Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Huyện Nghi lộc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.94 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CNH: Công nghiệp hóa
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HĐND: Hội đồng nhân dân
HĐH: Hiện đại hóa
HTX: Hợp tác xã
KTTT: Kinh tế thị trường
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
NNNT: Nông nghiệp nông thôn
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SXNN: Sản xuất nông nghiệp
TDNH: Tín dụng ngân hàng
UBND: Ủy ban nhân dân
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Nghi lộc Error:
Reference source not found
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề cho vay Error: Reference source not
found
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Error: Reference source not
found
Đồ thị 3.2. Cơ cấu dư nợ của ngân hàng theo thành phần kinh tế Error:
Reference source not found


Bảng 2.4. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay Error: Reference source not
found
Bảng 2.5. Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh Error:
Reference source not found
Bảng 3.1. Chỉ tiêu xếp loại khách hàng theo doanh thuError: Reference source
not found
Bảng 3.2. Chỉ tiêu xếp loại khách hàng theo lợi nhuận thực hiện và tỉ suất lợi
nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Chỉ tiêu xếp loại khách hàng theo tỉ suất tài trợ Error: Reference
source not found
Bảng 3.4. Chỉ tiêu xếp loại khách hàng theo nợ quá hạn Error: Reference
source not found
và khả năng thanh toán Error: Reference source not found
Bảng 3.5. Chỉ tiêu xếp loại khách hàng theo tình hình chấp hành các quy định
pháp luật Error: Reference source not found
Bảng 3.6. xếp loại khách hàng Error: Reference source not found
Bảng 3.7. Phân loại khách hàng Error: Reference source not found
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Sơ đồ 3.1. Thông tin phục vụ công tác thẩm định. Error: Reference source not
found
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vốn có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Vốn là cơ
sở, nền tảng để tổ chức mọi hoạt động trong nền kinh tế. Một đất nước có
tiềm lực vốn mạnh sẽ tạo đà phát triển kinh tế bền vững. Hệ thống NHTM ra
đời là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vì vậy, để đẩy nhanh sự nghiệp CNH
– HĐH ở nước ta, đòi hỏi hệ thống NHTM phải tận dụng, khai thác triệt để

mọi nguồn vốn nhàn rỗi ở cả trong nước và ngoài nước. Ngược lại, vốn lại là
cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Những ngân hàng
trường vốn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó, ngoài vốn ban đầu
cần thiết, ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn
trong suốt quá trình hoạt động của mình. Việc làm thế nào để tăng quy mô và
chất lượng vốn huy động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
NHTM Việt Nam.
Nghệ An nói chung và huyện Nghi lộc nói riêng là huyện thuần nông,
nhu cầu vốn đầu tư trong lĩnh vực NNNT rất lớn nhưng nông thôn Nghi lộc
còn khá nghèo. Là ngân hàng hoạt động trên địa bàn NNNT, xác định NNNT
là thị trường mục tiêu, Mặc dù trong những năm qua đã thu được nhiều kết
quả khả quan tuy nhiên vẫn còn khá nhiều vấn đề tồn tại, vướng mắc làm
giảm hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng cũng như cản trở việc tiếp
cận vốn ngân hàng của người dân để phát triển NNNT. Do vậy, việc nghiên
cứu giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối lĩnh vực NNNT tại
NHNo&PTNT huyện Nghi lộc là rất cần thiết và luôn có ý nghĩa thực tiễn.
Đó cũng là lí do cơ bản của việc lựa chọn đề tài “Thực trạng hoạt động tín
dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn Huyện Nghi lộc tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi lộc” để làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với các hộ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Nghi lộc, tỉnh Nghệ An.
- Những khó khăn, bất cập trong hoạt động tín dụng đối với các hộ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi lộc, tỉnh Nghệ An.
- Đưa ra một số khuyến nghị nhằm góp phần đẩy mạnh công tác tín
dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi lộc tại

NHNo&PTNT Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến
nghiệp vụ huy động và cho vay vốn của NHNo&PTNT đối với các hộ sản
xuất nông nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ huy động vốn phát triển hộ
sản xuất nông nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Nghi lộc từ năm
2008 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê kinh tế: Phương pháp thống kê kinh tế bao gồm
chủ yếu là thống kê mô tả và thống kê so sánh. Phương pháp thống kê mô tả
thực hiện thông qua việc sử dụng số bình quân, tần suất, số tối đa và tối thiểu,
phương pháp thống kê so sánh bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối để
đánh giá sự vật hiện tượng theo không gian và thời gian.
Vận dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế tôi đã sử dụng một số
phương pháp liên quan đến thu thập số liệu, phân tích số liệu và một số công
vụ dùng để xử lý và phân tích thông tin.
- Thu thập số liệu: Việc thu thập số liệu được tiến hành bằng cách thu
thập số liệu đã công bố. Tài liệu được thu thập từ các cơ quan nhà nước, từ
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi lộc, từ các báo
cáo của các cơ quan chức năng…
- Xử lý số liệu: Dựa vào các số liệu đã được công bố, tôi tổng hợp, đối
chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài.
5. Cấu trúc của đề tài
Tên đề tài: “Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các hộ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn Huyện Nghi lộc tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Nghi lộc”

Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 3
chương như sau:
Chương I: cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng đối với các hộ sản xuất
nông nghiệp
Chương II: Thực trạng của hoạt động tín dụng đối với các hộ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Lộc tại NHNo&PTNT Nghi Lộc
Chương III: Một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện hoạt động tín
dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Nghi Lộc tại
NHNo&PTNT Nghi Lộc
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CÁC HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát về hộ sản xuất nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp
Về hộ nông nghiệp, tác giả Frank Ellis định nghĩa “ Hộ nông nghiệp là
các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất
của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ hoàn hảo không cao”
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông nghiệp. Theo nhà
khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “nông hộ là tế bào kinh tế xã hội,
là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Đào Thế Tuấn
cho rằng: “Hộ sản xuất nông nghiệp là những hộ chủ yếu hoạt động nông
nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi
nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc, trong
phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những
hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc

gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất,
thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật…) và thông thường nguồn sống
chính của hộ dựa vào nông nghiệp.
1.1.2. Phân loại hộ sản xuất nông nghiệp
- Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động gồm có:
+ Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không có phản ứng với thị trường.
Loại hộ này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, đó là việc sản xuất các sản phẩm
cần thiết để tiêu dùng trong gia đình. Để có đủ sản phẩm, lao động trong nông
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
hộ phải hoạt động cật lực và đó cũng được coi như một lợi ích, để có thể tự
cấp tự túc cho sinh hoạt
+ Hộ nông dân sản xuất hàng hóa chủ yếu: Loại hộ này có mục tiêu là
tối đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, ruộng đất và lao động.
- Căn cứ theo tính chất của ngành sản xuất hộ gồm có:
+ Hộ thuần nông: Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
+ Hộ chuyên nông: Là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí,
mộc, nề, rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt, may,
làm dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
+ Hộ kiêm nông: Là loại hộ vừa làm nông nghiệp, vừa làm nghề tiểu
thủ công nghiệp nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
Các loại hộ trên không ổn định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho
phép, vì vậy sản xuất công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản
xuất và xã hội ở nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại và dịch vụ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế NNNT để chuyển hộ độc canh thuần nông sang đa
ngành hoặc chuyên môn hóa. Từ đó làm cho lao động nông nghiệp giảm, thu
hút lao động dư thừa ở nông thôn hoặc làm cho đối tượng phi nông nghiệp
tăng lên

1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ la tinh là Credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau. có một số quan niệm như sau:
- Theo Mác: Tín dụng là sự chuyển nhượng lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại được lượng giá
trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Ông cho rằng: Tiền chẳng qua chỉ rời tay
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay
người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động. Cho nên tiền không phải được
bỏ ra để thanh toán cũng không tự đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, tiền chỉ
đem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay về điểm xuất phát với một kỳ hạn
nhất định.
- Cũng có thể hiểu: “Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên
tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời hạn nhất định”
- Hay: Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị
nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng với một thời gian nhất định và khi đến hạn người sử dụng phải thanh
toán cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn, phần lớn hơn đó gọi là
lợi tức
- Tín dụng là quan hệ kinh tế, theo đó một người thỏa thuận để người
khác sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với
các điều kiện có hoàn trả vốn và lãi.
Một cách chung nhất, khái niệm tín dụng theo pháp luật ngân hàng Việt
Nam ghi nhận rằng tín dụng là quan hệ vay (mượn) dựa trên cơ sở tin tưởng
và tín nhiệm giữa bên cho vay ( mượn) và bên đi vay (mượn). Theo đó, bên
cho vay chuyển giao một lượng vốn tiền tệ (hoặc tài sản) để bên vay sử dụng

