Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Kim Thành Tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.59 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 3
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................3

1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại........................................................3
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM.....................................................4
1.1.2.1 Huy động vốn....................................................................................4
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.....................................................................6

1.2. Chất lượng tín dụng của NHTM..............................................................7
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng........................................................7
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.......................................9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NHTM................11
1.3.1. Nhân tố bên trong............................................................................11
1.3.2. Nhân tố bên ngoài...........................................................................15
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 18
THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG..............................................18
TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT KIM THÀNH............................................18

2.1. Tổng quan về NHNo &PTNT Kim Thành.............................................18
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương................18
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển................................................19
2.1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động..............................................................21
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm qua tại Ngân
hàng............................................................................................................23


2.1.4.1 Tình hình huy động vốn..................................................................23
2.1.4.2 Công tác sử dụng vốn.....................................................................27

2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Kim Thành............29
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo Kim Thành...........................36
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................36
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại..............................................................39
CHƯƠNG 3:..........................................................................................................40
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.....................................40
TẠI NHNO&PTNT KIM THÀNH......................................................................40

3.1. Định hướng cơng tác tín dụng tại NH trong thời gian tới....................41
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo Kim Thành..........43
3.2.1. Giải pháp về huy động vốn.............................................................44
3.2.2 Giải pháp về sử dụng vốn.................................................................45
3.2.3 Giải pháp về công tác Marketing....................................................47
3.2.4 Các giải pháp khác...........................................................................47
3.2.5 Giải phảp về xử lý nợ quá hạn.........................................................49

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

3.3 Một số kiến nghị......................................................................................50
3.3.1 Đối với nhà nước...............................................................................50

3.3.2 Đối với Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.......................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................53

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường em đã tiếp nhận và tích
luỹ được nhiều kiến thức quý‎ báu.
Thông qua sự tiếp nhận và giúp đỡ nhiệt tình của BLĐ NHNo&PTNT
huyện Kim Thành, em đã có cơ hội được ứng dụng kiến thức đã học vào công việc
cụ thể và được thực tập tại đây. Sau ba tháng tham gia thực tập tại cơ sở, em đã bổ
sung và tích luỹ được nhiều kiến thức, cũng như học được nhiều kinh nghiệm thực
tế. Điều đó rất có ích cho em trong quá trình làm việc sau này.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới BLD cùng các anh chị nhân
viên NHNo&PTNN huyện Kim Thành đã giúp em trong thời gian vừa qua.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Th.S Phan Thị Hạnh.Cơ đã hết
sức quan tâm và hướng dẫn em nhiệt tình trong việc thực hiện chuyên đề này.
Tuy nhiên do thời gian và khả năng cịn hạn chế, vì vậy chun đề này
khơng tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý‎ kiến đóng góp q‎ báu
từ phía các thầy cô giáo, các cán bộ ngân hàng và các bạn sinh viên.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Minh Công


Sinh viên: Nguyễn Minh Công

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT
1 CBCNV

ĐƯỢC HIỂU LÀ
Cán bộ công nhân viên

2

CBTD

Cán bộ tín dụng

3

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

4


NH

Ngân hàng

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

NHNo

Ngân hàng Nơng nghiệp

7

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9


SXKD

Sản xuất kinh doanh

10 TCTD

Tổ chức tín dụng

11 TD

Tín dụng

12 UTĐT

Ủy thác đầu tư

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Bảng tổng kết nguồn vốn của NHNo&PTNT Kim Thành.......Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng tổng kết nguồn vốn của NHNo&PTNT Kim Thành.......Error:

Reference source not found
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn tại NHNo&PTNT Kim Thành.............Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Tình hình cho vay tại NHNo Kim Thành....Error: Reference source
not found
Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn của NHNo Kim Thành.......Error: Reference
source not found
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT Kim Thành...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu chủ yếu......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.1. MƠ HÌNH TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNHError: Reference source
not found

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong tiến trình CNH - HĐH Đất nước. Với chủ trương
xây dựng một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN, Đảng và
Nhà nước ta đã một lần nữa khẳng định: " …Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo nền kinh tế thị trường, có
sự quản lý‎ của Nhà nước theo định hướng XHCN, nói gọn là nền kinh tế thị trường định

hướng XHCN" (Dự thảo báo cáo chính trị đại hội IX).
Để làm tốt và tiếp tục khẳng định vai trị của mình trong thời kỳ đổi mới, thì
hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNoPTNT Việt Nam nói riêng,
trong thời gian tới phải thật sự đổi mới cả về hình thức lẫn nội dung và nâng cao
chất lượng hoạt động, nhằm đáp ứng chiến lược vốn phục vụ cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước, tạo tiền đề vững chắc cho đất nước trong tiến
trình hội nhập quốc tế. Muốn vậy, trước hết phải làm tốt công tác tạo “đầu ra” tức là
cấp vốn cho nền kinh tế.
Trong các hoạt động của NHTM thì hoạt động chủ yếu nhất và quan trọng
nhất chính là hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay ngân hàng không chỉ là hoạt
động đem lại nguồn thu lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM mà nó cịn góp phần đáp
ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế. Tuy
nhiên, hoạt động cho vay cũng như bất kỳ một hoạt động sản xuất - kinh doanh nào
khác, cũng đều tiềm ẩn những rủi ro.Vì vậy trong quá trình hoạt động kinh doanh
Ngân hàng vẫn còn một số hạn chế.
Từ những lý‎ do thực tế trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng cùng
với sự đồng ý‎ của giáo viên hướng dẫn, em đã chọn đề tài: "Thực trạng và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Kim Thành
Tỉnh Hải Dương".

