Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tình hình Cho Vay Tiêu Dùng tại Ngân Hàng Agribank Phòng Giao Dịch Thọ Lộc-T.Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.12 KB, 54 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
MỤC LỤC
 1
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn
bộ nền kinh tế, hiện nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và ngoài nước,
giữa các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt.
Đòi hỏi các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình, đồng thời phải luôn tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều
kiện và nhu cầu của người dân. Trong những năm vừa qua, các ngân hàng ở nước ta đã
liên tục nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tín dụng da dạng thỏa mản tất
cả những nu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt
động cho vay, hoạt động cho vay được xem là hoạt động mang tính sống còn của hầu
hết các Ngân Hàng Thương Mại trong nền kinh tế. Trong đó, cho vay tiêu dùng được
xem là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuân nhất cho ngân
hàng. Nhất là khi nước ta đang ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày
càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng gia tăng tương ứng, hứa hẹn khả năng
phát triển cao cho loại hình cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng. Trước tình hình đó,
Ngân Hàng AgribankViệt Nam cũng đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản
phẩm cho vay tiêu dùng của mình.
Xuất phát từ quan điểm đó và qua thời gian thực tập ở tại Ngân Hàng Agribank
Phòng Giao Dịch Thọ Lộc – Tỉnh Quảng Bình , em được biết về thực trạng tín dụng ,
tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng.
Từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “Tình hình Cho Vay Tiêu Dùng tại Ngân
Hàng Agribank Phòng Giao Dịch Thọ Lộc-T.Quảng Bình ”.
Mục đích nghiên cứu
-Phân tích, đánh giá về tình hình Cho Vay Tiêu Dùng tại Ngân Hàng Agribank


Phòng Giao Dịch Thọ Lộc và nhu cầu vay tiêu dùng của người dân trên địa bàn Huyện
. Từ đó, xác định những thuận lợi, khó khăn, và thách thức đối với chi nhánh trong
hoạt động mở rộng Cho Vay Tiêu Dùng.
-Đóng góp về mặt thực tiễn những giải pháp nâng cao khả năng phát triển hoạt
động Cho Vay Tiêu Dùng trong giai đoạn 2010-2012.
Kết cấu của chuyên đề
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
Bố cục của chuyên đề bao gồm ba chương:
-Chương I: Lý luận về hoạt động Cho Vay Tiêu Dùng của Ngân Hàng Thương
Mại.
-Chương II: Thực trạng hoạt động Cho Vay Tiêu Dùng tại Ngân Hàng
Agribank Phòng Giao Dịch Thọ Lộc - T . Quảng Bình giai đoạn 2010-2012.
-Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Cho Vay Tiêu Dùng tại
Ngân Hàng Agribank Việt Nam Phòng Giao Dịch Thọ Lộc - T . Quảng Bình 2010-
2012.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình Cho Vay Tiêu Dùng tại Ngân Hàng Agribank
Phòng Giao Dịch Thọ Lộc.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động Cho Vay Tiêu Dùng tại Ngân Hàng Agribank
Phòng Giao Dịch Thọ Lộc trong giai đoạn 2010-2012.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình, em đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu khoa học như: phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp
tổng hợp thống kê, phương pháp so sánh,…
Để hoàn thành được đề tài này em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn nhiệt
tình của Ban Lãnh Đạo, các anh( chị) nhân viên Ngân Hàng Agribank Việt Nam
Phòng Giao Dịch Thọ Lộc, khoa đại học tại chức Kinh Tế - Trường Kinh Tế Quốc
Dân và đặc biệt là sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy giáo viên hướng dẫn là

Thạc Sĩ Lê Đức Hoàng. Em xin cảm ơn thầy Thạc Sĩ Lê Đức Hoàng đã giúp em giải
quyết những vướng mắc, hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan để có thể hoàn thành đề tài
của mình. Và em xin gửi lời chân thành cảm ơn tập thể nhân viên Ngân Hàng
Agribank Phòng Giao Dịch Thọ Lộc đã giúp em trong thời gian thực tập vừa qua và
thực hiện bài báo cáo chuyên đề này.
Do trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn hẹp, thời gian hạn chế
nên đề tài của em khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy (cô) và các
cô chú, anh (chị) trong Ngân Hàng đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thành tốt đề tài
của mình.
CH ƯƠNG I
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát về Ngân Hàng Thương Mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân Hàng Thương Mại là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động Ngân Hàng và hoạt động kinh doanh có liên quan. Hoạt động Ngân Hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Chức năng của Ngân Hàng Thương Mại
a/ Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của Ngân
Hàng Thương Mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, Ngân Hàng Thương
Mại đóng vai trò là cầu nối giữa thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, Ngân Hàng Thương Mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.

b/ Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây Ngân Hàng Thương Mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu cảu khách hàng như : trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh họ. Các
Ngân Hàng Thương Mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán lợi
ích như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữu tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù gần hay xa nhà họ có thể sử dụng một phương
thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô
hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
c/ Chức năng tạo tiền
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của Ngân Hàng
Thương Mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn
tại và phát triển của mình, các Ngân Hàng Thương Mại với nghiệp vụ kinh doanh
mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sỡ hai chức năng khác của Ngân
Hàng Thương Mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức
năng trung gian tín dụng , ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ
trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một
bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ…
Với chức năng này, hệ thống Ngân Hàng Thương Mại đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội, Ngân