có thời hạn. Khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ hoàn trả vốn (tài sản) ban đầu
và lãi suất.
Hình thức tín dụng đầu tiên trong lịch sử loài người là tín dụng nặng
lãi. Tín dụng nặng lãi được hình thành ở thời kỳ nô lệ, phát triển mạnh ở thời
kỳ phong kiến và tồn tại cho đến ngày nay. Đặc trưng cơ bản nhất của tín
dụng nặng lãi là lãi suất rất cao. Điều kiện tồn tại của tín dụng nặng lãi là
nền sản xuất kém phát triển, tiến bộ kỹ thuật chưa có, hoạt động sản xuất
chủ yếu là nông nghiệp, lệ thuộc tự nhiên, khả năng cung ứng vốn cho xã hội
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
rất thấp, hơn nữa nhu cầu vay mượn cao, chủ yếu để tiêu dùng. Khi sản xuất
phát triển, để đáp ứng yêu cầu về vốn của nền kinh tế, nhiều hình thức tín
dụng ra đời như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng…Trong đó tín
dụng ngân hàng là loại hình tín dụng phổ biến nhất.
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thương mại huy động vốn của
khách hàng sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời.
- Tài sản giao dịch trong quan hệ TDNH bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản)
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở tin rằng người đi vay sẽ
trả đúng hạn. Tức là TDNH dựa trên mức độ tín nhiệm về khách hàng.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ TDNH, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả
vô điều kiện
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động TDNH rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý có hiệu quả TDNH
cần phải tiến hành phân loại tín dụng. Các tiêu thức thường được sử dụng để
phân loại như: theo thời hạn (tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), theo mục

đích sử dụng vốn (tín dụng SXKD, tín dụng tiêu dùng), theo xuất xứ tín dụng
(tín dụng trực tiếp, tín dụng gián tiếp)
1.2.2. Vai trò của tín dụng trong việc phát triển hộ sản xuất nông nghiệp
Trong thời gian hoạt động của Ngân hàng đã có nhiều đóng góp đáng kể vào
sự thành công, phát triển nền kinh tế đất nước, điều hành chính sách tiền tệ
tích cực, ổn định được giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, tăng dự trữ ngoại
tệ cho quốc gia. Là một công cụ đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế.
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên
tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Huy động được một khối lượng vốn
đáng kể trong nước, thúc đẩy đầu tư cho sản xuất, góp phần tăng trưởng nền
kinh tế, tăng cường đầu tư tín dụng ưu đãi, xóa đói giảm nghèo.
Đối với các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế hộ nông dân nói
riêng, muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ phải đòi hỏi tư liệu sản xuất, vật tư,
tiền vốn, phải luôn đổi mới và mở rộng cải thiện thiết bị, thay đổi hình thức đầu
tư, đổi mới cơ cấu đầu tư con giống phù hợp với cơ cấu đầu tư thiết bị của
người tiêu dùng.
Trước nhu cầu cần thiết của nền kinh tế thị trường thực hiện nghiêm
chỉ thị của Thủ tướng, ngành Ngân hàng nhanh chóng đổi mới phương thức
đẩu tư thích hợp để hòa nhập với cơ chế thị trường. Đầu tư mở rộng vốn với
các thành phần kinh tế về với thị trường nông thôn, nông nghiệp và nông dân.
Đổi mới công tác kế hoạch hóa tín dụng gắn liền với quan hệ cung cầu trên thị
trường vốn. Đầu tư tới các hộ sản xuất ở nông thôn nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển vững mạnh.
Vốn của Ngân hàng là nguồn vốn bổ sung cho những hộ thiếu vốn
trong quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Vốn này tạo điều kiện cho các
hộ sản xuất phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi, cải tạo vườn, ao,
chuồng đem lại năng suất cao, giá trị lớn. Mặt khác, vốn tín dụng đầu tư mở

rộng sản xuất các ngành nghề truyền thống, giải quyết việc làm cho người lao
động, cải thiện đời sống của người dân.
Như vậy, việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, thực hiện
theo đúng nghị định đề ra. Đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng, vốn
tín dụng cho vay phải sử dụng đúng mục đích cho vay, bảo toàn vốn, sử dụng
có hiệu quả hoàn trả vốn Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi theo cam kết thỏa
thuận trong hợp đồng vay.
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Tóm lại, tín dụng ngân hàng đối với việc mở rộng sản xuất, phát triển hộ
nông nghiệp là một chủ trương lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực tiếp
tới các hộ nông dân, với việc tạo vốn để cho vay đã khuyến khích tạo đà cho hộ
thiếu vốn để sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng ngân
hàng đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất ở nông thôn, thông qua việc đầu tư vốn
đã giảm hản nạn cho vay nặng lãi, bước đầu đã làm cho nền kinh tế nông thôn
phát triển.
1.2.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại
Ngân hàng cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau và luôn tìm ra
các hình thức tín dụng mới phù hợp đáp ứng nhu cầu của quá trình tái sản
xuất, từ đó đa dạng hoá danh mục đầu tư để mở rộng tín dụng, thu hút thêm
nhiều khách hàng, tăng lợi nhuận và thực hiện phân tán rủi ro. Theo những
căn cứ khác nhau thì tín dụng ngân hàng có các hình thức sau:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng
và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp
và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở lên,
ở Việt Nam hiện nay tín dụng trung hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn lớn hơn thời hạn cho