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

1

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh


Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG No& PTNT HUYỆN KIM THÀNH.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN KIM THÀNH

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

2

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
- Thuật ngữ "Ngân hàng" đã xuất hiện từ thời Trung cổ, nhưng mãi đến những
năm cuối thế kỷ 17 Ngân hàng bắt đầu xuất hiện ở Luân Đôn, và sang thế kỷ 18 ở
các Châu lục khác Ngân hàng lần lượt ra đời và phát triển từ những tổ chức kinh
doanh tiền tệ giản đơn. Sự ra đời của nhiều Ngân hàng đã tạo nên sự hỗn loạn trong
lưu thơng tiền tệ ,do tình trạng phát hành tiền của Ngân hàng bị lạm dụng nghiêm
trọng, điều này địi hỏi phải có một cơ quan quản lý‎, kiểm soát việc phát hành tiền,

nhằm hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh do các Ngân hàng gây ra, từ đó Ngân
hàng Trung ương lần lượt ra đời ở các quốc gia.
- Ngân hàng Trung ương ra đời chỉ thực hiện chức năng phát hành tiền, quản lý‎
và kiểm soát hoạt động của các Ngân hàng khác còn các hoạt động cho vay, nhận
tiền gửi, trung gian thanh tốn ... thuộc về các Ngân hàng cịn lại gọi là NHTM.
- NHTM là một tổ chức tài chính đặc biệt: vừa là trung gian tài chính đồng thời là tổ
chức tài chính thơng thường. Khi đóng vai trị trung gian tài chính NHTM thực hiện vai trị
thu hút các nguồn vốn trong nền kinh tế để thực hiện các hoạt động tài trợ cho các chủ thể
khác thiếu vốn dưới các hình thức như tín dụng và đầu tư . Cịn như khi là tổ chức tài
chính thơng thường thì các NHTM thực hiện vai trị làm mơi giới để người thừa vốn và
người thiếu vốn trực tiếp gặp nhau thơng qua các hình thức như mơi giới chứng khốn
phát hành hộ chứng khốn, cho th trọn gói….
Các NHTM kinh doanh với mục đích vì lợi nhuận, hoạt đơng kinh doanh này
cũng chịu rủi ro từ nhiều phía và chịu sự điều chỉnh của pháp luật.
Ở Việt Nam theo luật của các tổ chức TD thì NHTM là tổ chức kinh tế hoạt
động kinh doanh tiền tệ , dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn.

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

3

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM

Từ buổi đầu xuất hiện cho đến nay, NHTM luôn chứng tỏ là một tổ chức quan
trọng không thể thiếu trong nền kinh tế. Hoạt động kinh doanh của NHTM thực sự
đã đem lại nhiều thành công lớn trong mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, NHTM
hình thành chưa lâu song hoạt động của NH cũng đã góp phần to lớn trong cơng
cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, NHTM đang dần trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn của nước ta và là trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế.
Với chức năng kinh doanh của mình hoạt động kinh doanh của NHTM bao gồm:
1.1.2.1 Huy động vốn
Bất kỳ một quốc gia nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần đến một điều
kiện khơng thể thiếu đó là nguồn vốn. Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiêu chủ yếu
của NHTM và chính qua nghiệp vụ ngày, NHTM đã thực hiện chức năng tạo tiền.
NHTM có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách nhận tiền gửi
của các doanh nghiệp, các cá nhân và tổ chức kinh tế với các hình thức: tiền gửi có
kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Khi cần thêm vốn Ngân hàng có
thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn, các
trái khoán Ngân hàng hay đi vay vốn từ Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín
dụng khác.
*Huy động vốn chủ sở hữu
Trước khi bước vào hoạt động, mỗi Ngân hàng đều có một khoản vốn nhất
định nhiều hơn hoặc bằng vốn pháp định do nhà nước qui định gọi là vốn điều lệ.
Đối với các Ngân hàng quốc doanh vốn điều lệ thường do ngân sách nhà nước cấp,
còn đối với các Ngân hàng cổ phần do các cổ đơng đóng góp
Vốn điều lệ phục vụ cho việc mở rộng Ngân hàng và tạo ra cơ sở vật chất ban
đầu để Ngân hàng đi vào hoạt động. Vốn điều lệ thể hiện qui mô và uy tín của
Ngân hàng tỷ lệ vốn nhỏ chỉ chiếm 5-10% tổng nguồn vốn. Thường các Ngân
hàng cổ phần sau một thời gian hoạt động muốn nâng vốn điều lệ lên bằng cách
phát hành thêm cổ phiếu các nguồn vốn bổ sung được trích trên cơ sở lợi nhuận

