MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VÀ NHỎ- TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.....3
I. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC
DÂN..............................................................................................................3
1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.................................................3
2. Đặc điểm và phân loại.........................................................................4
2.1. Phân loại.......................................................................................4
2.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ..............................................5
3. Vai trò của DNV&N trong nền KT thị trường.................................6
3.1. DNV&N cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm, dịch vụ đa đạng,
phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu SX và tiêu dùng. ...............7
3.2. DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc
làm phù hợp với nhiều đối tượng, tăng thu nhập cho người lao động,
góp phần ổn định xã hội. .....................................................................7
3.3. DNV&N phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính....................................................................................................8
3.4. DNV&N hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD................................8
3.5. DNV&N góp phần thúc đẩy tăng trưởng KT.................................9
3.6. DNV&N góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ, những nhà kinh
doanh, những nhà quản trị mới trong nền KT thị trường. ...................9
4. Ưu điểm và hạn chế của các DNV&N trong nền KT thị trường....9
4.1. Ưu điểm:.......................................................................................9
4.2. Hạn chế chủ yếu của các DNV&N..............................................10
II. TDNH VÀ VAI TRÒ TDNH ĐỐI VỚI CÁC DNV&N ...................12
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
1. Đại cương về TDNH..........................................................................12
1.1. Khái niệm:..................................................................................12
1.2. Các nguyên tắc TDNH................................................................12
1.3. Phân loại TD (các hình thức TDNH)..........................................13
2.Sự cần thiết và vai trò của TDNH đối với các DNV&N..................15
2.1.Sự cần thiết- TDNH trong nền kinh tế thi trường.........................15
2.2. Vai trò của TDNH đối với các DNV&N......................................16
III. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N.............................18
1. Chất lượng tín dụng .........................................................................18
1.1. Khái niệm chất lượng TD:..........................................................18
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng TDNH.....................................20
2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TD đối với DNV&N..............23
2.1. Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng..................................23
2.2. Nhân tố thuộc về khách hàng......................................................28
2.3. Những nhân tố khách quan.........................................................29
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI..........33
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DNV&N
Ở VIỆT NAM (TRÊN ĐỊA BÀN)............................................................33
1.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNV&N..............33
1.1. Khái quát hoạt động SXKD cua DNV&N....................................33
1.2.Những khó khăn mà DNV&N thường gặp trong quá trình hoạt
động SXKD........................................................................................35
2. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng của DNV&N.......39
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
3.Chủ trương của Đảng, quản lý của nhà nước đối với DNV&N- các
văn bản pháp luật có liên quan...........................................................42
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI
NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI.................................45
1. Kết quả cho vay thu nợ.....................................................................45
1.1.Phân loại tín dụng theo thời hạn vay...........................................47
1.2.Tín dụng DNV&N phân loại theo thành phần kinh tế..................50
2. Chất lượng tín dụng..........................................................................53
2.1. Xét về khả năng sinh lãi cho ngân hàng......................................53
2.2. Khả năng thu hồi và tổn thất.......................................................55
3. Đánh giá chung..................................................................................56
3.1 Những kết quả đạt được...............................................................56
3.2. Tồn tại và nguyên nhân...............................................................57
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á
CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................63
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNV&N
TẠI CHI NHÁNH.....................................................................................63
1. Kế hoạch hoạt động của ngân hàng.................................................63
2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNV&N..........................64
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI
NHÁNH HÀ NỘI.......................................................................................65
1. Về huy động vốn................................................................................67
1.1. Tăng cường các nguồn vốn (vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ)
...........................................................................................................67
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
1.2. Vấn đề sử dụng vốn.....................................................................67
2. Đổi mới và hoàn thiện thêm cơ chế cho vay đối với DNV&N.......68
2.1. Thủ tục cho vay...........................................................................68
2.2. Thời hạn cho vay.........................................................................69