vay trung hạn tối đa, ở Việt nam hiện nay là khoản tín dụng lớn hơn 60 tháng.
Tín dụng trung và dài hạn là nhằm thoả mãn các nhu cầu về mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, xây dựng và mở rộng cơ sở vật
chất của một doanh nghiệp hay cá nhân.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng:
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu
- Cho vay các định chế tài chính: là việc cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế tài
chính khác.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện cho
vay để trang trải chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
- Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng. Đối với các khách hàng trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ

thứ hai bổ sung. Việc xác định đối tượng cho vay không có bảo đảm được quy
định cụ thể trong chính sách của từng ngân hàng.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ hai bổ sung khi nguồn thu nợ thứ nhất
được ngân hàng đánh giá là thiếu chắc chắn.
* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền như tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ,
tín dụng trả góp…
- Cho vay bằng tài sản: phổ biến là tài trợ thuê mua.
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp trả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiên thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán. Bao gồm các hình thức: Chiết khấu thương mại, mua các phiếu
bán hàng tiêu dùng và máy móc trả góp, mua các khoản nợ của doanh nghiệp,
tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ.
* Căn cứ vào thành phần kinh tế:
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần
kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò
chủ đạo, nắm giữ các ngành, lĩnh vực kinh tế chủ chốt. Vì vậy, tín dụng ngân
hàng cũng có thể được chia thành 2 loại căn cứ theo thành phần kinh tế như
sau:
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh: là các khoản tín
dụng mà đối tượng vay là các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.

- Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: là khoản tín
dụng dành cho các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, cá nhân và hộ
gia đình…
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng
1.3.1. Khách hàng và đối tượng vay vốn
* Về khách hàng vay vốn: Khu vực NNNT rất rộng lớn với số lượng dân số
khá đông, thường chiếm tỷ lệ khoảng trên dưới 80%. Với số lượng dân số như
vậy nhưng thu nhập của khu vực này lại thuộc mức thấp nhất trong xã hội nên
nhu cầu tín dụng của khu vực này thường rất lớn và chủ yếu đáp ứng cho hai
mục đích tiêu dùng và phát triển sản xuất. Tuy nhiên, số khách hàng ở khu vực
này phân bố khá phân tán, mật độ thưa thớt, hơn nữa đa phần khách hàng lại có
trình độ học vấn không cao và đang quen với nếp sinh hoạt khép kín, làm ăn
nhỏ lẻ. Nhiều người trong số họ có tâm lý không muốn tiếp cận với các dịch vụ
ngân hàng, đặc biệt là tín dụng do e ngại rằng ngân hàng cũng không khác gì
những người cho vay nặng lãi. Một số khác lại suy nghĩ TDNH như là một
hình thức trợ cấp, cho không của Chính phủ. Chính vì vậy, ngân hàng sẽ gặo
khó khăn khi tiếp cận, triển khai các hình thức, sản phẩm tín dụng của mình.
Do đó, muốn thành công ở thị trường này các ngân hàng cần phải giải quyết tốt
các vấn đề liên quan đến mạng lưới chi nhánh, đội ngu nhân viên, cũng như các
vấn đề về thủ tục vay vốn, phương thức cho vay nhằm đáp ứng được nhu cầu
vay vốn, giảm chi phí và tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng.
* Về đối tượng cho vay: Các khoản tín dụng thuộc khu vực NNNT khá
phân tán và nhỏ lẻ. Đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng ở khu vực
NNNT là nông dân. Đối tượng của tín dụng NNNT bao gồm các chi phí sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí mua sắm máy
móc nông, ngư nghiệp, chi phí đầu tư, cải tạo đất, đầu tư phát triển công
nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn…

