
tín dụng

Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gửi của
khách hàng hoặc trả
cho đơn vị cung cấp


- Phân tích hoạt
động tài khoản
các báo cáo tài
chính, kiểm tra
cơ sở của khách
hàng
- Thu nợ
- Tái xét và xếp
hạng
- Xử lý nợ quá
hạn

Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý
Lập các thủ tục để
xử lý các khoản nợ
quá hạn

1.1.4 Các nguyên tắc cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại dựa trên một số ngun
tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an tồn và khả năng sinh lợi cho ngân hàng.
Các nguyên tắc này được ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại
quy định cụ thể:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn ( gốc ) và lãi với thời gian xác
định: Khi ngân hàng nhận các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản
ngân hàng vay mượn thì điều đó có nghĩa là ngân hàng phải có trách nhiệm
trả cả gốc và lãi cho các khoản vay đó như đã cam kết. Vì vậy mà ngân hàng
cũng phải yêu cầu người nhận tín dụng cũng phải thực hiện đúng cam kết này

đối với ngân hàng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Trên thực tế có một số
khoản tài trợ mà ngân hàng không thu lãi như tín dụng ưu đãi. Tuy nhiên điều
đó chỉ phản ánh chính sách ưu đãi của ngân hàng đối với khách hàng riêng


8
biệt chứ không phản ánh bản chất của hoạt động tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả
thuận với ngân hàng, khơng trái với các quy định của pháp luật và các quy
định của ngân hàng cấp trên. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín
dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và
việc tài trợ đó phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án ) có hiệu quả.
Thực hiện được nguyên tắc ngày là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ
nhất.Người vay có phương án hoạt động tốt thì ngân hàng sẽ có khả năng thu
hồi vốn và lãi. Chính vì vậy mà khi cho vay ngân hàng cần phải xem xét
phương án kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn đó.
1.2 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm
Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại là rà soát, kiểm tra lại, đánh giá một cách khách quan, khoa
học và toàn diện mọi khía cạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trên giác
độ của ngân hàng nhằm đưa ra quyết định cho vay đối với doanh nghiệp, đảm
bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính
mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng hoàn trả
các khoản nợ trong tương lai. Đây cũng là căn cứ quan trọng nhất để ngân
hàng xem xét có cho vay hay không? Mức cho vay là bao nhiêu?

Thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại là rất quan trọng, nó là nội dung không thể thiếu trong công
tác thẩm định khách hàng. Vậy cơng tác thẩm định tình hình tài chính doanh


9
nghiệp của ngân hàng bao gồm những nội dung gì?
1.2.2 Nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường và trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới – WTO thì vấn đề minh bạch
hố tình hình tài chính trong các quan hệ kinh tế nói chung và trong lĩnh vực
tài chính nói riêng trở thành một vấn đề bức xúc và có tầm quan trọng đặc
biệt. Một báo cáo tài chính sẽ trở nên vơ nghĩa đối với ngân hàng khi nó được
làm đẹp, các thơng tin trên báo cáo là không trung thực dẫn đến phản ánh
khơng chính xác tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Vì vậy, trước
khi tiến hành thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp, cán bộ tín dụng
phải tiến hành thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh
nghiệp cung cấp. Đây là yếu tố quyết định đến chất lượng thẩm định.
Các cán bộ tín dụng cần phải kiểm tra và có các đánh giá sơ bộ về tình
hình tài chính doanh nghiệp thơng qua các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
vay vốn gửi lên. Trước khi tiến hành thẩm định, cán bộ tín dụng cần thẩm
định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các báo cáo tài chính, ví dụ như các báo
cáo tài chính gửi cho ngân hàng có giá trị hợp lý hay khơng, các số liệu trong
các báo cáo tài chính có đảm bảo phù hợp khơng hay có mâu thuẫn với nhau
khơng, chế độ kế tốn và phương pháp kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng có
tn thủ đúng quy định của pháp luật hay khơng.
Sau khi đã hồn tất cơng việc kiểm tra sơ bộ, cán bộ tín dụng sẽ tiến

hành kiểm tra một cách cụ thể hơn các báo cáo tài chính. Bằng những kinh
nghiệm làm việc, sự hiểu biết về tình hình kinh tế xã hội và sự nhạy cảm của
mình, cán bộ tín dụng xem các báo cáo tài chính đó có gì mâu thuẫn và có gì