2.3. Lãi suất cho vay..........................................................................70
3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay............................................70
4. Nâng cao chất lượng tín dụng..........................................................72
4.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định.............................................72
4.2.Việc phân cấp tín dụng phải chặt chẽ..........................................73
4.3. Nâng cao chất lượng thông tin phòng ngừa rủi ro......................73
4.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng vay vốn...................74
5. Những biện pháp làm giảm rủi ro tín dụng....................................74
5.1. Công tác dự phòng rủi ro............................................................74
5.2. Chủ động giải quyết nợ có vấn đề...............................................75
6. Giải pháp về tài sản đảm bảo tiền vay.............................................76
7. Coi trọng công tác tổ chức và bồi dưỡng cán bộ............................77
8. Chiến lược về khách hàng và thông tin về khách hàng.................78
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................79
1. Đối với Chính phủ.............................................................................79
1.1. Hệ thống pháp luật và công tác thực thi pháp luật.....................79
1.2. Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát...........................................79
1.3. Một số chính sách trợ giúp của Chính phủ..................................80
1.4. Khuyến khích đầu tư...................................................................81
1.5. Công tác quản lý sắp xếp lại DN, trao quyền sở hữu, sử dụng đầy
đủ.......................................................................................................81
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................81
2.1. Ban hành cơ chế cho vay riêng, phù hợp với các DNV&N..........81
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
2.2. Các quy định liên quan đến tài sản thế chấp...............................82
2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng.......................................83
3. Đối với Ngân hàng Á Châu...............................................................83
4. Kiến nghị đối với DNV&N...............................................................84
4.1.Tăng cường quản lý và khả năng tiếp cận thị trường...................84
4.2.Xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm........................................84
4.3.Sổ sách kế toán phải đầy đủ theo đúng quy định của Nhà nước. .84
4.4.Hoàn thành thủ tục pháp lý cho bất động sản..............................85
4.5.Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng............................................85
KẾT LUẬN...........................................................................................86
.............................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO..............................................88
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN: Doanh nghiệp
DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
KT: Kinh tế
LĐ: Lao động
NĐ: Nghị định
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TCTD: Tổ chức tín dụng
TD: Tín dụng
TDNH: Tín dụng ngân hàng
SX: Sản xuất
SXKD: Sản xuất kinh doanh
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng II.1: Tình hình tín dụng tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà nội
Biểu đồ II.2: Cơ cấu cho vay trong năm 2008
Bảng II.3: Tín dụng phân loại theo thời gian tại chi nhánh ngân hàng Á Châu
trong hai năm gần đây
Bảng II.4: Dư nợ DNV&N phân loại theo thời hạn cho vay trong hai năm tại
chi nhánh Ngân hàng Á châu Hà Nội
Bảng II.5: Doanh số cho vay trung và dài hạn trong hai năm tại Ngân hàng Á
Châu- chi nhánh Hà Nội
Bảng số II.6: Dư nợ DNV&N phân loại theo thành phần kinh tế trong hai
năm tại chi Nhánh ngân hàng Á Châu Hà Nội
Bảng II.7: Vòng quay vốn tín dụng
Bảng II.8: Thu nhập lãi thuần của chi nhánh ngân hàng Á Châu Hà Nội
Bảng II.9: Nợ quá hạn trong năm 2009
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực được coi là năng động nhất
thế giới. Việt Nam có các điều kiện thuận lợi để phát triển, hội nhập với các
nước trong khu vực và trên thế giới; đồng thời đây cũng là cơ hội để chúng ta
có thể tiếp thu những thành tựu tiên tiến cũng như những bài học kinh nghiệm
của các nước trên thế giới. Để đưa Việt Nam tiến lên cùng với các nước khác,
Đảng và nhà nước ta đã tiến hành các công cuộc đổi mới, trong đó vai trò, vị
trí của các DNV&N là hết sức quan trọng cần phải tổ chức và sắp xếp lại cho
phù hợp hơn, để cho các DNV&N có thể là nền tảng thúc đẩy nền công
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Theo số liệu thống kê của bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, cho đến nay ở Việt
Nam đã có hơn 2 triệu DNV&N chiếm trên 90% trong tổng số các doanh
nghiệp trong cả nước. Với số vốn kinh doanh chiếm 20% tổng số vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp, DNV&N đã đóng góp 30-36% GDP cho nền
kinh tế quốc dân.
Với đặc điểm chung là không đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, linh hoạt thích ứng
nhanh với môi trường kinh doanh nhiều đầy biến động, bộ máy tổ chức gọn
nhẹ, thích ứng với yêu cầu của thị trường, là phương tiện hiệu quả giải quyết
công ăn việc làm. Loại hình doanh nghiệp này đang có những bước phát triển
khá thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, hiện
nay các DNV&N đang phải đối mặt với nhiều khó khăn mà nhất là khó khăn
về vốn.
Để DNV&N phát huy được vai trò của mình, thì một yêu cầu được đặt ra
đó là nguồn vốn để phát triển và nâng cao năng lực sản xuất... Và vai trò của
ngân hàng là không thể thiếu được để đáp ứng nhu cầu vốn này. Nhưng đi đôi
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
1
với việc ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngày càng nhiều là việc nâng
cao chất lượng của công tác cho vay có hiệu quả hơn. Như vậy, chất lượng
cho vay đối với các DNV&N không chỉ là quan tâm với các ngân hàng mà
còn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Sau một thời gian thực
tập ở chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hà nội, em nhận thấy
khách hàng là DNV&N là đối tượng mà ngân hàng quan tâm đến nhiều, và
với những lý do trên em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà Nội ".