Với kiểu sản xuất nhỏ lẻ như hiện nay thì nhu cầu vay vốn để đáp ứng các đối
tượng này của mỗi món vay cũng không lớn, chủ yếu là để chăn nuôi và trồng
trọt trên một diện tích nhỏ, đồng thời người dân chỉ có khả năng tích luỹ
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
những khoản tiết kiệm nhỏ để gửi ngân hàng. Với đặc điểm số lượng khách
hàng đông như đã đề cập ở trên nhưng các món vay và các món tiền gửi lại rất
nhỏ nên chi phí nghiệp vụ của ngân hàng ở khu vực nông thôn thường cao
hơn so với ở đô thị. Chi phí tín dụng cao nhưng tỷ suất lợi nhuận bình quân
của khu vực này luôn thấp hơn khu vực công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, ngân
hàng cần phải có biện pháp để giải quyết tốt bài toán hiệu quả của người
SXNN và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính bản thân ngân hàng.
1.3.2. Rủi ro cho vay
SXNN chịu sự chi phối của nhiều yếu tố bất khả kháng như mùa vụ,
thiên tai, dịch bệnh. Mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ đã giúp bà
con nông dân rất nhiều nhằm dự báo và phòng tránh những biến cố bất lợi
phát sinh nhưng rủi ro trong SXNN vẫn rất cao và thường diễn ra trên diện
rộng. Cùng với tâm lý và trình độ còn nhiều hạn chế của bà con nông dân,
TDNH trong khu vực NNNT được đánh giá là có mức rủi ro cao. Nguy cơ về
rủi ro trong cho vay NNNT xuất phát từ những nguyên nhân sau:
- Rủi ro về biến động giá trong quá trình tiêu thụ: do đặc điểm về thị
trường tiêu thụ hàng nông sản hiện nay làm cho người nông dân luôn ở vị thế
bất lợi. Thu nhập của họ có thể nói là phụ thuộc khá lớn vào thị trường. Điều
này được thể hiện rõ nét trên thực tế, tình trạng được mùa, mất giá xẩy ra khá
phổ biến.
- Rủi ro trong quá trình nuôi trồng: ngoài sự chi phối của giá cả đầu ra,
thu nhập của nông dân còn chịu sự ảnh hưởng bởi năng suất nuôi trồng. Tuy
nhiên, năng suất nuôi trồng ngoài sự tác động bởi kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
thuật còn chịu sự chi phối rất lớn bởi điều kiện tự nhiên như sự thay đổi khí

hậu, thời tiết, thiên tai… Vì vậy, người nông dân không hoàn toàn kiểm soát
được kết quả của quá trình sản xuất.
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
Với các đặc điểm này, đòi hỏi trong chính sách cho vay đối với NNNT,
các ngân hàng cần phải có các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro linh hoạt
nhằm đáp ứng được yêu cầu vừa mở rộng cho vay vừa giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng.
1.3.3. Thời hạn cho vay
Đối tượng cho vay của NNNT là chi phí cấu thành nên cây trồng, vật nuôi,
đó là các chi phí sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, chi phí tiêu thụ sản phẩm,
chi phí mua sắm máy móc nông, ngư nghiệp, chi phí đầu tư, cải tạo đất, đầu
tư phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn… Tuy nhiên, đối tượng nuôi trồng lại phụ thuộc vào chu kỳ
sinh trưởng và phát triển của nó. Vì vậy, nhu cầu vay trả của khách hàng
thường có tính thời vụ cao, tính chất thời vụ này thường gắn với chu kỳ sinh
trưởng của đối tượng nuôi trồng. Điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp
để giải quyết tốt các vấn đề về nguồn vốn, về thời hạn cho vay, hình thức và
phương thức cho vay nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng đồng thời nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên địa bàn NNNT
1.3.4. Lãi suất và phương thức cho vay
Năng suất lao động nông nghiệp ở nước ta còn thấp, lợi nhuận của
ngành nông nghiệp thấp, tính rủi ro cao, nếu lãi suất cao sẽ dẫn đến người sản
xuất không dám vay vốn ngân hàng, còn nếu lãi suất thấp ngân hàng sẽ gặp
khó khăn. Vì vậy, ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất linh hoạt vừa thu
hút khách hàng vay vốn, vừa đảm bảo hiệu quả cho chính bản thân ngân hàng.
Địa bàn SXNN rộng, phân tán, sản phẩm đa dạng, tính chuyên môn hoá
thấp và diễn ra theo hình thức xen canh, mùa vụ, dễ gặp nhiều tình huống xảy
ra ngoài ý muốn. Hơn nữa, phần lớn món vay nhỏ, số lượng khách hàng đi