10
bất thường khơng. Vì giữa các báo cáo tài chính có mâu thuẫn, hỗ trợ và bổ
sung cho nhau nên cán bộ cần tiến hành so sánh đối chiếu các báo cáo đó với
nhau. Nếu thấy có bất cứ chi tiết nào khả nghi thì cán bộ tín dụng tiếp tục yêu
cầu doanh nghiệp gửi các chứng từ trong mua bán, hoạt động kinh doanh của
mình…xem có khớp với các thông tin trong báo cáo hay không.
Trên đây mới chỉ là quá trình kiểm tra về mặt sổ sách của các báo cáo
tài chính, cán bộ tín dụng cần phải liên hệ thực tế hoạt động của doanh nghiệp
đang diễn ra. Để xác minh xem các thông tin trên báo cáo có chính xác và
đáng tin cậy hay khơng, cán bộ tín dụng cần phải trực tiếp xuống cơ sở sản
xuất để quan sát, tiếp xúc với các lãnh đạo doanh nghiệp, với các công nhân
trong nhà máy và thu thập thêm thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp,
các đối thủ cạnh tranh và cơ quan thuế…Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng
ngân hàng cần phải kiểm tra xem số liệu đã được kiểm toán độc lập chưa và
có phải do một cơng ty kiểm tốn có uy tín thực hiện khơng…Các báo cáo tài
chính đã được kiểm tốn độc lập thường có tính trung thực và độ chính xác
cao, tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ tín dụng trong q trình thẩm
định.
Như vậy, thơng qua việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các báo cáo
tài chính và các thơng tin thu thập được khi kiểm tra khảo sát thực tế, cán bộ
tín dụng có thể đánh giá được mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, trong thực tế khơng phải cái gì cũng hồn hảo, việc kiểm tra này không
phải lúc nào cũng thuận lợi và thu được kết quả chính xác. Các cán bộ tín
dụng cũng khơng phải là các chuyên gia trong việc đánh giá mức độ tin cậy
của các báo cáo tài chính. Vì vậy, ngân hàng phải yêu cầu các doanh nghiệp

vay vốn phải cam kết với ngân hàng các báo cáo tài chính mà họ cung cấp
cho ngân hàng là đúng sự thật và doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các báo cáo tài chính đó. Sau khi xác minh, đánh giá mức


11
độ tin cậy của các báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định
nội dung trong các báo cáo tài chính đó.
1.2.2.2 Thẩm định các báo cáo tài chính
Mỗi khoản mục trên báo cáo tài chính đều có cách tiếp cận phân tích,
đặt câu hỏi đánh giá khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là làm
rõ số liệu của các khoản mục này và sự biến động của nó. Việc thẩm định sự
biến đổi của các khoản mục sẽ giúp ngân hàng xác định được các vấn đề đang
phát sinh tại doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra các dự báo triển vọng về tình
hình tài chính tương lai.
A, Thẩm định các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính ở một thời điểm nhất
định. Nó phản ánh tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp ở một thời
điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán cho người sử dụng biết những tài sản
doanh nghiệp sở hữu và cách thức tài trợ chúng. Nhìn vào bảng cân đối kế
tốn, cán bộ tín dụng có thể nhận biết được các loại hình doanh nghiệp, quy
mơ, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Thẩm định bảng cân đối kế toán là việc cán bộ tín dụng sẽ đánh giá khái
quát các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản, cơ cấu vốn và sự biến động của chúng, đồng
thời xem mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về quy mơ và cơ cấu trong q trình hoạt
động. Khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì tổng tài
sản của doanh nghiệp cũng tăng làm cho doanh thu lợi nhuận cũng tăng theo.
Còn khi mà tổng tài sản tăng mà doanh thu và lợi nhuận không tăng chứng tỏ
hiệu suất sử dụng tài sản kém và cán bộ tín dụng phải tìm ngun nhân và xu

hướng thay đổi.
Bên cạnh việc so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng
tài sản và xu hướng biến động về tỷ trọng, cán bộ tín dụng cần phải tìm hiểu