Hàng Thương Mại là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu của nó là kinh doanh
tiền tệ.
1.1.3.Các hoạt động chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của Ngân Hàng Thương Mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân Hàng
có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ Ngân
Hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài sản của Ngân Hàng Thương Mại,
chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản Nợ. Do
vậy, huy động vốn còn được gọi là nghiệp vụ tài sản Nợ.
Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính Phủ về tổ chức
và hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại nhằm cụ thể hóa việc thi hành Luật các
Tổ Chức Tín Dụng, Ngân Hàng Thương Mại được huy động vốn dưới các hình thức
sau đây:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống Đốc Ngân Hàng Nhà
Nước chấp thuận…
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín
dụng nước ngoài.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
Vay vốn ngắn hạn của Ngân Hàng Nhà Nước theo quy định của Luật Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Ngân Hàng Thương Mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê

tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước như bao
thanh toán, tài trợ xuất-nhập khẩu, cho vay thấu chi, và cho vay theo hạn mức tín dụng
và hạn mức tín dụng dự phòng… Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt
động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
Ngân Hàng, Ngân Hàng Thương Mại được mở tài khoản cho khách hàng trong và
ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các Ngân Hàng với nhau thông qua Ngân
Hàng Nhà Nước, Ngân Hàng Thương Mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân Hàng
Nhà Nước nơi Ngân Hàng Thương Mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi
dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra chi nhánh của Ngân Hàng Thương Mại được
mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân Hàng Nhà Nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ
sở của chi nhánh. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của Ngân Hàng Thương Mại bao
gồm các hoạt động sau :
Cung cấp phương tiện thanh toán.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước.
Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân Hàng Nhà Nước cho phép.
Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên Ngân
Hàng trong nước.
Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế khi được Ngân Hàng Nhà Nước cho
phép.
1.1.3.4. Hoạt động khác
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
Ngoài các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, Ngân Hàng Thương Mại còn có thể thực

hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần.
Tham gia thị trương tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối.
Ủy thác và nhận ủy thác.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.
Tư vấn tài chính.
Bảo quản vật quý giá.
1.2.Hoạt động Cho Vay Tiêu Dùng của Ngân Hàng Thương Mại
1.2.1. Khái niệm Cho Vay Tiêu Dùng
Cho Vay Tiêu Dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng
giúp họ trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ… Bên cạnh đó, Cho Vay
Tiêu Dùng còn đáp ứng những chi tiêu cho giáo dục, y tế và du lịch.
1.2.2. Đặc điểm Cho Vay Tiêu Dùng
+ Cho Vay Tiêu Dùng là một trong những dịch vụ có chi phí lớn nhất và chứa
đựng nhiều rủi ro nhất đối với Ngân Hàng do quy mô của từng hợp đồng vay thường
nhỏ, trong khi quá trình Cho Vay Tiêu Dùng lại cần nhiều nhân viên tham gia thực
hiện. Bên cạnh đó, tình hình tài chính của người đi vay có thể biến động lớn, khả năng
trả nợ thấp, khả năng hoàn trả có thể bị gián đoạn bởi thất nghiệp, bệnh tật, tai nạn
hoặc sự phát triển không bình thường khác, phụ thuộc nhiều vào quá trình làm việc, kỹ
năng, kinh nghiệm đối với công việc và sức khỏe của họ. Do có chi phí lớn, rủi ro cao
nên lãi suất Cho Vay Tiêu Dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay
khác trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp.
+ Cho Vay Tiêu Dùng là khoản mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất
“cứng nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của Ngân
Hàng, không như hầu hết các khoản vay kinh doanh hiện nay với lãi suất thay đổi theo
điều kiện thị trường. Như vậy, với Cho Vay Tiêu Dùng Ngân Hàng phải chịu rủi ro về
lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được
định giá rất cao ( vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân

SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu
hết acsc khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
+ Các khoản Cho Vay Tiêu Dùng thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các
khoản vay nhiều
+ Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nó
tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc
quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân, hộ
gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên
và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ Ngân Hàng.
+ Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất. Người tiêu
dùng quan tâm đến khoản tiền mà họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải
chịu ( mặc dù rõ ràng lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô số
tiền phải trả).
+ Mức thu nhập và trình độ học vấn là 2 biến số có mối quan hệ mật thiết đến nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay
nhiều hơn so với thu nhập hằng năm của mình. Những gia đình mà người chủ gia đình
hay nguời tạo thu nhập chính có thu nhập cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn được
xem là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ
được dùng tronmg tình trạng khẩn cấp.
+ Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao. Các
cá nhân, hộ gia đình dể dàng giữu kín các thông tin đáng ra phải trình bày (như triển
vọng về công việc cũng như sưc khỏe của họ) hơn là hầu hết các khoản kinh doanh
khác ( vì các khoản này phải gửi kèm theo đơn xin vay mọi giấy tờ chứng nhận về
khoản tài chính đã được kiểm toán). Điều này khiến cho việc đánh giá các khoản Cho
Vay Tiêu Dùng thật không đơn giản.
+ Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả khoản vay. Nếu khách hàng là nguời không trung thực, chẳng hạn như