Sinh viên: Nguyễn Minh Công


4

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

không chia và lợi nhuận sau thuế hoặc tăng nguồn vốn này bằng cách phát hành
trái phiếu Ngân hàng
Trong Ngân hàng hình thành lên nhiều quĩ: như quĩ dự phòng rủi ro, quĩ phúc
lợi nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, hạn chế rủi ro, đảm bảo tính thanh
khoản và cung cấp một phần tài sản Có bù đắp thua lỗ.
* Huy động nợ
NHTM có thể đi vay từ NHTW, các TCTD khác có thể vay trên thị trường vốn
và thị trường tiền tệ
Khi NHTM vay vốn từ NHTW nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng
nhu cầu thanh khoản nhu cầu cấp tín dụng cho các TCTD trong nền kinh tế. Trong
trường hợp NHTM gặp khó khăn và có khả năng phá sản mà ảnh hưởng đến hệ
thống Ngân hàng, NHTW có thể cho vay. Các NHTM và các TCTD luôn là người
bạn đồng hành của nhau khi một Ngân hàng cần vốn trung và dài hạn hay một dự án
lớn đem lại lợi nhuận cao,NHTM thường đi vay tức thời với lãi suất trên thị trường
liên Ngân hàng ,hoặc hai NHTM thuộc hai nước có thời gian làm việc ngược nhau
thường ký‎ kết hợp đồng tín dụng qua đêm để tận dụng nguồn vốn đó.
Ngồi ra NHTM có thể đi vay vốn trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ
thông qua phát hành các kỳ phiếu ngắn hạn, trái phiếu trung và dài hạn
* Huy động vốn khác
NHTM cịn có những nguồn vốn khác như:
- Nguồn vốn uỷ thác: Ngân hàng đứng ra quản lý‎ vốn, bảo lãnh cho một tổ

chức để đầu tư vào một dự án lớn, mang lại lợi nhuận cao để hưởng hoa hồng và phí
dịch vụ quản lý‎.
- Nguồn vốn trong thanh tốn: hình thành từ đặc điểm thanh tốn khơng dùng
tiền mặt khi mà sự vận động giữa hàng hoá tiền tệ ln có một khoảng thời gian
nhất định.
-Nguồn vốn hình thành từ các khoản nợ của ngân hàng nhưng chưa đến hạn
phải trả

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

5

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

Các loại nguồn vốn này thường chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ, Ngân hàng có thể chủ
động sử dụng ít chịu sự rủi ro.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chi phí huy động vốn và lợi nhuận thì
NHTM phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này. Đây là hoạt động chủ
yếu và đem lại thu nhập chủ yếu cho NHTM, NHTM sử dụng vốn theo các hướng
cơ bản là: hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán,đầu tư chứng khoán, đầu tư
mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ ....trong đó hoạt động
tín dụng là quan trọng nhất bỏi nó đem lại phần lớn thu nhập cho Ngân hàng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ đem lại lợi nhuận kinh doanh chủ yếu cho
NHTM. NHTM chủ yếu dùng vốn huy động để cho vay, từ đó thu lợi nhuận trên cơ

sở chênh lệch chi phí đầu vào và đầu ra. Thực hiện nghiệp vụ này, các NHTM đã
thực hiện chức năng xã hội của mình thơng qua việc mở vốn đầu tư, gia tăng sản
phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tín dụng có ý‎ nghĩa lớn đối với tồn
bộ nền kinh tế thông qua hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực trong nền
kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng ... đây cũng là hoạt
động chứa nhiều rủi ro nhất. Do vậy các NHTM luôn chú trọng đến việc thực hiện
nghiêm túc các nguyên tắc cho vay để đảm bảo thu về cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
*Hoạt động thanh toán
Các NHTM thực hiện nghiệp vụ thanh tốn thơng qua việc phát hành các cơng
cụ thanh tốn (thẻ thanh tốn, thẻ tín dụng, séc), cung cấp các dịch vụ thanh tốn
cho cơng chúng thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ. Để thực hiện tốt chức năng
trung gian thanh tốn của mình, các NHTM đều tham gia vào các hệ thống của
Ngân hàng như hệ thống thanh toán bù trừ, hệ thống thanh tốn liên ngân hàng hay
thơng qua các Ngân hàng đại lý‎.
1.1.2.3 Các hoạt động khác
-Trên thị trường hối đoái:
Các NHTM được phép tiến hành hoạt động với tư cách là trung gian được ủy
quyền mọi giao dịch hối đoái thường xuyên, liên tục đối với cả bản thân họ và cả
khách hàng.