12
xem sự biến động giữa đầu kỳ và cuối kỳ của tổng tài sản cũng như từng loại
tài sản. Cán bộ tín dụng sẽ căn cứ vào tình hình phân bổ tài sản, tính chất
kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận tài sản để đánh giá tính
hợp lý của cơ cấu tài sản và xu hướng biến động của tài sản. Khi phân tích
đến các khoản mục nguồn vốn, thì cán bộ tín dụng quan tâm đến việc doanh
nghiệp dùng nguồn nào để tài trợ cho các loại tài sản, việc phân bổ nguồn
vốn có hợp lý hay không và mức độ tự chủ về mặt tài chính của doanh
nghiệp như thế nào.
Tồn bộ cơng tác trên là cái nhìn tổng quan khi thẩm định bảng cân đối
kế tốn. Sau khi đã có cái nhìn tổng quan rồi, các cán bộ tín dụng sẽ thẩm
định chi tiết từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
A.1 Thẩm định chi tiết các khoản mục tài sản
Tài sản của doanh nghiệp nằm ở bên trái của bảng cân đối kế tốn, bao
gồm giá trị của tồn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đến khi lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ của
ngân hàng, trong thẩm định tài chính doanh nghiệp, cán bộ tín dụng sẽ đánh
giá các khoản mục chủ yếu sau:
- Tiền mặt: Dường như tiền mặt ln là một cái gì đó mà ai cũng thích
sở hữu, doanh nghiệp cũng vậy, nhưng việc doanh nghiệp có quá nhiều tiền
mặt liệu có phải là một điều tốt ? Vị thế tiền mặt của doanh nghiệp thì sao,
quá nhiều nợ chắc chắn là một điều không tốt, liệu điều đó có đúng với tiền
mặt ? Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền mặt trên tài
khoản thanh toán của doanh nghiệp tại ngân hàng. Nó được sử dụng để trả
lương, mua nguyên vật liệu, trả nợ, mua tài sản cố định…Tiền mặt là tài sản

khơng sinh lãi nhưng nó giúp doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và
đảm bảo khả năng thanh toán trong các trường hợp cần thiết. Các lý thuyết tài
chính doanh nghiệp nói rằng, mỗi doanh nghiệp nên có một mức tiền mặt


13
thích hợp cho doanh nghiệp của mình, một lượng đủ để thanh tốn lãi vay, các
chi phí và chi tiêu vốn, ngồi ra cịn phải dự trữ thêm một ít nữa để doanh
nghiệp kịp xử lý trong những tình huống khẩn cấp. Nhà đầu tư không phải là
người bên trong doanh nghiệp nên thơng thường nếu nhìn thấy khoản mục
tiền mặt trên bảng cân đối kế toán nhiều bao giờ cũng yên tâm hơn so với các
doanh nghiệp có lượng tiền mặt ít hơn. Nhất là khi qua các quý, hoặc qua các
năm, lượng tiền mặt tăng lên đều đặn và ổn định, nó là một tín hiệu cho thấy
doanh nghiệp đang hoạt động rất tốt, đang phát triển rất mạnh. Tiền mặt tích
lũy quá nhanh đến mức các nhà quản trị khơng kịp có thời gian để lên kế
hoạch sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất. Nói như thế khơng có nghĩa là
bao giờ có nhiều tiền mặt hơn mức lý thuyết đưa ra cũng tốt. Một mức tiền
mặt cao thể hiện trong bảng cân đối kế tốn có thể khiến cho nhà đầu tư đặt
câu hỏi, nhất là khi lượng tiền mặt đột nhiên cao hơn mức bình thường. Tại
sao các nhà quản trị lại để tiền mặt ở đó mà khơng đem đi sử dụng? Nhà đầu
tư có quyền nghi ngờ vì doanh nghiệp đã mất các cơ hội đầu tư hoặc là ban
quản trị doanh nghiệp quá yếu kém nên đã không thể biết làm gì với lượng
tiền mặt đó. Việc để tiền mặt trong doanh nghiệp q nhiều ln có chi phí cơ
hội. Tuy nhiên xét cho đến cùng thì các khoản vay ngân hàng sẽ được trả bằng
tiền mặt, vì vậy, cán bộ tín dụng cần đánh giá được nhu cầu tiền mặt của
doanh nghiệp.
- Các khoản phải thu: Là một loại tài sản của doanh nghiệp tính dựa
trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ
tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh tốn cho cơng ty. Phải
thu được kế tốn của cơng ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán,

bao gồm tất cả các khoản nợ cơng ty chưa địi được, tính cả các khoản nợ
chưa đến hạn thanh toán. Các khoản phải thu là nguồn chủ yếu để doanh
nghiệp chi trả các khoản vay đến hạn nên nó phải được xem xét một cách cẩn