họ xin nhiều giấy xác nhận của cơ quan cùng một lúc để xin vay tại nhiều Ngân Hàng
khác nhau trong khi nguồn trả nợ chỉ có một sẽ khiến cho việc trả nợ bị ảnh hưởng.
1.2.3.Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1.Căn cứ vào mục đích vay
a.Cho vay tiêu dùng cư trú
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm,xây
dựng, cải tạo nhà ở.
b.Cho vay tiêu dùng phi cư trú
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe, đồ dùng sinh hoạt, chi phí y tế, học hành, giải trí, du lịch,…
1.2.3.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
a.Cho vay tiêu dùng trả góp
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay mà người đi vay trả nợ gốc và lải
cho ngân hàng nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn vay ( thường áp
dụng cho món vay lớn, thời hạn vay dài).Những khoản vay này thường được dùng để
mua những vật dụng đắt tiền ( như xe ô tô, thuyền, đồ dùng và thiết bị gia đình,…)
hoặc để trang trải các khoản nợ của hộ gia đình.
b.Cho vay tiêu dùng phi trả góp
Cho vay tiêu dùng phi trả góp là phương thức vay mà khách hàng thanh toán nợ
cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn ( thường áp dụng cho món vay nhỏ, thời hạn
vay ngắn).Phần lớn các khoản vay này được sử dụng để áp dụng nhu cầu tiền mặt tức
thời như chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền viện phí, mua các dụng cụ gia đình hoặc
sửa chửa ô tô và nhà ở.
c.Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tính dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài
khoản vãng lai.Với phương thức này, thời hạn tính dụng phải được thỏa thuận trước

căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân
hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tính
dụng nhất định.Loại hình này cung cấp một dòng tín dụng thường xuyên và quay vòng
mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ cần.
1.2.3.3.Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay (3 loại)
a.Cho vay cầm đồ
-Đó chính là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để dùng múc đích
tiêu dùng nhưng ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa
vụ của khách hàng.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
-Danh mục các loại tài sản và điều kiện các loại tài sản được cầm đồ cũng được
ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín
dụng của khách hàng.
b.Cho vay thế chấp lương
Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn
định, thu nhập ổn định ngoài việc chi cho các khoản thường xuyên hàng tháng thì còn
tích lũy được để còn trả nợ vay. Và số tiền được vay sẽ dựa trên nhu cầu muốn vay của
khách hàng, thu nhập thường xuyên của khách hàng đó và giới hạn cho vay tối đa của
ngân hàng.Do đó khi xét duyệt cho vay, ngân hàng cần thu thập đủ thông tin về các
thu nhập khác nhau cũng như các khoản chi tiêu khác thường xuyên của khách hàng.
c.Cho vay có đảm bảo tài sản hình thành từ tiền vay
Nó thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay tiêu dùng để mua
các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.Tùy thuộc vào khả năng tài chính và
trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa cho vay khoảng 50-60%
giá trị tài sản mua sắm mà từ đó ngân hàng sẽ có mức cho vay thích hợp.
1.2.3.4.Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
a.Cho vay tiêu dùng gián tiếp
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các

khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng.các hình thức mua nợ áp dụng trong trường hợp này có thể là truy đòi toàn
bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi, tài trợ có mua lại.nó được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1)Ngân hàng và công ty mua bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
(2)công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa.
(3)Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4)Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5)Ngân hàng thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.
(6)người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
b.Cho vay tiêu dùng trực tiếp
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là cho vay mà ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng để cho vay và thu nợ.Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được sử dụng qua sơ đồ
sau:
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
(1)Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2)Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua tài sản cho các công ty bán lẻ.
(3)ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4)Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5)Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng.
1.2.4.Vai trò của cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển kinh tế xã hội
1.2.4.1.Đối với người tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng góp phần giải quyết những nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống
hằng ngày của người đi vay, đặc biệt là người lao động có thu nhập trung bình.Hơn
nữa,thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng, người tiêu dùng được
hưởng các tiện ích trước khi tích lủy đủ tiền.Đồng thời, giúp họ đáp ứng được nhu cầu
chi tiêu cấp thiết ( thường cho y tế và giáo dục). Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng đi vay
để tiêu dùng thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong tương lai.
1.2.4.2.Đối với Ngân hàng thương mại

-Giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác.Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng
cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, ngân hàng có thể thu hút được nhiều đối
tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng quan hệ với khách hàng,tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi cho ngân hàng vì rất nhiều hộ gia đình sẽ không muốn gửi tiền vào
một ngân hàng nếu họ không thấy được triển vộng có thể vay lại tiền từ chính ngân
hàng đó khi có nhu cầu.
-Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt đọng kinh doanh, nhờ vậy, nâng
cao thu nhập và phân tán rủi ro.
-Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng cũng có một số nhược điểm là rủi ro và chi phí
cao.Các rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải bao gồm rủi ro mất khả năng thanh toán
của người đi vay, rủi ro do khách hàng gian lận , rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
1.2.4.3.Đối với nền kinh tế
Thông qua cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ kích thích người dân mua sắm
hàng hóa, dịch vụ ( kích cầu). Nhờ vậy, các doanh nghiệp có thể đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ hàng hóa trong khi ngân hàng có thể rút ngắn được thời gian lưu thông, tăng khả
năng trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.3.Nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.3.1.Nhân tố chủ quan( Các nhân tố thuộc về Ngân hàng)
-Định hướng phát triển của ngân hàng: Đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng mình. Nếu trong kế hoạch phát
triển, ngân hàng không chú trọng đến khoản mục cho vay tiêu dùng thì khách hàng
thuộc nhóm này cũng không được quan tâm, thậm chí khi họ có nhu cầu thì ngân hàng
cũng không thể đáp ứng. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng, họ sẽ đưa ra các chiến lược, kế hoạch cụ thể để thu hút những khách hàng
có nhu cầu.
-Quy mô, uy tín của ngân hàng: Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng