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập có hạn, nhất là trình độ lý luận
và sự hiểu biết còn chưa nhiều nên bài viết của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô
giáo và các cán bộ ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Dương Thị Ngân , toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Thương mại-Kinh tế quốc tế, ban lãnh đạo, tập thể
cán bộ phòng tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà nội đã tận tình
hướng dẫn, cung cấp tài liệu và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Kết cấu của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận (DNV&N- tín dụng Ngân hàng đối với các
DNV&N)
Chương II: Thực trạng về chất lượng tín dụng đối với các DNV&N tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Hà nội.
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
DNV&N tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh Hà nội.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
2
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VÀ NHỎ- TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ
I. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC
DÂN
1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong một nền kinh tế, nếu chỉ dựa vào quy mô hoạt động có thể chia
doanh nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp lớn, DNV&N.Các DNV&N là loại
hình doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết các nước. Tuy nhiên, không có một tiêu
chuẩn chung nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các
nước. ở mỗi nước khác nhau, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh
tế cụ thể mà có cách xác định quy mô doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ
thể.
Hầu hết các nước trên thế giới đếu xác định DNV&N theo hai tiêu thức:
tổng số vốn kinh doanh, số lượng lao động của doanh nghiệp để phân biệt quy
mô lớn, vừa và nhỏ.
Ở Việt Nam, theo quyết định của Chính Phủ tại NĐ 90/ 2001/NĐ- CP ra
ngày 23/11/2001 về trợ giúp và phát triển DNV&N có định nghĩa sau:
"DNV&N vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành. Có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao
động hàng năm không quá 300 người". Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ
thể của từng ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp
chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và
lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
3
Với tiêu chí xác định DNV&N theo NĐ 90/ 2001/ NĐ- CP thì số lượng
doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể. Theo số liệu thống kê đến hết năm 2001 có
tổng cộng 77.784 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: riêng trong năm 2000-
2001 thực hiện luật doanh nghiệp mới tăng vượt bậc 35.481 doanh nghiệp,
với số vốn đăng ký kinh doanh là 41.882 tỷ đồng.
2. Đặc điểm và phân loại
2.1. Phân loại
Tuỳ theo các tiêu thức ta có thể phân loại DNV&N như sau:
-Theo hình thức sở hữu bao gồm:
+Doanh nghiệp nhà nước.
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+Công ty TNHH.
+ Doanh nghiệp cổ phần.
-Phân loại theo mục tiêu SXKD:
+ Doanh nghiệp SXKD hàng hoá công cộng không vì mục tiêu lợi nhuận.
+ Doanh nghiệp SXKD vì mục tiêu lợi nhuận.
-Phân loại theo mục tiêu ngành nghề và lĩnh vực SXKD:
+ Doanh nghiệp công nghiệp.
+ Doanh nghiệp nông nghiệp.
+ Doanh nghiệp xây dựng.
+ Doanh nghiệp thương mại dịch vụ...
-Phân loại theo quy mô (về lao động,Vốn, sản lượng, doanh thu, mức lợi
nhuận...)
+ Doanh nghiệp vừa.
+ Doanh nghiệp nhỏ.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
4
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh và thoả mãn hai tiêu thức: Vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người đều được coi là DNV&N.
2.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thứ nhất, các doanh nghiệp này có quy mô hoạt động nhỏ bé.
Phần lớn các DNV&N có quy mô bé với số vốn dưới 1 tỷ đồng và lao động
dưới 50 người. Chỉ xét riêng về DNV&N thì đến ngày 1/9/2008 có tới 65%
DN có số vốn dưới 5 tỷ đồng, trong đó 1341 DN có số vốn dưới 1 tỷ đồng,
chiếm 23% tổng số DNV&N. Do quy mô nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn
hẹp, kéo theo nhữmg khó khăn về mặt bằng SXKD, trình độ công nghệ và
năng lực quản lý hạn chế, thiếu thông tin gây ra nhiều yếu kém trong sản xuất,
trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật.
Thứ hai, Sức cạnh tranh của các DNV&N còn thấp
Do DNV&N là những DN có quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt động
SXKD còn ít làm cho hoạt động SXKD gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm như là: chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh của hàng
hoá dịch vụ còn yếu do đó không mở rộng được thị trường, hàng hoá ngày
càng khó tiêu thụ. Tất yếu dẫn đến lợi nhuận thấp, cản trở việc SXKD, dễ có
những hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái với quy định của pháp
luật.