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

6

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh


Các NHTM tham gia mua bán ngoại tệ kim loại quý‎ trên thị trường hối đối.
Trong sự phát triển của mình, các NHTM đã hình thành và phát triển nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ và kim loại quý‎. Nó xuất phát từ sự phát triển sản xuất kinh
doanh theo xu hướng hội nhập và phân công lao động quốc tế. Đồng thời cũng là
động lực thúc đẩy sự trở lại sự phát triển của hoạt động này. Về phía Ngân hàng,
việc mua bán ngoại tệ, kim loại quý‎ đã đem lại lợi nhuận trên cơ sở mua vào với giá
thấp, bán ra với giá cao,kinh doanh dựa trên sự chênh lệch tỷ giá thông qua các giao
dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn ... cũng đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
- Trên thị trường chứng khoán:
Trên thị trường chứng khoán, NHTM tham gia với tư cách là người cung cấp
(phát hành), người mua bán, người bảo lãnh phát hành, người môi giới, người đầu
tư ... trong đó chức năng mơi giới của Ngân hàng trên thị trường được nhiều người
biết tới với các hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các cơng ty, mua
bán chứng khốn cho khách hàng.
- Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng:
Các NHTM hiện đại nhận thấy lợi nhuận đem lại từ việc cung cấp các dịch vụ
cho ngân hàng chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng lợi nhuận. Do vậy, việc đa
dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ luôn là mối quan tâm
của Ngân hàng. Ngày nay, các dịch vụ NHTM rất đa dạng phong phú từ việc bảo
lãnh, lưu giữ các chứng từ, tài sản có giá đến việc cho thuê két, thực hiện nghiệp vụ
đại lý‎ ủy thác, quản lý‎ danh mục đầu tư .
1.2. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
* Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và
người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của Ngân hàng.
- Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và
khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ thuộc


Sinh viên: Nguyễn Minh Công

7

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

vào bản thân của Ngân hàng, mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của các
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế trong xã hội.
* Chất lượng tín dụng được thể hiện:
+ Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng
của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý‎, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Một khoản cho vay được đánh giá có chất lượng đối với người vay, khi khoản
cho vay đó bù đắp một cách kịp thời, đầy đủ nhu cầu thiếu hụt về vốn của khách
hàng vay. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra nhịp nhàng,
làm tăng sản lượng hàng hoá sản xuất ra, tăng vịng quay vốn và do đó tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội : Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thơng hàng hóa góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, khai thác khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất,
giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
+ Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên
thị trường, với ngun tắc hồn trả đúng hạn và có lãi. Phải hạn chế mức thấp nhất
rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh, mang lại lợi nhuận cao nhất và đảm

bảo khả năng thanh tốn cho ngân hàng.
Như vậy chỉ tiêu chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua
các chỉ tiêu tính tốn như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn ...) vừa là khái niệm trừu
tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ...) Chất
lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý‎, trình
độ cán bộ ...) và các nhân tố khách quan (sự thay đổi mơi trường bên ngồi).
Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng
như môi trường pháp lý‎ đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.

Sinh viên: Nguyễn Minh Cơng

8

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi mơi trường bên ngồi, nó thể hiện sức mạnh của
một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: thu hút được nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an tồn vốn tín dụng, chi phí về
tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần phải có sự tổ
chức quản lý‎ đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó khơng chỉ đảm bảo chất lượng
tín dụng, mà cịn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh,
nhằm thỏa mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi cơng đoạn, bên trong
cũng như bên ngồi. Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân

hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý‎ chất lượng.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có chất lượng
tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết
lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một cách khác, chất lượng tín
dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín dụng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
*Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản cho vay trong năm, thể hiện khả năng
cho vay trong năm là nhiều hay ít.
* Doanh số thu nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình thu nợ của ngân hàng qua đó đánh giá được
cơng tác thu nợ của ngân hàng có sát sao với các khoản nợ hay khơng.
*Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến
thời điểm cụ thể nào đó
- Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng hiện đang cho vay được nhiều
hay ít, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ra sao, chỉ tiêu này cao chứng tỏ
ngân hàng cho vay được nhiều
- Cơ cấu dư nợ :Dư nợ theo thời gian; Dư nợ theo thành phần kinh tế;
Dư nợ theo ngành kinh tế...