không nhỏ đến doanh số cho vay tiêu dùng. Đối với những ngân hàng có lượng vốn tự
có cao, mạng lưới chi nhánh rộng khắp, thuận tiện về mặt địa lý cho người dân đến
giao dịch sẽ có cơ hội thành công cao trong việc mở rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh
dó, uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đống góp đáng kể vào việc tăng khả năng
thành công cho ngân hàng do người dân khi đến vay tại ngân hàng có uy tín cao
thường an tâm hơn những ngân hàng khác.
-Năng lực tài chính của ngân hàng: Năng lực tài chính của ngân hàng được xác
định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hửu, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận
năm sau so với năm trước, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, số lượng tài khoản thanh
khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hửu lớn, tỷ lệ phần trăm lợi nhuận cao, nợ quá
hạn thấp và có số lượng thanh khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian
ngắn thì có thể coi là có sức mạnh về tài chính. Khi có sức mạnh tài chính lớn, ngân
hàng có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng quan tâm hơn thì lúc này hoạt
động cho vay tiêu dùng sẽ ít cơ hội để mở rộng. Như vậy, đây là cơ sở để ngân hàng
đưa ra các kế hoạch phát triển cho vay tiêu dùng.
-Các chính sách quy định của ngân hàng: Các chính sách, quy định ở đây phải kể
đến các chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay, các quy định về lãi
suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp vói thu nhập hiện có của người
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
dân hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ,tài sản đảm bảo, phương
thức giải ngân và thanh toán, thủ tục vay vốn đơn giản hay phức tạp, thời gian vay vốn
nhanh hay lâu ( nếu thời gian vay vốn quá lâu thì khách hàng có thể chuyển sang vay tại
ngân hàng khác),…Hơn nữa, để hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều người biết để thì
ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp, tăng cường các thông tin quảng cáo trên
báo đài, băng rôn, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của ngân hàng nói chung cũng như lợi ích và
chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng. Tất cả những quy định, chính sách này một mặt
vạch ra cho các cán bộ tín dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ
để xem xét các nhu cầu vay vốn, mặt khác tạo thuận lợi cho khách hàng trong quá trình

vay. Vì vậy,những yếu tố trong chính sách, quy định này đều tác động một cách mạnh mẽ
đến việc mở rộng tín dụng nói chung và cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng . Với
tính chất cạnh tranh giưã các ngân hàng ngày càng gay gắt như hiện nay thì một chính
sách đúng đắn, hợp lý là yếu tố thu hút khách hàng hiệu quả.Ngân hàng càng đa dạng hóa
các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng ký hạn cho vay và cách xử lý
đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẩn thì càng thu hút
được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công việc mở rộng cho vay
tiêu dùng.
- Số lượng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín
dụng: Hoạt động cho vay tiêu dùng có thể thực hiện được hay không là do người điều hành,
đó chính là các cán bộ nhân viên của ngân hàng. Bởi vậy, trước tiên muốn hoạt động cho
vay tiêu dùng phát triển thì cần phải quan tâm đến đời sống của các cán bộ nhân viên. Nếu
đạo đức người vay được xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì đạo đức
cán bộ tín dụng được xếp vào vị trí hàng đầu trong nhân tố chủ quan. “Có tài mà không có
đức là người vô dụng”, nếu các cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi
đến mấy cũng không có giá trị, vì lợi ích cá nhân, họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích tập thể
của ngân hàng. Tuy nhiên, đạo đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có trình độ
chuyên môn cao, trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng, từ đó đưa
ra các quyết định đúng đắn. Bên cạnh đó, một ngân hàng phải có số lượng cán bộ tín dụng
hợp lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó mới có thể phát triển không chỉ ở hoạt
động cho vay tiêu dùng mà ở tất cả các hoạt động khác nữa.
- Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng: Công nghệ và
khả năng quản lý của ngân hàng cũng có những tác động nhất định đến khả năng mở rộng
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại, các thủ tục sẽ
được giải quyết nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng.
Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
nhanh chóng, công tác lập kế hoạch và xây dựng các chính sách tín dụng cũng đạt hiệu

quả hơn. Từ đó tăng tiện ích mang lại cho khách hàng, đồng thời việc quản lý hồ sơ khách
hàng cũng được thuận tiện hơn vì với khoản mục cho vay tiêu dùng thì số lượng hồ sơ rất
nhiều, nếu chỉ hoàn toàn dựa vào thủ công thì việc theo dõi quá trình thu hồi gốc và lãi
của người đi vay cũng như lưu hồ sơ rất khó khăn, rườm rà và tốn nhiều nhân công. Do
đó, nếu công nghệ phát triển ngân hàng có thể tiết kiệm được nhân công cũng như chi phí
quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. Đó là tiền ngân hàng thu hút thêm khách hàng,
mở rộng hoạt động tín dụng.
1.3.2. Nhân tố khách quan.
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng.
-Mức thu nhập trình độ học vấn: Đây là hai nhân tố ảnh hưởng nhất đến quyết định
vay tiêu dùng của khách hàng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so
với thu nhập hàng năm của mình. Những gia đình mà nguời chủ gia đình hay người tạo thu
nhập có học vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn được xem như một công cụ để đạt
được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn
cấp. Trong khi đó, đứng về phía Ngân Hàng, thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng ảnh
hưởng đến quyết định có cho vay hay không của Ngân Hàng. Bởi vì Ngân Hàng khi cho
vay tiêu dùng sẽ căn cứ vào mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn
thanh toán khoản nợ đó. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu cho vay tiêu
dùng của khách hàng, đến quy mô của khoảm vay và đến việc phát triển cho vay tiêu dùng
của Ngân Hàng. Khách hàng vay cần thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho
Ngân Hàng và đặc biệt là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ. Nếu như khách hàng
là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro cho vay tiêu dùng thấp, tạo điều kiện kích
thích Ngân Hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng và các quy định cho vay
sẽ không quá khắt khe. Ngược lại, nếu khách hàng trả nợ không đều, nợ quá hạn nhiều thì
tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.
- Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng: Có nghĩa là khách
hàng có đáp ứng được các điều kiện quy định của Ngân Hàng hay không. Các điều
kiện như là tài sản đảm bảo cũng như các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử
dụng hợp pháp tài sản…
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ

13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
1.3.2.2. Các nhân tố khác
- Thói quen, tập quán, tâm lý của người dân tại địa phương: Đây là các đặc
điểm thuộc về thị trường nơi Ngân Hàng hoạt động. Nếu đó là thành thị hoặc nơi tập
trung đông dân cư có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu
dùng sẽ tăng cao hơn so với nông thôn nơi mà quanh năm người dân chỉ biết ruộng
vườn, thậm chí hj còn khá xa lạ với hoạt động Ngân Hàng. Bên cạnh đó, người dân
Việt Nam có thói quen tiết kiệm, tích lũy đến khi đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng. Họ
không nghĩ đến việc đi vay, không thích nợ nần và vẫn còn tâm lý ngại tiếp xúc với
Ngân Hàng do lo sợ các thủ tục rườm rà.
- Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô: Sự ổn định kinh tế vĩ mô sẽ tạo cơ hội mở
rộng tín dụng tiếu dùng một cách hiệu quả. Khi nền kinh tế ổn định, đặc biệt là ổn
định tiền tệ với các chỉ tiêu giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát sẽ làm yên tâm định chế
tài chính cho vay vốn, các đối tượng vay vốn có thêm việc làm, tăng thu nhập, giúp
họ yên tâm về sự ổn định trong thu nhập cũng như sự ổn định của chi phí cho vay,
chi phí mua sắm, sữa chữa nhà cửa và các hàng hóa, dịch vụ khác, do đó làm tăng
các khoản vay của họ, đồng thời tạo điều kiện duy trì và phát triển bền vững quan hệ
hai chiều vay vốn và trả nợ.
- Các quy định pháp lý của Ngân Hàng Nhà Nước và Chính Phủ: Các quy
định pháp lý của Ngân Hàng Nhà Nước và Chính Phủ có thể khuyến khích, cũng có
thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Một số quy định có thể
ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng như: quy định của Ngân Hàng Nhà Nước khống chế
các Ngân Hàng Thương Mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ
cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có,… Có thể nói, một hệ thống pháp
luật hoàn thiện là cơ sở bảo vệ sự phát triển thị trường tài chính an toàn, ổn định, thúc
đẩy các định chế tài chính nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng
cao cho dân cư, bảo vệ sự phát triển bền vững quan hệ hợp tác bình đẳng giữa Ngân
Hàng và khách hàng vì lợi ích của hai phía.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ

14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
CH ƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK PHÒNG GIAO DỊCH THỌ LỘC-T.QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2010-2012
2.1. Khái quát về Ngân Hàng Agribank Phòng Giao Dịch Thọ Lộc-Tỉnh
Quảng Bình .
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển
Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh và mạnh với sự cạnh tranh gay
gắt các thành phần kinh tế và các ngân hàng để giành thị phần. Với tầm nhìn chiến
lược của nhà lãnh đạo Ngân Hàng Agribank Việt Nam, các chi nhánh cấp III đã ra đời
với mục đích là nhằm vào các thị trường vừa và nhỏ, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời
các nhu cầu về vốn, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội và nhất là tạo thế đứng
vững chắc trong huy động vốn nội địa tại từng địa phương. Chi nhánh Ngân Hàng
Agribank Phòng Giao Dịch Thọ Lộc đã ra đời trong bối cảnh đó.
Chi nhánh Agribank Phòng Giao Dịch thọ Lộc được thành lập theo quyết định
lần 1 số 515/QĐ-NHNN ngày 16/12/1996 và quyết định lần 2 số 435/QĐ-NHNN ngày
14/01//2001 của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam nhưng thực sự đi vào hoạt động vào
ngày 01/04/1997.
Ngân Hàng Agribank Phòng Giao Dịch thọ Lộc thành lập chủ yếu là phục vụ
đối tượng nông dân và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn trên địa bàn Huyện nhằm thực hiện sự nghiệp xóa đói, giảm nghèo của Đảng Bộ
Tỉnh giao phó, góp phần vào việc đẩy mạnh công cuộc Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại
Hóa chung của Tỉnh. Bên cạnh đó, chi nhánh còn đáp ứng nhu cầu đầu tư sản xuất,
kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế và cá nhân trên địa bàn Huyện nhằm khắc phục
tình trạng cho vay nặng lãi thường xuyên xảy ra từ trước đến nay.
Hiện nay, chi nhánh đã mở rộng thêm phòng giao dịch tại Xã Sơn Trạch nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp và mọi tằng lớp dân cư dể dàng
gửi tiền, vay vốn và tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng nhanh chóng, tiện lợi.