Thứ ba, Quản lý và điều hành hoạt động SXKD của DNV&Nthấp.
Hầu hết các DNV&N được thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích luỹ cá
nhân cộng với tích luỹ của gia đình (đối với các DN ngoài quốc doanh). Do
vậy, những người điều hành DN hầu hết có thế mạnh về vốn lớn hơn thế
mạnh về năng lực quản lý. Các DNV&N nhà nước còn rất nhiều nhà quản lý
yếu kém về trình độ điều hành. Nên chưa đáp ứng được nhu cầu kinh tế của
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
5
thị trường, không đủ sức để DN đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt.
Bên cạnh đó số người của DNV&N có trình độ, được đào tạo còn ít, khó
khăn đối với các DNV&N là không thu hút được cán bộ kỹ thuật giỏi và
những công nhân có tay nghề cao. Từ đó, dẫn đến năng suất lao động thấp,
hiệu quả sử dụng vốn kém ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay và bảo
toàn vốn thấp. Cho nên khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNV&N bị
hạn chế.
Thứ tư, Môi trường kinh doanh bên ngoài ảnh hưởng không nhỏ tới DNV&N
Thật vậy, những tác động từ bên ngoàitới DN cũng gây không ít khó
khăncho DNV&N.Trước hết, là sự tác động quản lý của nhà nước về hoàn
thiện luật DN, thực thi luật DN, các chính sách thuế, chính sách, thương mại,
chính sách khoa học- công nghệ, cơ sở giáo dục đào tạo, lao động và việc
làm...còn nhiều bất cập. Tác động quản lý của nhà nước đối với DNV&N
trong khâu tổ chức còn nhiều bức xúc, nhất là tệ quan liêu, tham nhũng của
một bộ phận cán bộ công chứng quản lý nhà nước. Sự thiếu hụt và rối loạn
của thị trường như: thị trường vốn, thị trường thông tin, thị trường dịch vụ và
nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động SXKD của
DNV&N.
3. Vai trò của DNV&N trong nền KT thị trường
Mặc dù còn có các quy định khác nhau về DNV&N nhưng sự phát triển
của DNV&N ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới đã khiến cho
các nhà KT và Chính Phủ các nước nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của
DNV&N trong nền KT thị trường. Hiện nay ở hầu hết các nước, DNV&N
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển KT-XH của đất
nước.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
6
3.1. DNV&N cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm, dịch vụ đa đạng,
phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu SX và tiêu dùng.
Các DNV&N hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền KT quốc dân từ SX
công nghiệp, xây dựng..., Thương mại đến dịch vụ có khả năng đáp ứng nhu
cầu ngày càng đa đạng, phong phú của người tiêu dùng. Ngay ở các nước phát
triển, sự phát triển mạnh mẽ của các siêu thị cũng không thể thay thế được các
DN bán lẻ, những sản phẩm có tính chất lặt vặt, nhỏ không thích hợp với các
DN lớn. Số liệu điều tra cho thấy DNV&N đem lại 78% doanh số bán lẻ trong
thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá, SX gần
100% sản lượng công nghiệp của nhiều mặt hàng tiêu dùng như: đồ mỹ nghệ,
đồ mộc, mây tre...
3.2. DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm phù
hợp với nhiều đối tượng, tăng thu nhập cho người lao động, góp
phần ổn định xã hội.
Nhất là những nước đông dân lại sống chủ yếu bằng nghề nông, thu nhập
thấp như nước ta. Hàng năm có thêm khoảng 1 triệu người gia nhập lực lượng
lao động mà khả năng thu hút lao động mới này vào các DN lớn thuộc khối
quốc doanh là rất hạn chế. Sự tồn tại và phát triển DNV&N là phương tiện có
hiệu quả để giải quyết vấn đề thất nghiệp, là nguồn lực chủ yếu tạo ra việc
làm. Lý do thật đơn giản là DNV&N thường được dễ dàng tạo lập với một
khối lượng không lớn, thường xuyên đáp ứng được nhu cầu thay đổi của thị
trường. Vì vậy, mặc dù số lao động làm việc trong một DNV&N không nhiều
nhưng theo quy luật số đông, với số lượng lớn DNV&N đủ tạo ra phần lớn
công ăn việc làm cho xã hội. Cho đến nay ở Việt Nam tổng số LĐ làm việc
trong các DNV&N khoảng hơn 9 triệu người chiếm 26-27% lực lượng LĐ cả
nước.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
7
3.3. DNV&N phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính
Sự ra đời và phát triển của DNV&N với nhiều loại hình như: DNNN, công
ty tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần... đã khơi dậy và đưa vào hoạt
động nhiều khoản vốn đang nằm phân tán trong dân cư, góp phần phát triênt
SX. DNV&N góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư
và sử dụng tối ưu các nguồn lực tại địa phương.