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

9

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh


Sự cân đối giữa nguồn vốn huy động được và dư nợ( tỉ lệ tài trợ của nguồn vốn
huy động đối với sử dụng vốn trong hoạt động cho vay)
Nếu nguồn vốn huy động khơng đáp ứng đủ thì Ngân hàng sẽ xử lý‎ như thế
nào, sử dụng bao nhiêu nguồn vốn huy động ngắn hạn để cho vay dài hạn nó sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động cho vay
- Dư nợ bình quân: Dư nợ bình quân và doanh số thu nợ tương đương nhau
đều đó chứng tỏ hoạt động cho vay của Ngân hàng vẫn diễn ra bình thường
- Thu từ lãi cho vay trên tổng doanh thu
Thu từ lãi cho vay trên tổng doanh thu là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả
năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang lại. Chỉ tiêu này càng lớn
thì chứng tỏ hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển. Cần phải xem xét tốc độ
tăng trưởng của chi tiêu này qua các thời kỳ và so sánh với tốc độ tăng trưởng của
dư nợ cho vay.
* Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng để đo
lường chất lượng các khoản vay khi tỷ lệ này cao khơng phù hợp với giới hạn cho
phép thì chứng tỏ chất lượng tín dụng của Ngân hàng yếu kém. Đây là chỉ tiêu phản
ánh thực trạng chất lượng TD của tổ chức TD song cần phải đi sâu xem xét thực
chất tính chính xác để đánh giá một cách chính xác của các khoản nợ xấu, nợ quá
hạn đó.
* Ngồi ra cịn sử dụng 1 số các chỉ tiêu khác để phân tán, phòng ngừa và hạn
chế rủi ro như:
- Quy định về tài sản bảo đảm: Một khoản vay có bảo đảm bằng tài sản thế
chấp tối đa bằng 75% giá trị tài sản bảo đảm.
- Giới hạn cho vay đối với 1 khách hàng của tổ chức tín dụng: khơng được
vượt q 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Các tỷ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng: tỷ lệ cho
vay tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn ,tỷ lệ về
khả năng chi trả và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.


Sinh viên: Nguyễn Minh Công

10

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

Trong số các chỉ tiêu trên, thì chỉ tiêu về nợ quá hạn (số nợ quá hạn so với tổng
dư nợ) là quan trọng hơn cả, nó cũng biểu hiện kết quả cuối cùng về chất lượng đầu
tư vốn tín dụng của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1. Nhân tố bên trong
* Chính sách của Ngân hàng
Nền kinh tế nước ta, đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính sách
của ta cũng cần phải thay đổi để thích ứng và hồn thiện. Chính sách tín dụng trong
thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trường, góp phần quan
trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà nước, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát có kết quả. Nó có ý‎ nghĩa
quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của một NHTM. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động
tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của
Đảng, Nhà nước và đảm bảo cơng bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng
tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng có đúng đắn hay khơng.
Bất cứ NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có chính sách tín dụng
phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế.
* Công tác tổ chức của Ngân hàng:

Tổ chức của Ngân hàng phải sắp xếp một cách khoa học đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong toàn bộ hệ
thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính,
pháp lý‎ .... mối quan hệ trên sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý‎ có hiệu quả , giúp
Ngân hàng theo dõi, quản lý‎ sát sao các khoản cho vay các khoản huy động vốn.
Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý‎ có hiệu quả
các khoản vốn tín dụng.
- Để có chất lượng tín dụng cao, cần phải quản lý‎ chất lượng đồng bộ, đây là
cách quản lý‎ mới, nó khơng chỉ nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng mà cịn nhằm
cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của tồn bộ cơ sở kinh doanh, nhằm thoả mãn ngày

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

11

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

càng đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn. Để làm được điều đó mỗi
thành viên trong một tổ chức ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt quy trình quản lý‎
chất lượng. . Để có được chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả,
và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt
động. Hiểu đúng bản chất chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất lượng
tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những hạn chế
,về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý‎ thích hợp để có thể
đứng vững trong nền kinh tế thị trường sôi động và cạnh tranh gay gắt

* Chất lượng nhân sự:
Đây là một nhân tố quan trọng, sự thành cơng trong hoạt động tín dụng phụ
thuộc vào năng lực, trách nhiệm cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản lý‎ toàn
bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Họ cần phải phân
tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án mà khách hàng vay
vốn, quản lý‎ và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội ngày càng phát triển đòi
hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với
các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo
đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn và phân công công việc theo đúng khả
năng của từng cán bộ.
* Qui trình tín dụng:
Qui trình tín dụng bao gồm: những qui định phải thực hiện trong quá trình cho vay,
thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay,
phát tiền vay, kiểm tra sau cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng có đảm
bảo hay khơng tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước.
Trong qui trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin vay
và Ngân hàng đánh giá đơn cho vay để quyết định cho vay hay không cho vay) rất
quan trọng, là cơ sở để lượng định rủi ro trong q trình cho vay. Trong bước này,
chất lượng tín dụng tùy thuộc vào công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng
như những qui định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