14
thận. Khi thẩm định khoản mục các khoản phải thu này, cán bộ tín dụng cần
đưa ra được những nhận xét về khả năng thu hồi được các khoản phải thu của
doanh nghiệp, loại trừ các khoản bán chịu không thu được hoặc khó thu hoặc
đã bán cho người khác. Cán bộ tín dụng cần phải tính tốn xác định vòng
quay các khoản phải thu. Khi đánh giá các khoản phải thu cán bộ tín dụng cần
phải xem xét mối quan hệ của nó với các khoản phải trả và các khoản nợ khác
của doanh nghiệp.
- Chứng khốn có giá: Là tài sản tài chính của doanh nghiệp, các tài sản
này tăng nguồn thu cho doanh nghiệp và có thể mang bán khi cần tiền để chi trả.
- Dự trữ: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực các loại hàng tồn
kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Một phần
hàng hoá trong kho được hình thành từ vốn vay của ngân hàng. Vì vậy mà các
cán bộ tín dụng cần xem xét tình hình biến động của hàng tồn kho ( số lượng
tăng, giảm hay khơng thay đổi ), sau đó cán bộ tín dụng kiểm tra đến chất
lượng hàng tồn kho ( dễ bán hay khó bán ).
- Tài sản cố định : Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và có giá trị lớn. Đối với các khoản vay ngắn hạn thì ngân hàng
thường không quan tâm nhiều đến tài sản cố định, họ không quan tâm đến
việc bán tài sản cố định như một nguồn dùng để trả nợ. Còn đối với các khoản
nợ dài hạn thì ngân hàng đặc biệt quan tâm đến tài sản cố định. Có hai lý do
chính khiến ngân hàng quan tâm đến khoản mục này. Thứ nhất, tài sản cố
định được dùng như tài sản thế chấp tại ngân hàng. Doanh nghiệp muốn vay
vốn tại ngân hàng thì cần phải có tài sản đảm bảo cho khoản vay đó. Và cán
bộ tín dụng tiến hành đánh giá giá trị hiện tại của chúng theo sổ sách và tiến

hành so sánh với giá trị thị trường, giá trị thực tế để có thể đánh giá được
chính xác giá trị của nó. Một lý do nữa mà các cán bộ tín dụng cần đặc biệt
quan tâm đó là trích khấu hao hàng năm của các tài sản cố định. Khoản trích


15
khấu hao này có thể được dùng để trả các khoản mà doanh nghiệp vay để tài
trợ cho các tài sản cố định đó
Tài sản và nguồn vốn là hai phần không thể tách rời nhau trong bảng
cân đối kế tốn. Việc thẩm định các khoản mục tài sản khơng thể tách rời
thẩm định các khoản mục nguồn vốn bởi vì nguồn vốn là nguồn hình thành
nên tài sản của doanh nghiệp. Sau khi đã thẩm định các khoản mục bên tài sản
thì cán bộ tín dụng thẩm định các khoản mục bên nguồn vốn.
A.2 Thẩm định các khoản mục bên nguồn vốn
Bên nguồn vốn thì có hai khoản mục chính : Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Nợ phải trả: là một khoản mục trong bảng cân đối kế tốn, nó phản
ánh tồn bộ số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả tại thời điểm lập
báo cáo. Nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng của đối tác.
Nhìn vào bảng cân đối kế toán , các khoản phải quá lớn sẽ dẫn đến doang
nghiệp mất khả năng thanh toán. Nếu như các khoản nợ của doanh nghiệp cịn
dây dưa kéo dài thì ngân hàng cần xem xét lại uy tín của doanh nghiệp đó.
Như vậy thơng qua các khoản phải trả ngân hàng có thể biết được uy tín của
doanh nghiệp với bạn hàng. Nợ phải trả bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và
các khoản nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn một khoản nợ của công ty hay một nghĩa
vụ nợ mà thường xác định trong khoảng thời gian 1 năm ( năm tài chính ). Nợ
ngắn hạn bao gồm các khoản như nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải
nộp, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác. Thơng
thường các khoản nợ ngắn hạn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động. Cịn các
khoản nợ dài hạn là các khoản nợ có thời hạn trên một năm hoặc sau một chu
kỳ kinh doanh ( nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng

khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu ). Các khoản nợ dài hạn được dùng
để tài trợ cho tài sản cố định.
Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cũng cần phải quan tâm đến chủ nợ của


