Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần truyền thông iNET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.99 KB, 33 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Quyết định thành lập công ty.
2.Nội quy, quy tắc của công ty.
3.Bảng cân đối kế toán của công ty từ 2007-2009.
4.Báo cáo tài chính tổng hợp về lao động trong công ty các năm 2007-2009.
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, đồng
thời cũng gây ra nhiều sức ép cạnh tranh mới, đặc biệt với các doanh nghiệp tư
nhân. Với quy mô nhỏ, tài chính hạn hẹp, lại không được sự hậu thuẫn của Nhà
nước, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp tư nhân có đủ năng lực cạnh tranh và lợi
thế cạnh tranh trong điều kiện mới hay không? Làm thế nào để nhận diện được và
khai thác các năng lực cũng như lợi thế cạnh tranh? Đó là câu hỏi đặt ra cho tất cả
các doanh nghiệp họat động trong nền kinh tế thị trường cũng như cho các cấp
quản lý có thẩm quyền.
Qua những kiến thức đã được học ở trường và những hiểu biết thực tế đã thu
thập trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần truyền thông iNET, em đã đi sâu
nghiên cứu và chọn đề tài Luận Văn tốt nghiệp của mình là: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần truyền thông
iNET”.
LUẬN VĂN BAO GỒM 3 PHẦN:
Chương 1 : Tổng quan về công ty cổ phần truyền thông iNET.
Chương 2 : Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần truyền thông
iNET.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
cổ phần truyền thông iNET.


SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG INET
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của iNET.
1.1.1.Thông tin chung về công ty:
• Tên Công ty:
• CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG iNET
• Tên giao dịch đối ngoại: iNET MEDIA CORPORATION
• Tên viết tắt: iNET CORP .
• Trụ sở của Công ty: 129 Phan Văn Trường, Cầu Giấy – Hà Nội.
• Điện thoại: +84-4-37931188;
• Fax: +84-4-37930979
• Email:
* Địa chỉ chi nhánh TP Hồ Chí Minh:
• Địa chỉ: số 257, đường 3/2, khu 10, quận 10.
• SĐT: +84-8-39273888
• Fax: +84-8-39273825
• Email:
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
-Ngày 29 tháng 3 năm 2005, dưới sự cho phép của Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội, Công ty Công ty cổ phần truyền thông iNET được thành lập.
-iNET là 1 công ty hoạt động về truyền thông, với lĩnh vực hoạt động đa dạng.
Sản phẩm của iNET được thiết kế bởi những kỹ thuật viên có tay nghề cao, và quy
trình sản xuất với công nghệ tối ưu, đáp ứng những xu hướng mới nhất của thị
trường. Công ty cũng sử dụng những nhân tố nội tại để mang lại giá trị tốt nhất cho
khách hàng.
-iNET đã đăng ký quy trình chất lượng (ISO 9001:2000). Đây là sự cam kết
với khách hàng về những thành công tiếp theo của công ty. Không phải ngẫu

nhiên mà chính sách chất lượng lại là một trong những yếu tố trong Hệ thống quản
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
lý chất lượng ISO 9001: 2001. Cũng chính bởi điều này mà công ty đã đăng ký hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2001 áp dụng trong doanh nghiệp.
-Trải qua hơn 5 năm hoạt động, công ty đã đạt được nhiều thành quả tích cực:
chất lượng các sản phẩm phần mềm, website của công ty không ngừng được nâng
cao, mang lại giá trị sử dụng cho cho doanh nghiệp cũng như các cá nhân. Bên
cạnh đó, iNET cũng đóng vai trò quan trọng trong hiệp hội phần mềm Việt Nam.
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
1.2.1.Các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp:
INET Media là công ty đa ngành nghề, chủ yếu kinh doanh và sản xuất những
sản phẩm về công nghệ, trong lĩnh vực truyền thông. Công ty được phép kinh
doanh những ngành nghề sau:
• Sản xuất, mua bán phần cứng, phần mềm;
• Đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông;
• Đại lý cung cấp dịch vụ internet và gia tăng trên mạng;
• Dịch vụ vui chơi giải trí trên truyền hình, các phương tiện thông tin đại
chúng;
• Mua bán, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa thiết bị điện, điện tử, viễn thông, tin học;
• Tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ thông tin, công nghệ mạng;
• Xây dựng phát triển và quảng bá thương hiệu;
• Thiết kế lôgô, biểu tượng (không bao gồm thiết kế công trình);
• Tạo lập trang chủ internet;
• Thiết kế hệ thống mạng máy tính, tích hợp phần cứng, phần mềm và công
nghệ truyền thông;
• Quảng cáo thương mại;
• Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
• Thi công xây lắp các công trình bưu điện, viễn thông;