12

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập


GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

Khi xét duyệt cho vay, xác định mức cho vay phải căn cứ vào nhu cầu vay của
khách hàng và khả năng đáp ứng vốn của Ngân hàng, giá trị tài sản thế chấp sao cho
mức vay đáp ứng được nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của khách hàng nhưng
phải phù hợp với giá trị tài sản thế chấp và đảm bảo cân đối vốn của Ngân hàng.
Kiểm tra sau khi cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp, để phát hiện kịp thời và xử lý‎ những khoản vốn sử
dụng sai mục đích để điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa rủi ro có
thể xảy ra.
Thu nợ và khâu thanh lý‎ nợ là khâu quan trọng, có tính quyết định tới sự tồn
tại của Ngân hàng, do đó Ngân hàng phải tích cực trong cơng tác thu nợ. Sự nhạy
bén kịp thời của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi
xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý‎ chính xác, kịp thời đúng lúc
sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn, và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất
lượng tín dụng.
Sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bước trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển liên tục theo đúng kế hoạch, nhờ đó đảm
bảo được chất lượng tín dụng.
* Thơng tin tín dụng:
Thơng tin tín dụng là yếu tố cần thiết cho công tác quản lý‎, chỉ đạo điều hành
của NHNo và phụ vụ cho việc ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
Đồng thời đối với NHTM thơng tin tín dụng cịn có vai trị quan trọng trong
quản lý‎ chất lượng tín dụng. Nhờ có thơng tin tín dụng, người quản lý‎ có thể đưa ra
những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý‎ tõng
khoản cho vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn ở Ngân
hàng (hồ sơ cho vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng ...), từ khách hàng, từ
các cơ quan chun về thơng tin tín dụng ở trong và ngoài nước, từ các nguồn tin
khác. Số lượng, chất lượng của thơng tin thu nhận được có liên quan đến mức độ
chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng ... để đưa

ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thơng tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác

Sinh viên: Nguyễn Minh Cơng

13

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

và toàn diện thì khả năng phịng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng cao,
chất lượng tín dụng càng lớn.
Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng có quan hệ với nhiều loại
khách hàng, vì vậy nắm bắt các thơng tin về khách hàng là rất cần thiết, về thu
nhập, các mỗi quan hệ của khách hàng, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh ... mặt khác thơng qua thơng tin tín dụng giúp Ngân hàng hiểu rõ hơn về môi
trường kinh doanh và đối thủ cạnh tranh của mình.
* Kiểm sốt nội bộ:
Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo Ngân hàng có được các thơng tin về tình
trạng kinh doanh, nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được
xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng các mục tiêu đã định. Chất lượng tín
dụng tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh
trong q trình thực hiện một khoản tín dụng, của cơng tác kiểm sốt nội bộ để có
biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm sốt nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần có
cơ cấu tổ chức hợp lý‎, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính
sách thưởng, phạt vật chất nghiêm minh. Thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt nội bộ sẽ
là cơ sở để thực hiện tốt các hoạt động giám định và kiểm sốt sau đồng, thời góp

phần làm tăng chất lượng và hiệu quả các hoạt động của Ngân hàng nói chung và
chất lượng hiệu quả của hoạt động cho vay nói riêng.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Ngồi những nhân tố trên, Ngân hàng phải trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù
hợp với khả năng tài chính, Phạm vi, qui mơ hoạt động sẽ giúp Ngân hàng:
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt nghiệp vụ, phục
vụ với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận được.
- Giúp cho các cấp quản lý‎ của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt
động tín dụng để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Nền kinh tế phát triển đòi hỏi ngành ngân hàng phải được trang bị đầy đủ các
công nghệ thiết bị hiện đại, phù hợp với nhu cầu của xã hội và phục vụ kịp thời yêu

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

14

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

cầu của khách hàng về các mặt dịch vụ với chi phí cả hai bên đều chấp nhận được.
Mặt khác, các trang thiết bị này cũng giúp cho các nhà quản trị ngân hàng kịp thời
nắm bắt được mọi diễn biến của thị trường, các dự báo về khả năng phát triển kinh
tế và mọi hoạt động tín dụng nói chung, hoạt động cho vay nói riêng để đưa ra được
những chiến lược, những quyết sách phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thỏa mãn
yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Như vậy, trang thiết bị và không ngừng đổi

mới công nghệ cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng hoạt động
cho vay.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
Ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý‎ nghĩa rất to lớn đối với sự tồn
tại và phát triển của các NHTM và toàn xã hội. Để quản lý‎ chất lượng tín dụng đồng
bộ địi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng chính, đó là các nhân tố
về kinh tế, xã hội, mơi trường pháp lý‎.
* Nhân tố kinh tế:
Điều kiện kinh tế khu vực mà Ngân hàng phục vụ, ảnh hưởng lớn tới chất
lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín
dụng có chất lượng cao, cịn nền kinh tế khơng ổn định thì các yếu tố lạm phát,
khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng nợ vay biến động lớn, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc thu hồi nợ vay của Ngân hàng.
Giới hạn của mở rộng quy mơ tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép, sẽ làm cho giá cả tăng quá nhanh, xảy
ra lạm phát ở mức độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá chất
lượng tín dụng sẽ giảm thấp. Ngồi ra chính sách kinh tế của Nhà nước điều tiết, để
ưu tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó, để đảm bảo
sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động khơng nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ đình trệ sản xuất, kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó
khăn trên tất cả các lĩnh vực.