Mặc dù mới thành lập, cơ sở vật chất kỷ thuật chưa hoàn chỉnh, đội ngủ cán bộ
công nhân viên còn thiếu nhưng bằng sự chỉ đạo của Ban Giám Đốc cùng với sự yêu
nghề và nổ lực của từng cán bộ nên hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển cả
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
về số lượng lẫn chất lượng nên dần dần đã tạo được uy tín, mở rộng thị trường đầu tư,
nâng cao khả năng cạnh tranh của Phòng Giao Dịch Agribank với các Phòng Giao
Dịch của các ngân hàng khác trên địa bàn.
Ngân Hàng Agribank Agribank Phòng Giao Dịch Thọ Lộc có trụ sỡ tại Xã Cử
Nẫm , huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Mạng luới hoạt động: Ngoài trụ sở chính tại đường Xã Cừ Nẫm , hiện tại chi
nhánh có thêm 1 phòng giao dịch là:
+ Phòng giao dịch tại Xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Nguồn nhân lực: Hiện nay, toàn chi nhánh có 10 nhân viên đều đã qua đào tạo cơ
bản, trình độ đại học, trong đó có 2 người đạt trình độ trên đại học.
Trình độ công nghệ: Ngân Hàng hiện có tất cả là 15 máy tính để bàn và một số
máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình giao dịch như: mái in sổ, máy in chứng từ
giao dịch, máy đếm tiền, điện thoại để phục vụ giao dịch,…và một số máy khác.
2.1.2 . Chức năng và nhiệm vụ
a) Chức năng
Ngân Hàng hoạt động kinh doanh theo luật các tổ chức tín dụng, điều lệ của
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Chức năng của Ngân
Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Phòng Giao Dịch Thọ Lộc là
thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần
kinh tế, hoạt động Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Phòng Giao Dịch Thọ Lộc gắn liền với phát triển kinh tế của Huyện.
b) Nhiệm vụ
Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách của Nhà Nước, các quy định trong
Ngân Hàng.

Nhận vốn ký thác từ các chương trình tài trợ quốc gia, nhận tiền gửi thanh
toán, nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu.
Tích lũy vốn trong quá trình hoạt động. đảm bảo an toàn tài sản của khách
hàng, của Nhà Nước, giữ vững tỷ lệ an toàn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán với
khách hàng trong phạm vi tài sản của mình.
Ngoài ra, Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Phòng Giao Dịch Thọ Lộc còn thực hiện các nhiệm vụ do Giám Đốc Sở Giao Dịch III
điều hành phân cấp của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
(Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam –Phòng Giao
Dịch Thọ Lộc – T.Quảng Bình)
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ tham mưu
Ø Đứng đầu Chi Nhánh là Giám Đốc:
- Giám Đốc là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của
ChiNhánh, là người có quyền quyết định cao nhất và cũng là người chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam về mọi hoạt động và quản lý
kinh doanh của Chi Nhánh
- Giám Đốc là người truyền đạt kịp thời những thông tin cần thiết, những văn bản
chủ trương chính sách về huy động, về cho vay, về lãi suất, về pháp lệnh Ngân Hàng,
về những quy định của ngành và của Nhà Nước cho các phòng ban chức năng để qua
đó các phòng thực hiện theo đúng chế độ.
-Giám Đốc giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh, là người trực
tiếp giải quyết mọi vấn đề cấp bách nhất trong hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
17

GIÁM ĐỐC
P. GIAO
DỊCH
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P.
TÍN DỤNG
P. KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
DỊCH
P. HÀNH
CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
Ø Dưới quyền Giám Đốc là Phó Giám Đốc phụ trách kinh doanh, thay mặt
Giám
Đốc điều hành về mặt kinh doanh, chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám Đốc và
trước pháp luật về những công việc mà mình giải quyết khi thay mặt Giám Đốc điều
hành về các hoạt động tiền tệ, tín dụng Ngân Hàng.
Ø Phòng tín dụng gồm một trưởng phòng, một phó phòng và cán bộ tín dụng.
Phòng có chức năng giao dịch với khách hàng vay vốn, hướng dẫn khách hàng làm thủ
tục, hồ sơ xin vay, có trách nhiệm kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng
trước, trong và sau khi vay để giải quyết kịp thời tránh gây thiệt hại và gây rủi ro cho
Ngân Hàng.
Bên cạnh đó phòng tín dụng còn có trách nhiệm lập báo cáo, cán bộ tín dụng có
quyền từ chối cho vay đối với những dự án không có tính khả thi, có quyền quyết đình
chỉ cho vay, thu hồi vốn trước thời hạn nếu vốn vay được khách hàng sử dụng không
đúng mục đích, có quyền khởi kiện khách hàng trước tòa án kinh tế nếu làm sai những
cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Ø Phòng Kế Toán gồm một phòng Kế Toán trưởng, một kế toán chi tiêu, một kế toán
liên hàng và một kế toán thanh toán. Phòng có nhiệm vụ hạch toán các nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ, thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ, mở tài khoản cho khách hàng, các
dịch vụ thanh toán như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…
Ø Phòng Ngân Quỹ :có chức năng thực hiện các nghiệp vụ về ngân quỹ như
quản lý thu tiền mặt với khách hàng, thực hiện kiểm tra quỹ tiền hàng ngày và đối
chiếu khớp với số liệu sổ sách kế toán.
Ø Phòng Hành Chính :có chức năng quản lý và thực hiện các công việc nội bộ,
lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân Hàng và văn bản định chế của
Ngân Hàng Nông Nghiệp. Ngoài ra, còn tham gia vào việc khác như công tác kiểm kê
ở phòng kế toán, thông tin tuyên truyền, mua sắm, sửa chửa các tài sản, phòng cháy
chữa cháy tại cơ quan…
Ø Phòng Giao Dịch: thực hiện việc mở tài khoản cho khách hàng, nhân tiền gửi
của khách hàng, thanh toán tiền vay, trả lãi và tiền gửi khi đến hạn, chuyển tiền thanh
toán cho khách hàng…
Đặc điểm hoạt động của Phòng Giao Dịch
-Phòng Giao Dịch Thọ Lôc được thành lập từ khi Thị Trấn Đồng Hới thành đơn
vị hành chính trực thuộc Trung ương (tháng 01/1997).
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
-Phòng Giao Dịch Thọ Lộc nằm về phía Đông Nam của Tỉnh Quảng Bình, phía
đông giáp với biển Đông có dải cát dài 12km, rộng 1km dọc bờ biển, phía Tây giáp
với huyện Quảng Trạch là đồng ruộng xen kẽ với bãi bồi, có sông Son bao quanh đổ ra
biển Nhật Lệ với chiều dài khoảng 15km, phía Bắc giáp với Thành Phố Đồng Hới,
phía Nam giáp Khu Du Lịch Phong Nha – Kẻ Bàng.
-Huyện Bố Trạch có bờ biển dài, sạch, đẹp, hầu như còn hoang sơ và chưa bị
ô nhiễm, có quần thể Vườn Quốc Gia Phong Nha – Kẽ Bàng là danh thắng nổi tiếng
đã được Nhà nước xếp hạng di sản thiên nhiên thế giới. Nằm trên tuyến đường giao
Hồ Chín Minh có vị trị và điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du