Thật vậy, Việc thành lập DNV&N không cần quá nhiều vốn. Điều đó đã
tạo cơ hội cho đông đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, trong quá
trình hoạt động các DNV&N có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ
họ hàng, bạn bè thân thuộc.
Với quy mô nhỏ và vừa, lại được phân tán ở hầu khắp các địa phương, các
vùng lãnh thổ nên DNV&N có khả năng tận dụng các tiềm năng về LĐ, về
nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu quy mô lớn
nhưng sẵn có ở địa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế
phẩm của các DN lớn. Ngoài ra, những ngành mà Việt Nam có lợi thế cạnh
tranh từ giá thành sức LĐ (như may mặc, chế biến lương thực, thuỷ hải sản,
sản xuất đồ mỹ nghệ...) đều là những ngành không có lợi ích từ quy mô lớn.
3.4. DNV&N hỗ trợ cho các DN lớn trong SXKD
Các DNV&N có thể nhận gia công, sản xuất cung ứng nguyên liệu đầu
vào, nhận làm đại lý phân phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra cho các DN lớn.
Từ đó phát huy thế mạnh của từng loại hình DN, tăng tính chuyên môn hoá,
nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm, thúc đẩy sự phát triển của các
DN. Đặc biệt, trong quá trình đổi mới hội nhập của đất nước vai trò hỗ trợ cho
các DN lớn của DNV&N sẽ ngày một khẳng định và phát huy thêm.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
8
3.5. DNV&N góp phần thúc đẩy tăng trưởng KT
Toàn bộ khu vực DNV&N cả nước chỉ chiếm 20% vốn kinh doanh của tất
cả các DN. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp vào GDP không nhỏ đạt xấp xỉ
36,6% (trong đó: DNV&N quốc doanh đóng góp 7%, DNV&N ngoài quốc
doanh đóng góp 19,6% GDP). Nếu so với kết quả đánh giá của tổng cục quản
lý vốn và tài sản của nhà nước, các tổng công ty nhà nước chiếm gần 80% về
vốn nhưng doanh thu chỉ đạt 49,8% thì kết quả đạt được của khu vực
DNV&N thật đáng quan tâm hơn nữa.
3.6. DNV&N góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ, những nhà kinh doanh,
những nhà quản trị mới trong nền KT thị trường.
Thực tế cho thấy, có những DN giữ quy mô vừa và nhỏ vì đó là quy mô có
hiệu quả nhất phù hợp với khả năng kinh doanh và tiềm năng của DN, nhưng
cũng có nhiều DNV&N phát triển thành DN lớn. Với sự phát triển trong tất cả
các lĩnh vực tài công nghiệp, xây dựng, đến nhà hàng, khách sạn... ở quy mô
nào các DNV&N cũng vẫn là vườn ươm nhân tài cho công cuộc phát triển đất
nước.
Ngoài những vai trò chủ yếu trên, DNV&N còn một số vai trò khác như là:
DNV&N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và
chuyển dịch cơ cấu KT; DNV&N đóng góp vào việc duy trì và phát triển các
ngành thủ công nghiệp; DNV&N góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và
tăng thu cho ngân sách nhà nước.
4. Ưu điểm và hạn chế của các DNV&N trong nền KT thị trường
4.1. Ưu điểm:
-DNV&N năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị
trường. Với quy mô vừa và nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ DNV&N dễ dàng và
đáp những yêu cầu có hạn trong thị trường chuyên môn hoá. Mặt khác,
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
9
DNV&N luôn có mối liên hệ trực tiếp với thị trườngvà người tiêu dùng nên
có phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường.
-DNV&N được tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố định
thấp. Với quy mô vốn đầu tư ban đầu không nhiều, mặt bằng sản xuất nhỏ
hẹp, quy mô nhà xưởng không lớn là có thể thành lập được một DNV&N.
Các DNV&N rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt
hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên.
-DNV&N tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh. Khác với các DN lớn, cần
thi trường hoạt động lớn, có sự bảo hộ của Chính Phủ, có sự độc quyền. Các
DNV&N hoạt động với số lượng dông, không có tình trạng độc quyền, các
DN ngày nay dễ dàng chấp nhận sự cạnh tranh tự do. So với các DN lớn,
DNV&N có tính tự chủ cao hơn, các DNV&N không ỷ lại vào sự giúp đỡ của
nhànước mà sẵn sàng khai thác các cơ hội để phát triển không ngại rủi ro. Nói
chung, DNV&N buộc phải duy trì sự phát triển nếu không sẽ bị phá sản.