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

15

Lớp: Ngân hàng 49B



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

* Điều kiện tự nhiên:
Nước ta là nước nhiệt đới gió mùa, có nhiều thiên tai như lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh ... những điều kiện tự nhiên này thường xuyên gây thiệt hại cho các ngành sản
xuất KD, dịch vụ. Do vậy ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kinh doanh của
khách hàng và chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng theo.
* Môi trường pháp lý‎:
Môi trường pháp lý‎ bao gồm: tính đồng bộ của hệ thống Pháp luật, tính đầy đủ
thống nhất của các văn bản Pháp luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành
Luật và sự hiểu biết của người dân trong vấn đề này.
Quá trình hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay Ngân hàng
nói riêng khơng thể nằm ngồi sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp lý‎. Có thể
nói, các văn bản pháp lý‎ là công cụ nhằm ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro của
quá trình hoạt động tín dụng, đặc biệt là trong hoạt động cho vay. Việc hồn chỉnh
cơ chế, thể lệ tín dụng của ngành đúng luật Ngân hàng, phù hợp với thực tiễn là
điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng cho vay. Hiện nay nước ta đã có luật
Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng và một hệ thống các văn bản dưới
luật của Ngân hàng nhà nước, NHNo&PTNT Việt Nam. Về cơ bản đã tạo ra hành
lang pháp lý‎ cho hoạt động Ngân hàng. Cụ thể như các văn bản sau:
* Luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng
* Các quy chế, quy định cho vay, các quy định về bảo đảm tiền vay:
+ Quyết định số 1627/ QĐ-NHNN ngày31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước về việc quy chế cho vay của TCTD.
+ Quyết định số 457/QĐ-NHNN ngày 19/04/05 của Thống đốc NHNN về tỷ lệ
BĐAT hoạt động của TCTD.
+ Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/05 quy định về phân loại nợ,
trích lập DPRR.

+ Quyết định 165/QĐ-HĐQT ngày 6/6/05 của Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam về việc phân loại nợ trích lập DPRR.

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

16

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

Và còn nhiều văn bản chỉ đạo mang tính pháp lý‎ của Ngân hàng Nhà nước,
NHNo&PTNT Việt Nam, cũng như của Chính phủ trong việc thực hiện qui trình
nghiệp vụ cho vay, chế độ thể lệ tín dụng.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng chịu sự tác động một cách trực tiếp của
môi trường Pháp lý‎: sự tác động của NHNN, các văn bản Pháp luật và dưới Luật
trong ngành ... khi nào sự tác động này cịn chưa mang tính hỗ trợ thì khi đó chất
lượng tín dụng cịn chưa được nâng cao.
Tóm lại: Chất lượng TD và nâng cao chất lượng TD là vấn đề cực kỳ quan
trọng và cần thiết không những đối với Ngân hàng thương mại và ngành Ngân hàng
nói riêng, mà cịn rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung, vấn
đề đặt ra là các Ngân hàng phải không ngừng mở rộng và nâng cao được chất lượng
cho vay, thì mới tạo điều kiện cho sự phát triển của mọi lĩnh vực kinh tế, mọi thành
phần kinh tế. Từ đó góp phần thực hiện thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện
đại hố đất nước.

Sinh viên: Nguyễn Minh Cơng


17

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT KIM THÀNH
2.1. Tổng quan về NHNo &PTNT Kim Thành.
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương.
Huyện Kim Thành là một trong số những huyện có nền kinh tế phát triển khá
của tỉnh Hải Dương. Sau khi được tách ra từ huyện Kim Môn vào tháng 4 năm
1997, Kim Thành tiếp tục ổn định và phát huy sức mạnh của mình góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển, đồng thời cũng góp phần
khơng nhỏ trong cơng cuộc CNH - HĐH đất nước.
Với địa hình thuận lợi nằm dọc theo quốc lộ 5A và giáp danh với thành phố
Hải Phòng và thành phố Hải Dương, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Kim Thành
trong việc phát triển kinh tế lưu thơng hàng hóa và đi lại.
Tổng diện tích tự nhiên là 11.468 ha với 7.431 ha là đất nông nghiệp, địa hình
tương đối bằng phẳng có sơng lớn chảy qua, diện tích ao hồ rộng khoảng 210 ha
trong đó 150 ha là diện tích ni trồng thủy sản.
Trong đó tổng diện tích đất nơng nghiệp của huyện chủ yếu là đất lúa màu 5851
ha,còn lại là đất vườn liền nhà 1500 ha, diện tích trồng dâu ni tằm là 200 ha.
Huyện Kim Thành có 20 xã và 1 thị trấn, là huyện thuần nơng ít có làng nghề
truyền thống nên người dân ở đây sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Với diện tích

đất nơng nghiệp tương đối lớn, điều kiện tự nhiên thuận lợi nên năng suất nông
nghiệp đạt mức khá khoảng 60 tạ/ ha, tổng sản lượng lương thực hàng năm đạt
khoảng 58.500 tấn. Ngoài ra, huyện cịn vận động bà con nơng dân cải tạo vườn tạp
chuyển đổi cây trồng cây ăn quả như vải, nhãn ... Đồng thời lãnh đạo huyện cũng
khuyến khích phong trào trồng dâu nuôi tằm, nuôi trồng thủy sản và chăn ni gia
súc, gia cầm ... Bên cạnh đó, nhiều ngành nghề mới cũng bắt đầu xuất hiện và có
chiều hướng gia tăng như sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, và hàng loạt
khu công nghiệp được thành lập...