16
doanh nghiệp. Sở dĩ như vậy là vì nếu như ngân hàng giành vị trí quan trọng
nhất trong danh sách các chủ nợ thì ngân hàng đó sẽ dễ dàng thu nợ hơn các
vị trí khác.
Như vậy, khi đánh giá các khoản nợ của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng
có thể thấy được khả năng của doanh nghiệp trong tương lai và rủi ro tài
chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
- Vốn chủ sở hữu: thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận khơng
chia và nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu mới. Vốn chủ sở hữu là một nhân tố
quan trọng ảnh hưởng tới quyết định cho vay của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp và là nhân tố giúp
doanh nghiệp chống đỡ rủi ro. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp phần nào
nói lên được vị thế của doanh nghiệp đó, đồng thời nó cũng là yếu tố đảm bảo
doanh nghiệp không quá mạo hiểm trong kinh doanh khi sử dụng tiền vay.
B. Thẩm định các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí,
lệ phí… trong một kỳ báo cáo. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh mà đánh giá, dự đoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp
qua các thời kỳ khác nhau và trong tương lai. Khi tiến hành thẩm định tài
chính doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp là vấn đề được cán bộ tín
dụng đặc biệt quan tâm. Bởi vì thơng qua khoản mục lợi nhuận của doanh
nghiệp thì cán bộ tín dụng có thể đánh giá được tình hình hoạt động của
doang nghiệp. Thẩm định báo cáo kết quả kinh doanh, cán bộ tín dụng sẽ tiến

hành thẩm định như sau:
- Thẩm định doanh thu: Cán bộ tín dụng cần phân tích mức tăng và tốc
độ tăng trưởng doanh thu qua các năm. Qua q trình phân tích doanh thu kết


17
hợp với những phân tích trong phần thẩm định về tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để đưa ra các kết luận về những kết quả, hạn chế của
doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Thẩm định chi phí: Khi đánh giá chỉ tiêu chi phí, cán bộ tín dụng cần
đánh giá những chi phí hợp lý của doanh nghiệp, những chi phí đóng góp vào
việc tạo ra doanh thu. Trên thực tế cịn có những khoản chi phí chìm mà
doanh nghiệp khơng thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy cán bộ
tín dụng cần thẩm định chi tiết khoản mục này vì nó có ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Từ đó đưa ra các kết luận thẩm định
chính xác.
- Thẩm định lợi nhuận: Chỉ tiêu quan trọng nhất trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. Một doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển được hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được
lợi nhuận hay khơng. Các doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận thu được để tái đầu
tư hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh của mình. Và doanh nghiệp cũng sử
dụng lợi nhuận để trả nợ cho các khoản vay của mình. Vì vậy mà cán bộ tín
dụng cần đánh giá, xem xét xem lợi nhuận thể hiện trên báo cáo kết quả kinh
doanh có phản ánh đúng thực tế khơng hay đó chỉ là con số ảo mà doanh
nghiệp dựng lên để phục vụ cho mục đích vay vốn của mình. Trên thực tế có
những doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng lại mất khả năng thanh toán.
Điều này là do sự lệnh pha giữa doanh thu và thu, giữa chi phí và chi. Doanh
thu khác với thu ở chỗ doanh thu được hạch toán khi mà người mua chấp
nhận thanh toán, nhưng chưa biết là đã trả tiền hay chưa, trong khi đó thu là

khoản tiền thực tiền mà doanh nghiệp đã nhân được. Chi phí và chi cũng
tương tự như thế. Đây chính là lý do mà các cán bộ tín dụng cần tiến hành
thẩm định báo cáo lưu chuyển tiền tệ.