• Tư vấn đào tạo và phát triển giáo dục;
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
• Dịch vụ xử lý, lưu trữ và cung cấp nội dung thông tin trên mạng internet và
mạng viễn thông: thông tin thị trường, thông tin kinh tế, thể thao văn hoá, xã
hội, khoa học công nghệ, vui chơi giải trí (trừ thông tin nhà nước cấm);
• Cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính và viễn thông (OSP
bưu chính, OSP viễn thông); dịch vụ truy cập internet ISP/IXP;
• Tích hợp hệ thống, tư vấn, cung cấp giải pháp tổng thể và dịch vụ hạ tầng
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông;
• Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô.
1.2.2.Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
-Thực hiện đúng những quy định kinh doanh trong bản đăng ký kinh doanh và
nghĩa vụ của doanh nghiệp Việt Nam đối với ngân sách thuế của nhà nước theo
quy định của Luật doanh nghiệp.
-Đào tạo và sử dụng đội ngũ nhân sự có trình độ cao, được đào tạo chuyên
môn hóa trong lĩnh vực công nghệ thông tin & phần mềm.
-Giải quyết việc làm cho một phần không nhỏ lao động chưa có việc làm
trong xã hội, góp phần nâng cao chất lượng sống cho người dân Việt Nam.
- Tạo ra nguồn sản phẩm phong phú đa dạng, có chất lượng cao, thu hút sự
chú ý của khách hàng và đem lại lợi nhuận cao cho công ty.
1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp:
1.3.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý:
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
a) Đại hội đồng cổ đông và các cổ đông;
Cổ đông là những người chủ sở hữu của Công ty, có tên trong Sổ đăng ký cổ đông

và có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu.
Trách nhiệm của mỗi cổ đông được giới hạn theo tỷ lệ cổ phần mà Cổ đông nắm giữ.
Đại hội đồng cổ đông
1. ĐHĐCĐ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty và tất cả Cổ đông có
quyền bỏ phiếu đều được tham dự. ĐHĐCĐ phải được nhóm họp ít nhất mỗi năm
một lần, muộn nhất không quá 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. ĐHĐCĐ thường niên do HĐQT triệu tập và tổ chức tại một địa điểm do HĐQT
quy định tùy từng thời điểm nhưng phiên họp phải họp tại tỉnh, thành phố nơi
Công ty có trụ sở chính. ĐHĐCĐ thường niên quyết định những vấn đề được luật
pháp và Điều lệ công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
5
Hội đồng
quản trị
Tổng Giám
Đốc
Đại Hội
Đồng cổ
đông
Ban kiểm
sóat
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng Kỹ
Thuật
Phòng
CSKH
Phòng Nội
Dung Thể