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

18

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh

- Tính đến ngày 31/12/2010 kinh tế xã hội huyện Kim Thành có những bước
chuyển biến tích cực, cụ thể: giá trị sản xuất nông nghiệp – thủy sản tăng 3,46%, giá trị
công nghiệp – xây dựng tăng 13,3%, giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 17,26%.
Cơ cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nơng nghiệp –
thủy sản 32,98%; công nghiệp – xây dựng 37,4%; các ngành dịch vụ 29,62%.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 12,19 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm
còn 7,2%, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Trong những năm gần đây, một số chính sách lớn của Đảng Nhà nước về phục
vụ phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn như QĐ/67, Nghị quyết 03 về
kinh tế trang trại, Nghị quyết 09 về một số chủ trương, chính sách về chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế
của huyện phát triển, đồng thời ngành Ngân hàng cũng luôn tạo điều kiện cho nhân
dân vay vốn để phát triển, mở rộng sản xuất nâng cao đời sống kinh tế, đời sống văn
hóa tinh thần trong nhân dân góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, phát triển
nông thôn trên địa bàn huyện. Lãnh đạo huyện đang từng bước đưa kinh tế địa
phương bước vào thời kỳ CNH - HĐH đất nước và đẩy nhanh q trình đơ thị hóa
trên địa bàn huyện.
Có thể nói, vị trí địa lý‎ điều kiện tự nhiên thuận lợi, cũng là một trong các nhân
tố thúc đẩy kinh tế phát triển. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì cơ sở hạ tầng cũng
được cải thiện, trình độ dân trí trình độ nhận thức của đại bộ phận dân chúng cũng
được nâng cao. Điều này góp phần khơng nhỏ trong hoạt động của Ngân hàng, các tổ
chức tín dụng hoạt động trên địa bàn huyện nói chung và với NHNo&PTNT Kim
Thành nói riêng trong quan hệ giao dịch với khách hàng.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
NHNo&PTNT Kim Thành là 1 chi nhánh của NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương.
Được thành lập theo Quyết định số 156/QĐ-NHNN do Tổng Giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam ban hành và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 4/1997.
NHNo&PTNT Kim Thành được thành lập trên cơ sở tách từ NHNo&PTNT
huyện Kim Môn và có trụ sở chính tại thị trấn Phú Thái - huyện Kim Thành - tỉnh

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

19

Lớp: Ngân hàng 49B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Phan Thị Hạnh


Hải Dương. Ngân hàng hoạt động trên phạm vi 20 xã và 1 thị trấn. Chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Kim Thành là 1 đơn vị hoạt động kinh doanh có đầy đủ tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và có cùng chức năng nhiệm vụ như các Chi
nhánh NHNo&PTNT khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trụ sở của Ngân hàng đóng trên địa bàn rộng, là trung tâm của huyện, là nơi tập
trung nhiều cơ quan chức năng của huyện như UBND huyện, Huyện ủy, Kho bạc, Chi
cục thuế ... Đồng thời trên địa này cịn có nhiều tổ sản xuất, nhiều doanh nghiệp đóng
trên địa bàn, dân cư ở khu vực này đông đúc nên khách hàng rất phong phú.
+ Do nắm bắt được nhu cầu thị trường và nhu cầu vốn trên địa bàn huyện, cũng
như tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong giao dịch với Ngân hàng. NHNo&PTNT
Kim Thành đã mở thêm 1 chi nhánh Ngân hàng cấp III Lai Khê (ở xã Cộng Hòa), Ngân
hàng cấp III Lai Khê hoạt động trên phạm vi 6 xã, sự ra đời của Ngân hàng cấp III này
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và NHNo&PTNT Kim Thành thực hiện tốt được
chức năng, nhiệm vụ cấp trên giao phó.
NHNo&PTNT huyện Kim Thành tính đến cuối năm 2010 biên chế của Ngân
hàng là 38 cán bộ.
+ Ban lãnh đạo Ngân hàng huyện

: 03 đ/c.

+ Kế toán - thủ quỹ: 12 (trong đó có 01 trưởng phịng và 01 phó phịng).
+ Phịng kinh doanh: 20 (trong đó có 01 trưởng phịng và 02 phó phịng).
+ Ngân hàng cấp III Lai Khê: 10 (trong đó có 01 trưởng phịng và 01 phó phòng).
+ 01 kiểm tra viên NHNo tỉnh và 01 nhân viên lái xe.
Toàn cơ quan: 38 cán bộ, nhân viên.

Sinh viên: Nguyễn Minh Công

20


Lớp: Ngân hàng 49B


×