-DNV&N có thể phát huy các tiềm lực trong nước. Thành công của các
DNV&N là nắm bắt được các điều kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên, lao
động.
-DNV&N đóng góp một phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng
trong một quốc gia, DNV&N có thể phát triển rộng rãi khắp nơi, mội vùng
lãnh thổ và tạo ra nhiều sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời tạo lập sự
phát triển cân bằng giữa các vùng trong một đất nước.
Bên cạnh những ưu thế trên DNV&N cũng có nhiều hạn chế vốn có.
4.2. Hạn chế chủ yếu của các DNV&N
-Khả năng tài chính của DNV&N hạn chế. Với ưu thế tạo lập dễ dàng do
chỉ cần một lượng vốn ít DNV&N gặp phải một hạn chế là năng lực tài chính
thấp từ đó dẫn đến một loạt bất lợi cho DNV&N trong SXKD.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
10
-Thiếu thông tin, trình độ quản lý thường bị hạn chế. Do khả năng tài chính
hạn chế mà DNV&N khó khăn trongviệc tiếp cận thi trường, tiếp cận công
nghệ SX và công nghệ quản lý tiên tiến.
-DNV&N ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và người LĐ giỏi.
Với quy mô SX không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, DNV&N khó có
thể trả lương cao cho người LĐ.
-Hoạt động của DNV&N thiếu vững chắc. Mặc dù có ưu thế linh hoạt
nhưng do khả năng tài chính hạn chế, khi có biến động lớn trên thị trường,
DNV&N dễ rơi vào tình trạng phá sản. Tuy nhiên, phần lớn các nước có số
lượng phá sản lớn, nhưng đi đôi với việc phá sản lại có các DN mới được
thành lập, và số lượng các DN mới được thành lập luôn lớn hơn số bị phá sản.
Do vậy, đã không dẫn đến tình trạng xáo động nền KT- XH và cũng chính
hiện tượng đó đã phản ánh sức sống mãnh liệt của các DNV&N nói chung
trong nền kinh tế.
Cùng với những hạn chế nêu trên, trong quá trình hoạt động của các
DNV&N còn có thể nảy sinh một số hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng không tốt
tới đời sống KT- XH như trốn thuế, chạy theo lợi nhuận quá mức mà không
chú ý đến hậu quả xã hội phải gánh chịu ( VD: làm hàng giả không đảm bảo
chất lượng, gây ô nhiễm môi trường...) Một số DNV&N do chạy theo lợi
nhuận quá mức đã tìm mọi cách để kiếm lời, kể cả các hành vi vi phạm pháp
luật.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
11
II. TDNH VÀ VAI TRÒ TDNH ĐỐI VỚI CÁC DNV&N
1. Đại cương về TDNH
1.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên khi
gắn với một chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian khác), ví
như TDNH thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Việc xác định như
thế này là cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động KT.
TD là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Đây là
hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian
tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sổ tài sản và tạo thu
nhập từ lãi lớn. Tín dụng còn là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách
hàng (được gọi là TDNH).
Quan hệ TD phần lớn được xác định thông qua hợp đồng TD với trọng tâm
là xác định khả năng và ý muốn của người nhận TD trong việc thực hiện hợp
đồng.
1.2. Các nguyên tắc TDNH
Hoạt động TD của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm bảo
đảm tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hoá
trong các quy định của ngân hàng nhà nước và các NHTM.
Nguyên tắc thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc), lãi với
thời gian xác định. Các khoản TDNH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản vay mà ngân hàng đi vay. Do vậy, ngân
hàng luôn yêu cầu người nhận TD phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là
điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nguyên tắc thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng TD theo đúng mục
đích được thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
12
luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm
vi hoạt động cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục
đích và phạm vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp
đồngTD đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và
việc tài trợ đó không phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
Nguyên tắc thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có
hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương
án có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu
tư và có lãi để trả nợ cho ngân hàng, các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn
liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém
an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.3. Phân loại TD (các hình thức TDNH)
TD là loại tài sản lớn nhất ở phần lớn các NHTM phản ánh hoạt động đậc
trưng của ngân hàng. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
1.3.1. Tín dụng phân loại theo thời gian (TD ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)
TD ngắn hạn- thời hạn từ 12 tháng trở xuống, trung hạn- trên 1 năm đến 5
năm, dài hạn- trên 5 năm. Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất
tương đối vì nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời
hạn. Phân chia TD theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tài sản.