18
Kết luận: Một doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán với các khoản
mục lành mạnh, kết hợp với báo cáo kết quả kinh doanh với các khoản mục
chuyển biến theo chiều hướng tốt sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc cho việc
hoàn trả nợ vay. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần phải tìm hiểu rõ các khoản
phải trả bất thường của doanh nghiệp. Các khoản mục này không xuất hiện
trên bảng cân đối kế tốn nhưng có thể chuyển thành quyền địi hỏi thực sự về
tài chính đối với doanh nghiệp và làm giảm các quỹ hiện có để tài trợ.
C. Thẩm định các khoản mục trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao và các tỷ số tài chính tốt
chưa hẳn là doanh nghiệp đó có khả năng chi trả tốt khi khơng duy trì mức
ngân quỹ ở mức độ hợp lý. Số tiền thực trong quỹ của doanh nghiệp là yếu tố
đảm bảo chính xác nhất khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Một tình trạng đã
xảy ra đối với doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao song
mức ngân quỹ của doanh nghiệp lại rất thấp có khi là thâm hụt phải đi vay.
Xảy ra tình trạng này là kế tốn theo ngun tắc dồn tích chứ khơng căn cứ
vào việc thực thu thực chi. Chính vì thế mà phân tích dịng tiền của doanh
nghiệp qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ là công việc hết sức cần thiết đối với
các cán bộ thẩm định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một loại báo cáo tài chính của doanh
nghiệp phản ánh dịng tiền thực tế của doanh nghiệp, được xác định trong một
thời kỳ nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp được chia làm
ba phần: dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động
đầu tư và dịng tiền từ hoạt động tài chính. Thơng qua báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, cán bộ tín dụng có thể biết được sự thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp

cũng như khả năng chi trả của doanh nghiệp. Cũng qua đó cán bộ tín dụng
đánh giá và dự báo mức ngân quỹ của doanh nghiệp trong thời gian tới, đánh
giá được khả năng trả nợ của doanh nghiệp.


19
D/ Thẩm định các khoản mục trong thuyết minh báo cáo tài chính : Thuyết
minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp thêm các thơng tin về tình hình
sản xuất kinh doanh chưa có trong báo cáo tài chính. Bên cạnh đó phải giải thích
thêm một số chỉ tiêu mà trong báo cáo tài chính chưa được trình bày.
Kết luận: Như vậy, sau khi thẩm định các báo cáo tài chính, cán bộ tín
dụng sẽ có cái nhìn khái qt về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cơng
việc tiếp theo của các cán bộ tín dụng là thẩm định các tỷ số tài chính.
1.2.2.3 Thẩm định các tỷ số tài chính
Do các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài
chính của doanh nghiệp, nên các nhà tài chính đã dùng các tỷ số tài chính để
giải thích thêm về mối quan hệ tài chính. Các tỷ số tài chính có vai trị vơ
cùng quan trọng trong cơng tác thẩm định tài chính doanh nghiệp. Thơng qua
các tỷ số tài chính các cán bộ tín dụng có thể đánh giá được khả năng hoạt
động, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp vay vốn…
Đứng dưới góc độ ngân hàng, các tỷ số tài chính được dùng để so sánh giữa
các kỳ, so sánh với chỉ số trung bình ngành, sau đó tuỳ vào mức độ quan
trọng của các tỷ số mà cho điểm và đánh giá.
Để thấy rõ được các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp như hiệu quả
sử dụng các nguồn lực, khả năng kiểm soát chi phí, tiêu thụ sản phẩm, khả
năng trang trải chi phí tài chính, khả năng thanh tốn, khả năng sinh lợi…
ngân hàng cần chú trọng phân tích các tỷ số tài chính sau. Có bốn nhóm chỉ
tiêu dùng để thẩm định tài chính doanh nghiệp :
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
Đây là nhóm chỉ tiêu mà khơng riêng gì có ngân hàng mà cịn có rất

nhiều đối tượng khác quan tâm tới, bất kỳ đối tượng nào có liên quan đến
doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cán bộ cơng nhân viên…Nhóm chỉ tiêu này
phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn.