lịch nghỉ dưỡng.
-Đây còn là địa bàn thuận lợi cho việc phát triển, mở rộng không gian đô thị của
thành phố về phía Đông Nam.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
2.1.4. Kết quả hoạt động chủ yếu của chi nhánh giai đoạn 2010-2012
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Chênh lệch
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
TG của
các
TCTD
45 0,02 65 0,02 504 0,09 20 44,44 439 675,38
TG của
các
TCKT
55.366 19,48 68.106 19.51 105.09 19,60 12.74 23,01 3.698 54,30
TG của
Dân Cư
221.47 77,94 272.42 78.04 420.34 78,41 50.959 23,01 147.92 54,30
Tiền
ký quỹ
170 0,06 170 0.05 936 0,18 0 0 766 450,59
Phát
hành
giấy tờ có
giá
7.121 2,50 8.331 2.38 9.241 1,72 1.21 16,99 910 10,92
Tổng
cộng
284.17 100 349.1 100 536.11 100 63.719 23 186.1 54,61
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2010-2012
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi tiết năm 2010,2011,2012)

Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, hoạt động của
Ngân Hàng Thương Mại chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất
quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo
uy tín với khách hàng. Với một ngân hàng bất kỳ nào chiến lược huy động vốn là nhiệm
vụ quan trong và rất cần thiết. Ngân hàng với vai trò là thành phần kinh tế đặc biệt, thực
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
hiện phương châm “đi vay để cho vay” và tập trung vốn để phát triển kinh tế xã hội.
Phát triển nguồn vốn huy động ngày càng lớn mạnh là hoạt động chủ yếu của ngân
hàng.
-Tổng nguồn vốn huy động năm 2011 tăng 23% so với năm 2010 tương ứng với
số tuyệt đối là 63.719 triệu đồng. Trong đó, chủ yếu là tiền gửi của cư dân tăng 50.959
triệu đồng tiếp đến là tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 36.980 triệu đồng, tiền gửi của
tổ chức tín dụng tăng 439 triệu đồng, tiền ký quỹ tăng 766 triệu đồng.
-Tổng nguồn vốn huy động năm 2012 tăng 54,62% so với năm 2011 tương ứng
với số tuyệt đối là 186.103 triệu đồng. Trong đó, chủ yếu là tiền gửi của dân cư tăng
147.918 triệu đồng, tiếp đến là tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 36.980 triệu đồng, tiền
ký quỹ tăng 766 triệu đồng.
Là một tổ chức tín dụng tham gia trên thị trường tiền tệ, chi nhánh cũng thực
hiện việc huy động vốn thông qua thị trường tiền tệ bằng cách phát hành các giấy tờ có
giá. Năm 2010 chi nhánh huy động được 7.121 triệu đồng từ việc phát hành giấy tờ có
giá. Sang năm 2011 chi nhánh huy động được 8.331 triệu đồng, tăng 1.210 triệu đồng
so với năm 2010. Năm 2012 con số này tiếp tục tăng lên 9.241 triệu đồng, tăng 910
triệu đồng, chiếm tỷ lệ 10,92% so với năm 2011. Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có
giá của Ngân Hàng Vụ Bản chiếm tỷ trọng rất nhỏ mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí
cao nhưng nó là nguồn vốn mà ngân hàng có thể chủ động về lãi suất, số lượng, thời
gian, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy, ngân
hàng nên chú trọng phát triển nguồn vốn này để có thể chủ động trong đầu tư trung và
dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương.

-Có được kết quả như vậy là do chi nhánh đã xác định được tầm quan trọng của
nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi. Qua các năm chi nhánh đã không ngừng cải tiến chất
lượng sản phẩm, nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên tiếp xúc khách hàng,…
bên cạnh đó kết hơp thêm nhiều biện pháp tiếp thị quảng cáo nhờ đó đã thu hút được
nguồn vốn lớn từ phía khách hàng.
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng:
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Chênh lệch
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
Số tiền
Tỷ
trọng(
%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng

(%)
DS cho
vay
198.544 100 274.64 100 385.11 100 76.098 38.33 110.469 40.22
Ngắn hạn 69.205 34,86 107.36 39,09 197.45 51,27 38.151 55,13 90.096 83,92
Trung- dài
hạn
129.34 65,14 167.29 60,91 187.66 48,73 37.947 29,34 20.373 12,18
DS thu nợ 163.45 100 201.77 100 299.54 100 38.311 23,44 97.771 48,46
Ngắn hạn 67.324 41,19 89.563 44,39 103.76 34,64 22.239 33,03 14.193 15,85
Trung- dài
hạn
69.130 58,81 112.2 55,61 195.780 65,36 16.072 16,72 83.578 74,49
Dư nợ BQ 72.995 100 121.67 100 187.640 100 48.652 66,68 65.993 54,21
Ngắn hạn 20.831 28,54 41.784 34,34 79.387 42,31 20.953 100,59 37.603 89,99
Trung- dài
hạn
52.164 71,46 79.863 65,64 108.25 57,69 27.699 53,10 28.390 35,55
Nợ xấu
BQ
3.110 100 7.037 100 3.463 100 3.927 126,27 -3.601 -51,17
Ngắn hạn 1.866 60 4.222 60 2.062 59,54 2.356 126,26 -2.160 -51,16
Trung- dài
hạn
1.244 40 2.815 40 1.374 39,68 1.571 126,29 -1.441 -51,19
Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh giai đọan 2010-2012
( Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2010,2011,2012)
Do có những ưu đãi đặc biệt trong hoạt động tín dụng cho các khách hàng truyền
thống và những khách hàng tiềm năng nên qua 3 năm, chi nhánh đã hoạt động cho vay
hiệu quả. Doanh số cho vay năm 2011 tăng 38,33% so với năm 2010 tương ứng với số

tuyệt đối là 76.098 triệu đồng, năm 2012 tăng 40,22 triệu đồng so với năm 2011, tương
ứng với số tuyệt đối là 110.469 triệu đồng. Trong đó, chủ yếu là khách hàng vay vốn
để sử dụng vào mục đích dài hạn là chủ yếu. Đạt được kết quả như vậy là nhờ ngân
hàng thường xuyên tư vấn cho khách hàng, tạo niềm tin rất lớn cho họ và đây cũng là
phương châm hàng đầu mà Ngân hàng thực hiện đối với khách hàng.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
Nhờ làm tốt công tác thẩm định nên ngân hàng đã xác định được các đối tượng
cho vay có khả năng trả nợ tốt đảm bảo thu hồi được nợ. Doanh số thu nợ năm 2011
tăng 23,44% so với năm 2010, tương ứng với số tuyệt đối là 38.311 triệu đồng, năm
2012 tăng 48,46% so với năm 2011, tương ứng với số tuyệt đối là 97.771 triệu đồng.
Dư nợ bình quân năm 2011 tăng 66,65% so với năm 2010, tương ứng với số
tuyệt đối là 48.652 triệu đồng, năm 2012 tăng 54,25% so với năm 2011, tương ứng với
số tuyệt đối là 65.993 triệu đồng. Bên cạnh đó, nợ xấu cũng tăng, năm 2011 tăng
126,27% so với năm 2010, tương ứng với số tuyệt đối là 3.927 triệu đồng. Sở dĩ nợ
xấu tăng như vậy là do cuối năm 2010 đầu năm 2011 do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu nên các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ do đó họ đã trì hoãn khả
năng trả nợ làm cho nợ xấu tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2012 con số này đã giảm
51,17% so với năm 2011, tương ứng với số tuyệt đối là 3.601 triệu đồng. Điều này,
cho thấy công tác thu hồi nợ của Ngân hàng ngày càng tốt và do năm 2012 nền kinh tế
đã bình ổn trở lại nên khả năng trả nợ của khách hàng cao hơn trước, khả năng kiểm
soát nợ của Ngân hàng tốt hơn, chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện.
Như vậy, trong 3 năm 2010, 2011, 2012 mặc dù nợ xấu vẫn còn cao nhưng doanh
số cho vay của chi nhánh ngày càng tăng cho thấy chất lượng tín dụng ngày càng
được mở rộng và nâng cao.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: Ths LÊ ĐỨC HOÀNG
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh:

ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Thu
nhập
37.033 100 43.756 100 54.886 100 6.723 18,2 11.13 25,44
Thu nhập
từ
HĐTD
27.032 72,99 32.367 73,97 50.982 92,89 5.335 19,7 18.62 57,51

Thu nhập
từ
HĐDV
247 0,67 458 0,18 702 1,28 211 85,4 244 53,28
Thu nhập
từ
HĐKD
ngoại hối
12 0,03 77 1,05 62 0,11 65 541,67 -15 -19,5
Thu nhập
khác
9.731 26,28 10.812 24,71 3.123 5,69 1.081 11,12 -7.689 -71,1
Chi phí 26.799 100 29.754 100 36.767 100 2.955 11,03 7.013 23.57
Chi phí
HĐTD
21.575 81,19 24.174 81,25 30.517 83 2.417 11,11 6.343 26,24
Chi phí
HĐDV
406 1,51 451 1,52 509 1,38 45 11,08 58 12,86
Chi phí
HĐKD
ngoại hối
23 0,09 26 0,09 26 0,07 3 13,04 0 100
Chi phí
khác
4.593 17,14 5.103 17,15 5.715 15,55 510 11,1 612 11,99
Chênh
lệch thu-
chi
10.234 0 14.002 0 18.119 0 3.786 36,82 4.117 29,4

Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh tại chi nhánh giai đoạn 2010-2012
(Nguồn: Bảng cân đối chi tiết năm 2010,2011,2012)
Trong đó chủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng, thu nhập khác, thu nhập từ
hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối và kinh doanh khác cũng tăng nhưng
không đáng kể.
SVTH: HOÀNG TUẤN VŨ
24

×