Tỷ trọng TD ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn TD trung và dài hạn:
các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng. TD trung
và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn nhưng rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt
và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như tính ổn định
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
13
của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự
báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn...
1.3.2. Hình thức tài trợ TD được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê...
Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục TD. Cho vay thường được
định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ.
Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ.
Dư nợ cuối kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời
điểm cuối kỳ. Khi lập các báo cáo tài chính (thời điểm), cho vay được ghi
dưới hình thức dư nợ. Một số ngân hàng thường ghi giảm dư nợ phần trích lập
dự phòng tổn thất hoặc lãi được nhận trước. Các ngân hàng cũng ghi như vậy
với chiết khấu. Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài
sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền mà ngân hàng thu được (dư nợ
cho thuê). Bảo lãnh được ghi vài tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân
hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng
phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục cho vay bắt buộc,
tính vào nợ quá hạn).
1.3.3. TD được phân chia theo đảm bảo:
Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên
tắc mọi khoản TD của ngân hàng dều có đảm bảo. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ
ghi vào hợp đồng TD loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu
khách hàng không trả được nợ. Do đó, các khoản tài trợ có đảm bảo trên quan
điểm của khách hàng là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo.
Các khoản tài trợ không gắn với hợp đồng đảm bảo được ngân hàng xếp vào
tài trợ không đảm bảo. Việc phân chia này không nói lên tính an toàn của
khoản tài trợ của ngân hàng, mà chỉ giúp ngân hàng theo dõi các hợp đồng về
đảm bảo, đưa ra các biện pháp xử lý khi cần thiết.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
14
1.3.4. TD phân loại theo rủi ro:
TD ngân hàng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và
thấp. Để phân loại tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các
căn cứ để phân chia rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro
TD, tức là xếp loại TD theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao. Cách phân
loại này giúp cho ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục TD, dự trù
quỹ cho các khoản TD rủi ro cao, đánh giá chất lượng TD...
1.3.5.TD theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp...) hoặc theo đối tượng tài
trợ (hàng hoá, hoặc bất động sản...) hoặc theo mục đích (sản xuất,
tiêu dùng...).
2.Sự cần thiết và vai trò của TDNH đối với các DNV&N
2.1.Sự cần thiết- TDNH trong nền kinh tế thi trường
TD với đặc trưng cơ bản của nó tồn tại trong nền kinh tế thị trường là một
tất yếu khách quan. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì các quan hệ này
càng được mở rộng. Bên cạnh việc mở rộng các quan hệ TD thì các hoạt động
TD cũng ngày càng phát triển đa dạng như TD thương mại, TDNH, TD Nhà
nước. Tuy nhiên, Với những ưu việt của mình phục vụ cho SXKD thì TDNH
đóng một vai trò quan trọng hơn hết.
Như ta đã biết, TDNH là quan hệ TD giữa các ngân hàng, các tổ chức TD
khác với các DN và cá nhân. Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò tổ
chức trung gian. Vì vậy trong mối quan hệ TD với các DN và cá nhân, ngân
hàng vừa là người cho vay vừa là người đi vay. Đối tượng cho vay trong các
quan hệ TD là tiền tệ. Cho nên, TDNH ra đời đã khắc phục được hạn chế của
TD thương mại về quy mô, thời gian và phương thức vận động... Để có được
điều này là do TDNH đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
15
trường đối với lĩnh vực SX, lưu thông hàng hoá cũng như lĩnh vực lưu thông
tiền tệ.
Với vai trò là trung gian tài chính, trong quá trình tập trung và phân phối
vốn ngân hàng đã biến các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong quá trình SXKD
cũng như vốn nhàn rỗi trong dân cư thành nguồn vốn cho vay, góp phần điều
hoà vốn cho nền kinh tế tạo điều kiện cho các DN đầu tư vào tài sản cố định,
mua sắm máy móc, trang thiết bị... Hoặc bổ sung vào nhu cầu vốn lưu động,
giúp cho quá trình SXKD được thuận lợi hơn. Có thể nói, nhu cầu hoạt động
TD cũng như mọi hoạt động của ngân hàng đều xuất phát từ nhu cầu của nền
KT, nếu đáp ứng có hiệu quả thì ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển tốt
hơn. Và đó cũng chính là sự cần thiết phải có TDNH.