20
Một doanh nghiệp có lịch sử thanh tốn lành mạnh, sịng phẳng sẽ an tồn
hơn một doanh nghiệp ln có nợ khó địi hay q hạn
- Khả năng thanh tốn hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng ( tương đương tiền ), các khoản phải thu và dự trữ ( tồn kho ),
còn nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn của các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ… Tỷ số này cho biết khả năng thanh tốn
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ
ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một
giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này càng cao
thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại. Thông thường tỷ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đó được coi là
có khả năng đáp ứng nghĩa vụ các khoản nợ hiện hành.
- Khả năng thanh toán nhanh :
Khả năng thanh toán nhanh = ( Tài sản lưu động - Dự trữ ) / Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh tốn nhanh là tỷ số các tài sản quay vịng nhanh
với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, các
khoản phải thu. Tài sản dự trữ ( Hàng tồn kho ) là các tài sản khó chuyển
thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu bán được.
Nếu hệ số này lớn thì khả năng thanh tốn tương đối khả quan. Nếu tỷ
số này nhỏ thì cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nếu quá tốt lại phản ánh tình hình
khơng tốt vì vịng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.


21
- Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Các tỷ số này dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu
doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý
nghĩa quan trọng trong thẩm định tài chính. Các chủ nợ nhìn vào số vốn của
các chủ sở hữu doanh nghiệp để thể hiện mức độ tin tưởng và sự bảo đảm an
tồn cho các món nợ.
- Tỷ số nợ trên tổng tài sản ( hệ số nợ ) : Tỷ số này được xác định bằng
cách lấy tổng nợ chia cho tổng tài sản. Tỷ số này được sử dụng để xác định
nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thơng
thường thì các chủ nợ thích hệ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này
càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị
phá sản. Trong khi đó các chủ doanh nghiệp lại mong muốn hệ số này cao vì
họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền quyết định kiểm soát
doanh nghiệp. Nhưng nếu hệ số nợ này quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh tốn, thậm chí dẫn đến phá sản.
- Khả năng thanh toán lãi vay :
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay=(Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay) / Lãi vay
Hệ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo lợi nhuận gấp bao
nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng
chi trả lãi vay càng thấp và ngược lại. Thông thường hệ số này được các chủ
nợ chấp nhận ở mức hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2.
- Khả năng trả nợ gốc :
Khả năng trả nợ gốc = ( Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao ) / Nợ gốc
Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ gốc dài hạn của doanh nghiệp. Khi
ngân hàng cho vay các khoản vay trung, dài hạn thì họ quan tâm đặc biệt tới

các chỉ số này, bởi đây là nguồn trả nợ của doanh nghiệp.


22
- Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động :
Các tỷ số này được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản
khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động.
- Vòng quay tiền
Vòng quay tiền = Doanh thu / ( Tiền + Chứng khoán ngắn hạn )
Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm
- Vòng quay dự trữ
Vòng quay dự trữ = Giá vốn hàng bán / Dự trữ
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết chu kỳ luân chuyển vật tư hàng
hố bình qn, tỷ số này càng lớn thì càng tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu bình qn ngày
Kỳ thu tiền bình qn chính là độ dài thời gian bình quân mà doanh
nghiệp phải đợi để nhận tiền sau khi bán hàng, nó được sử dụng để đánh giá
khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu
bình quân một ngày. Tỷ số này mà thất thì chứng tỏ doanh nghiệp khơng bị
đọng vốn trong khâu thanh tốn. Ngược lại, nếu tỷ số này cao chứng tỏ doanh
nghiệp bị ứ đọng vốn, có thể gặp phải các khoản nợ khó địi và chính sách bán
hàng chưa phù hợp.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định :
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần / Tài sản cố định
bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói lên cứ một đồng tài sản cố định
được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu thuần. Nếu so với kỳ trước hệ số giảm thì phản ánh sức sản
xuất của tài sản cố định giảm và ngược lại.


23
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu / Tổng tài sản
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu tư. So với kỳ trước hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản
giảm và ngược lại.
- Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời ln được các nhà tài chính quan tâm. Chúng là cơ
sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
kỳ nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Thu nhập sau thuế / Doanh thu
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho doanh
thu. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.
- Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
ROE = Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tất nhiên hệ số này càng cao càng tốt nhưng còn phụ thuộc rất nhiều
vào tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp của mỗi nước và doanh thu thuần. Nếu
doanh thu thuần lớn do giá bán tăng cao thì sự bền vững và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm kém, nhưng nếu hệ số quá cao vì doanh thu quá thấp nói
lên việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả.
- Tỷ số thu nhập trên tổng tài sản ( ROA )
ROA = Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh

mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường chỉ tiêu này
càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng tốt.