vay nhiều. Vì vậy, ngân hàng cần phải có biện pháp thẩm định, giải ngân,
theo dõi nợ vay và thu hồi nợ linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
cho khách hàng đồng thời giảm được chi phí cho vay và hạn chế được rủi ro
xảy ra.
1.3.5. Các quy định pháp lý
NNNT là khu vực được ưu tiên đầu tư của hầu hết các quốc gia. Do đó, hoạt
động tín dụng đối với lĩnh vực này ngoài việc phải chịu sự chi phối của hệ
thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực tín dụng còn phải hướng theo các
chủ trương, chính sách phát triển NNNT của quốc gia trong mỗi thời kỳ. Hiện
nay các quy định pháp lý trong cho vay NNNT ở nước ta còn phức tạp và
phiền hà tỏ ra không phù hợp với đặc thù về trình độ dân trí ở khu vực nông
thôn. Điều này gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc tuyên truyền, giải
thích cho bà con nông dân. Nếu thực hiện đúng quy định thì bà con không
hiểu và không chấp nhận, nếu thực hiện khác đi thì vi phạm các nguyên tắc
tín dụng và quy định của pháp luật.
Tóm lại, khách hàng vay vốn ở khu vực NNNT đa phần là hộ nông
dân với quy mô sản xuất nhỏ, đối tượng của tín dụng NNNT là các chi phí
cho con, cây giống Đây là đối tượng đầu tư chữa đựng nhiều rủi ro (cả
khách quan lẫn chủ quan) đồng thời chi phí nghiệp vụ cho vay cũng khá lớn.
Vì vậy, muốn đáp ứng yêu cầu về vốn của người dân đồng thời đảm bảo
hiệu quả hoạt động kinh doanh của chính bản thân ngân hàng, các ngân hàng
cần phải nghiên cứu kỹ các đặc thù về NNNT ở mỗi vùng để xác định đối
tượng cho vay, phương thức cho vay, lãi suất vay cũng như các điều kiện
khác cho phù hợp.
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI LỘC TẠI
NHNO&PTNT NGHI LỘC
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Nghi lộc.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nghi lộc
Nghi Lộc là một huyện phụ cận thành phố Vinh, thuộc vùng đồng bằng
ven biển của tỉnh Nghệ An. Dân số đông, có 2/3 theo đạo thiên chúa, là nơi
hội tụ các đường giao thông, có đường bộ, đường sông, đường sắt, giao thông
đi lại thuận tiện tạo điều kiện cho việc mua bán và trao đổi hàng hoá được
diễn ra dễ dàng, thuận lợi cho việc sản xuất và kinh doanh.
Là một huyện thuộc đồng bằng Bắc Trung Bộ, nằm trong vùng nhiệt đới
gió mùa, nhiệt độ khi cao nhất là 40
o
C, lúc thấp nhất là 10
o
C, lượng mưa
trung bình hàng năm 1972mm, năm cao nhất 3100 mm và năm thấp nhất là
1126mm, số ngày mưa tập trung từ tháng 4 đến tháng 9, độ ẩm trung bình
87% thấp nhất vào tháng 1 là 75%. Về mùa đông thường có gió mùa đông
bắc, mùa hè thường có gió Đông Nam và Tây Namf. Mặc dù các Tỉnh Miền
Trung thường xuyên hạn hán do thiếu nguồn nước tưới tiêu nhưng Nghi Lộc
vẫn giàu nguồn nước tưới tiêu, đất đai tương đối màu mỡ do đặc điểm địa lý
riêng của huyện.
Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, nông nghiệp đã
phát triển nhưng chưa ổn định, chưa khai thác và phát huy hết tiềm năng sẵn
có. Từ đặc điểm kinh tế – xã hội của huyện nhà đã tạo điều kiện thuận lợi
cũng như gây nên một số khó khăn thách thức đối với hoạt động kinh doanh
của NHNo & PTNT Nghi Lộc nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.

SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
2.1.1.1 Thuận lợi
Nghi Lộc là một huyện thuộc đồng bằng Bắc Trung Bộ, có lợi thế về cơ
sở hạ tầng, điện, đường, trường trạm. Huyện có hệ thống đường liên huyện
liên xã, đường liên thôn xóm đều đã được bê tông hoá, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân cũng như hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
Nhiều ngành tiểu thu công nghiệp đã đựơc khôi phục và phát triển, tận
dụng lao động khi nông nhàn, đây là một điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng
mở rộng kinh doanh một cách có hiệu quả.
Kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng, cơ cấu kinh tế thay đổi theo
hướng tích cực, đã và đang thực hiện chuyển đổi diện tích đất hoang hoá và
vùng sâu cấy lúa cho năng suất thấp sang nuôi trồng thuỷ sản mang lại năng
suất cao cho người nông dân đây là yếu tố tạo thuận lợi cho hoạt động tín
dụng của Ngân hàng.
Một số ngành có điều kiện phát huy tiềm năng mạnh dạn áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao, nhận
thức của nông dân về sự cần thiết đưa các giống mới năng suất cao vào trồng
trọt, chăn nuôi ngày càng cao tạo điều kiện cho việc đầu tư vốn có hiệu quả.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, hệ thống
chính trị được ổn định, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao.
Ngành Ngân hàng đã có cơ chế tín dụng phù hợp với nông nghiệp, nông
thôn. Đã tạo hành lang pháp lý để NHNo huyện Nghi lộc tăng trưởng được dư
nợ, đối tượng cho vay được mở rộng hơn thuận tiện cho khách hàng vay vốn.
2.1.1.2 Khó khăn
Nghi Lộc là một huyện có tiềm năng về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
đặc biệt là nuôi trồng thuỷ hải sản. Các dự án, phương án sản xuất kinh doanh
chủ yếu là quy mô nhỏ, thị trường đầu ra không ổn định. Thời tiết đầu năm rét

SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
đậm, rét hại kéo dài, dịch bệnh gia súc gia cầm tái bùng phát, bão lụt dài ngày
gây thiệt hại cho SX và đời sống, thu nhập của người dân còn thấp ảnh hưởng
không ít đến công tác huy động vốn cũng như hoạt động đầu tư tín dụng của
Ngân hàng. Bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu.
Mặc dù đã có các chương trình khuyến nông, khuyến ngư song phần lớn
các hộ dân trong huyện còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật trong việc thực
hiện ứng dụng các giống mới, nắm bắt các thông tin về giá cả tiêu thụ nông
sản chưa kịp thời. Khoa học công nghệ trong sản xuất chưa phát triển, trình
độ dân trí giữa các vùng còn chưa đồng đều từ đó gây không ít khó khăn
thách thức cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc.
Do Nghi Lộc là một huyện giáp với thành Phố Vinh, nơi có nhiều tổ
chức tín dụng, nên sức ép cạnh tranh của các tổ chức Tín dụng thông qua cơ
chế lãi suất, chất lượng tín dụng (Lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay, thời gian
giải quyết một món vay) ngày càng gay gắt và quyết liệt.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chưa kịp thời, nên hộ
vay vốn có nhu cầu vay lớn để phát triển kinh tế hàng hoá bị hạn chế do
không đăng kí được giao dịch đảm bảo. Việc xác định tiêu chí kinh tế trang
trại còn gặp khó khăn, do chưa có nơi xác nhận để hộ đủ điều kiện vay vốn ưu
đãi theo quy định của Ngân hàng.
Tuy vậy nhờ sự chủ động khắc phục khó khăn vượt qua thử thách, khai
thác tốt những điều kiện thuận lợi của địa phương bám sát mục tiêu định
hướng phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết Đảng bộ huyện đề ra và định
hướng chỉ đạo của NHNo cấp trên, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của
khách hàng, kịp thời nắm bắt tình hình, chủ động trong cạnh tranh, đề ra
nhiều giải pháp sát thực và điều hành linh hoạt nên hàng năm đều hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao.

SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
2.1.2. Vài nét về sự hình thành và đặc điểm của Ngân hàng nông nghiệp
huyện Nghi Lộc
Theo nghị định 53/HĐBT của chủ tịch hội đồng Bộ trưởng ngày
26/3/1988 và văn bản hướng dẫn, quyêt định thành lập Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nghệ Tĩnh ra công văn số
91/NHPTNN-TCCB về sắp xếp lại bộ máy và bố trí cán bộ tại Ngân hàng
nông nghiệp huyện trong toàn tỉnh. Ra đời trong bối cảnh đất nước có nhiều
thay đổi, đã ba lần đổi tên, nhiều lần thay đổi cơ chế tín dụng. Từ ngân hàng
một cấp sang ngân hàng hai cấp, mở đầu là Nghị định 35 năm 1988 của hội
đồng Bộ trưởng( nay là Chính Phủ), tiếp theo là hai pháp lệnh: Pháp lệnh
ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng, Công ty tài
chính có hiệu lực từ năm 1990, đến tháng 10/1998 thực hiện theo Luật Ngân
hàng nhà nước , Luật các tổ chức tín dụng. Những năm qua nhờ biết phát huy
những thuận lợi, khắc phục khó khăn, nhờ sự quan tâm chỉ đạo của Ngân
hàng cấp trên, Huyện ủy, UBND huyện, sự phối hợp chặt chẽ của các ban
ngành cùng sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo&
PTNT huyện Nghi Lộc ngày càng vững bước đi lên, góp phần vào sự nghiệp
xây dựng và phát triển Kinh tế - Xã hội huyện nhà. Với chức năng kinh doanh
tiền tệ tín dụng trên mặt trận nông nghiệp nông thôn và các thành phần kinh tế
khác trên địa bàn. NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Nghi Lộc đã và đang giữ
vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính tín dụng trên địa bàn.
Cơ chế mới đã tạo điều kiện cho NHNN huyện Nghi Lộc quy hoạch lại
mô hình tổ chức, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, biết sử dụng và phát huy tiềm
năng sẵn có để phát triển. Từ 481 triệu đồng nguồn vốn, dư nợ 152 triệu đồng
vào năm 1988 đến 31/12/2003 NHNN huyện Nghi Lộc tổng nguồn vốn là
102.216 triệu đồng, tổng dư nợ là 117.809 triệu đồng trong đó dư nợ ngân
hàng chính sách là 17.591 triệu đồng. Và cho đến năm 31/12/2012 tổng nguồn

SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
vốn huy động tại địa phương là 571.354 triệu đồng, đạt 101,3% kế hoạch,
tổng dư nợ là 396.459 triệu đồng, đạt 98,6% kế hoạch
Để mở rộng mạng lưới phục vụ, thu hút các tầng lớp dân cư và các doanh
nghiệp, đồng thời được sự chấp thuận của giám đốc NHNo&PTNT đến nay
Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Nghi Lộc đã mở rộng được 4 phòng giao
dịch như sau:
+ Phòng giao dịch Chợ Sơn: Xã Nghi Thạch - Huyện Nghi Lộc
+ Phòng giao dịch Quán Hành: Thị trấn Quán Hành - Huyện Nghi Lộc
+ Phòng giao dịch Cửa Hội: Xã Nghi Xuân - Huyện Nghi Lộc
+ Phòng giao dịch Lâm Mỹ: Xã Nghi Phương - Huyện Nghi Lộc.
2.2. Thực trạng của hoạt động tín dụng đến các hộ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Nghi lộc
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
NHNo&PTNT huyện Nghi lộc xác định: “Nông thôn là thị trường, nông
nghiệp là đối tượng cho vay, nông dân là khách hàng chủ yếu”. Vì vậy, mục
tiêu của chính sách tín dụng đối với lĩnh vực NNNT là tiếp tục giữ vững vị trí,
thị phần trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển NNNT phù hợp
với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước; mở rộng hoạt động, áp dụng
công nghệ tin học hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích và không ngừng
phát triển thương hiệu, nâng cao uy tín trên thị trường, nhanh chóng thích ứng
trong quá trình hội nhập kinh tế.
Coi trọng công tác huy động vốn, xác định công tác huy động vốn là
nền tảng để mở rộng cho vay, đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn huy động từ
dân cư, nhất là nguồn vốn trung hạn và dài hạn để tạo thế ổn định. Đồng thời
tranh thủ khai thác nguồn vốn ủy thác đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển của
nền kinh tế. Đẩy mạnh việc chuyển hướng đầu tư, ưu tiên bố trí vốn cho các
dự án có hiệu quả kinh tế cao theo thứ tự có ưu tiên và chọn lọc khách hàng

SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng
đó là: hộ SXNN, doanh nghiệp vừa và nhỏ, lấy địa bàn NNNT là địa bàn
chính để phục vụ và phát triển kinh doanh. Chú trọng đầu tư theo hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng
cũng như đa dạng các đối tượng khách hàng để nâng cao thu nhập, giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Vốn đầu tư của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển
sản xuất của khách hàng, tạo công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
NNNT, nâng cao thu nhập của người nông dân, góp phần vào sự nghiệp
CNH, HĐH NNNT Nghi lộc. Đồng thời đảm bảo thu hồi gốc và lãi đầy đủ,
đúng hạn nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng có lợi
nhuận và phát triển ổn định, bền vững.
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Nghi lộc đối với
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau như: vốn vay, vốn huy động, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại. Song
nguồn vốn huy động có ý nghĩa quan trọng, có tính chất quyết định đến mở
rộng hay thu hẹp tín dụng. Với phương châm “đi vay để cho vay”, chi nhánh
NHNo&PTNT Nghi lộc đã có nhiều hính thức huy động đa dạng, linh hoạt
như huy động kỳ phiếu với các hình thức trả lãi linh hoạt, huy động tiền gửi
tiết kiệm với các kỳ hạn đa dạng, kèm theo nhiều chương trình khuyến mãi,
tặng quà, dự thưởng…
Nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Nghi lộc qua các năm không
ngừng tăng lên. Diễn biến về tình hình huy động vốn của chi nhánh trong thời
gian qua được thể hiện qua bảng số liệu sau:
SV: Trần Quốc Việt Lớp: Kinh tế Phát triển 51B
21

×