2.2. Vai trò của TDNH đối với các DNV&N
2.2.1. TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DN
Trong nền KT thị trường hiếm có DN nào chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt
động SXKD có hiệu quả. Việc này không những hạn chế khả năng mở rộng
SXKD của DN mà còn làm tăng giá vốn của DN. Vậy nên, trong hoạt động
SXKD hiện nay cơ cấu vốn của DN bao gồm hai nguồn cơ bản: vốn tự có và
vốn đi vay. Nhưng không phải DN nào muốn vay bao nhiêu cũng được mà
còn phụ thuộc vào điều kiện và theo yêu cầu luật định. Cơ cấu vốn ưu là sự
kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho kinh doanh của một DN nhằm mục
đích tối đa hoá giá trị thị trường của DN tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
Nếu vốn vay quá lớn thì chi phí tính vào giá thành sẽ tăng, đồng thời lợi
nhuận giảm, và làm cho khả năng thanh toán của DN giảm, rủi ro dẫn tới
nguy cơ phá sản tăng lên. Do vậy, tỷ lệ vốn vay càng lớn DN càng phải chịu
sự kiểm soát sát sao và các điều kiện vay vốn chặt chẽ của ngân hàng. Trước
tình hình này buộc các ngân hàng và các DN phải cân nhắc kỹ lưỡng trong
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
16
việc quyết định tỷ trọng vay vốn trong tổng vốn hoạt động của DN, từ đó hình
thành nên một cơ cấu vốn tối ưu cho kinh doanh.
2.2.2. TDNH tạo điều kiện cho DN mở rộng SXKD
TDNH mở rộng quy mô hoạt động của mình thông qua việc huy động
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền KT để tài trợ cho các thành
phần KT nói chung và DNV&N nói riêng. Để đảm bảo cho các DNV&N
không chỉ duy trì sản xuất mà còn tái SX mở rộng, đặc biệt trong các ngành
KT mũi nhọn của đất nước TDNH tài trợ vốn cho các DN không chỉ ngắn hạn
mà còn cả trung và dài hạn. Muốn mở rộng SXKD thì phải có thi trường.
Ngoài thi trường tiềm năng trong nước các DN còn phải chú trọng tới thị
trường nước ngoài,TDNH thông qua các nghiệp vụ như: bảo lãnh, tài trợ cho
nghiệp vụ xuất nhập khẩu để giúp cho DN thực hiện tốt hoạt động này. Khi
DN là người xuất khẩu, ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng thông báo thu
hồi vốn cho họ. Còn khi DN là người nhập khẩu máy móc thiết bị, thì ngân
hàng thông qua nghiệp vụ bảo lãnh thư tín dụng tạo điều kiện cho hoạt động
SXKD của DN trong quá trình mở rộng thị phần cũng như mở rộng hoạt động
SXKD của DNV&N.
2.2.3. TDNH giúp cho các DNV&N tổ chức SXKD
Đặc trưng của TDNH không phải chỉ là cấp phát vốn mà còn là nguyên tắc
hoàn trả gốc và lãi theo thời gian quy định. Do đó, không phải chỉ thu hồi vốn
là đủ mà các DN còn phải tìm kiếm các biện pháp để sử dụng vốn có hiệu
quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới trả được nợ và kinh doanh có lãi,
đảm bảo tiến trình hoạt động và có tích luỹ để mở rộng SXKD.
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
17
Theo nguyên tắc TDNH chỉ cấp tín dụng cho các DN có phương án SXKD
có hiệu quả, như vậy DN muốn vay được vốn của ngân hàng thì phải tự khẳng
định mình làm ăn có hiệu quả.
Hơn nữa, TDNH với quy trình kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay,
giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của DN đi đúng hướng đã
chọn nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cao nhất. TDNH cũng góp phần buộc DN
làm ăn đứng đắn thông qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính DN.
Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của ngân hàng liên quan chặt chẽ đến sự SXKD
của DN, nên để đảm bảo lợi ích của mình cũng như của DN ngân hàng luôn
cùng DN tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép và tư vấn cho DN
hoạt động hiệu quả hơn.
III. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N
1. Chất lượng tín dụng
1.1. Khái niệm chất lượng TD:
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường nhưng cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất, ngay cả
những khoản vay có thế chấp, cầm cố cũng được xác định là có hệ số rủi ro
50%. Trong thực tế, nhiều nhân viên ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản
thế chấp và không vượt quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm
này là hết sức sai lầm, bởi vì khi cho vay chú ý đến tình hình hoạt động và
khả năng tài chính của khách hàng mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế
chấp chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu
hồi khi khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
Đối với các NHTM Việt Nam hoạt động TD đang là lĩnh vực chủ đạo
chiếm tỷ trọng từ 85-95% doanh thu, nên việc đảm bảo chất lượng TD sẽ là
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
18