24
Ngồi việc phân tích các tỷ số tài chính cán bộ tín dụng cịn sử dụng
phương pháp phân tích DUPONT:
ROA = TNST/TS = TNST/DT*DT/TS = PM * AU
ROE = TNST/VCSH = TNST/TS * TS/VCSH = ROA * EM = PM * AU * EM

Trong đó:
- EM là hệ số nhân vốn chủ sở hữu phản ánh mức huy động vốn từ bên
ngồi doanh nghiệp. EM tăng có nghĩa là doanh nghiệp đang tăng vốn từ bên
ngoài.
- PM là doanh lợi tiêu thụ sản phẩm phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau
thuế trong doanh thu của doanh nghiệp. PM tăng có nghĩa là việc quản lý
doanh thu và quản lý chi phí của doanh nghiệp là có hiệu quả.
- AU là hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh khả năng
quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, các chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp thể hiện kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở cho việc phân tích để ra quyết định
tín dụng của ngân hàng. Những doanh nghiệp nào có tỷ lệ sinh lời cao, việc
cho vay của ngân hàng càng an tồn. Tuy nhiên khơng phải chỉ có những
doanh nghiệp có lãi mới được ngân hàng xem xét cấp tín dụng mà trên thực tế
có trường hợp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng có lợi nhuận
nhưng đang có xu hướng cải thiện và các chỉ số thanh toán, chỉ số hoạt động
được đánh giá tốt…thì bên cạnh tư vấn cho khách hàng, các ngân hàng vẫn ra
quyết định cấp tín dụng cho họ.
Kết luận: Việc xem xét về khía cạnh quy mơ và sự biến động của các tỷ
số tài chính sẽ giúp ngân hàng làm rõ từng vấn đề đã đặt ra. Để có bức tranh

tổng thể về tình hình tài chính doanh nghiệp, trong q trình thẩm định các
cán bộ tín dụng cần phải nắm rõ mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa
các tỷ số tài chính này. Việc sử dụng phân tích DUPONT sẽ là cách tốt nhất


25
giúp ngân hàng nối kết các tỷ số này với nhau, từ đó nhận dạng được các
nguy cơ rủi ro đe doạ đến khả năng sinh lợi, quy mô và thời điểm xuất hiện
dịng tiền doanh nghiệp.
- Phân tích diễn biến vốn và nguồn vốn
Bên cạnh việc thẩm định các báo cáo tài chính và các tỷ số tài chính,
cán bộ tín dụng cần phải phân tích diễn biến nguồn vốn và việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn
vốn giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn.
Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn
vốn tăng thì đó là việc tạo nguồn.
Thơng qua việc phân tích này, các cán bộ tín dụng sẽ biết được doanh
nghiệp đã tài trợ cho các tài sản của mình bằng nguồn vốn nào, vai trị của các
nguồn vốn này ra sao và việc phân bổ nguồn vốn như vậy là có hợp lý hay khơng.
Kết luận chung: Sau khi tiến hành thẩm định tài chính doanh nghiệp
cán bộ tín dụng phải đánh giá được tồn bộ doanh nghiệp ( Những thành
công, những tồn tại, khả năng thanh toán…) và đánh giá được rủi ro của ngân
hàng ( Liệu ngân hàng có gặp phải rủi ro nếu như ngân hàng hợp tác với
doanh nghiệp không? ). Và cuối cùng cán bộ tín dụng phải đưa ra được kết
luận tình hình tài chính doanh nghiệp và đề xuất quyết định nên hợp tác hay
không, nếu đề xuất hợp tác thì cần áp dụng biện pháp hay phương án bảo vệ
nào đối với khoản vay.
1.3 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.3.1 Khái niệm
Thuật ngữ “ Chất lượng” đã được sử dụng từ lâu để mô tả các thuộc
tính như đẹp, tốt, đắt,…Vì thế mà chất lượng dường như là một khái niệm rất


×