Thao
Phòng
Hệ
Thống
Phòng
Kế Tóan
Trung Tâm
Phần Mềm
Phòng
Đồ Họa
Phòng
HCNS
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
tài chính hàng năm của Công ty. Các kiểm toán viên độc lập được mời tham dự
cuộc họp ĐHĐCĐ để tư vấn cho việc thông qua các báo cáo tài chính hàng năm.
b) Hội đồng quản trị;
Thành phần và nhiệm kỳ
1. Số thành viên của HĐQT sẽ không ít hơn 03 người và không nhiều hơn 09 người.
Thành viên HĐQT trong nhiệm kỳ đầu tiên bao gồm tất cả các cổ đông sáng lập
của Công ty. Nhiệm kỳ thành viên HĐQT là 02 năm và có thể được bầu lại tại
ĐHĐCĐ tiếp theo.
2. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật
doanh nghiệp;
c) Là cổ đông sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phố thông của Công ty.
c) Ban Giám đốc;
Ban Giám đốc của Công ty là cơ quan điều hành quản lý các hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và
trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Ban Giám đốc bao gồm một Tổng Giám đốc và một số Phó Tổng Giám đốc do
HĐQT bổ nhiệm. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc có thể đồng thời là thành viên
HĐQT và do HĐQT bổ nhiệm hoặc bãi miễn theo một Nghị quyết được thông qua một
cách hợp thức.
d) Ban kiểm soát;
Có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp trong mô hình tam quyền phân lập nhằm
giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty.
e) Các phòng ban chức năng.
-Phòng Kế toán: là một phòng chức năng của Công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc
tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế
và hoạch toán kinh tế của Công ty.
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
-Phòng Kinh Doanh: Phòng kinh doanh là một phòng chức năng của Công ty, có
nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty quản lý: Công tác kinh doanh, Marketing, quảng cáo
tuyên truyền, giá DV
-Phòng Hành Chính Nhân Sự: là một phòng chức năng của Công ty, có nhiệm vụ
giúp giám đốc Công ty nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn về: Công tác tổ chức nhân viên,
tiền lương, đào tạo, chính sách và bảo hiểm xã hội, tổ chức và định mức lao động
-Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thực hiện các quy
trình qui phạm trong quy trình sả lao động, kiểm tra chất lượng sản phẩm.
-Phòng hệ thống: quản lý, kiểm tra và duy trì đường dây internet, mạng LAN và các
dữ liệu nội bộ khác của công ty.
-Trung tâm phần mềm: nghiên cứu và thiết kế những phần mềm sử dụng nội bộ cũng
như cho các đối tác.
-Phòng CSKH: giải quyết các thắc mắc của khách hàng và xử lý khiếu nại để khách
hàng tiếp cận các dịch vụ của công ty.
-Phòng Đồ Họa: thiết kế website tiện ích tùy theo nhu cầu khách hàng.
-Phòng Nội Dung Thể Thao: thực hiện nội dung các DV giá trị gia tăng trên sms về

Thể Thao (bóng đá, tennis…) và cung cấp cho khách hàng.
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TRUYỀN THÔNG INET
2.1.Thực trạng kinh doanh của công ty:
2.1.1. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần truyền
thông iNET.
Nền kinh tế nước ta những năm gần đây có sự phát triển vượt bậc và có những
bước ngoặt mang tính lịch sử, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập WTO. Đó là
cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Thời cơ đó là việc đầu tư quốc tế tăng mạnh tạo thị trường mở rộng cho các doanh
nghiệp, là cơ hội để tiếp thu, tận dụng các nguồn tài chính, khoa học, kinh nghiệm
quản lý Song song với thuận lợi đó là tính cạnh tranh của thị trường ngày càng
trở nên khốc liệt, doanh nghiệp nào không đủ sức thì sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
Không nằm ngoài xu thế đó, iNET ngày càng nâng cao năng lực cạnh tranh về
mọi mặt. Do vậy, công ty đã đạt được doanh thu cao trong những năm gần đây:
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009
T
T
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2007 2008 2009 So sánh07/06 So sánh08/07
Tuyệt

đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
1
Doanh thu Tỷ đồng 187 220 270 33 17,6% 50 22,72%
2
Tổng số
CNV
Người 162 193 230 31 19,1% 37 19,2%
3
Tổng vốn
KD
3a.Vốn CĐ

3b.Vốn LĐ
Tỷ đồng 46
10
36
53
14,5
38,5
67
22
45
7
4,5

2,5
15,21%
45%
6,94%
14
7,5
6,5
26,64%
51,72%
16,9%
4
LN sau
thuế
Tỷ đồng 9,537 12,1 16,74 2,563 26,87% 4,64 38,35%
5
Tiền lương
BQ
Triệu
đồng
2,3 2,7 3 0,4 17,4% 0,3 11,1%
6
LN/DT tiêu
thụ
Chỉ số
%
5,1 5,5 6,2 0,4 7,84% 0,7 12,72%
7
LN/Vốn LĐ Chỉ số
%
26,49 31,43 37,2 4,94 18,65% 5,77 18,36%

8
Vòng quay
vốn LĐ (1)/
(3b)
Vòng 5,19 5,71 6 0,52 10% 0,29 5,07%
9
Ns lao động
BQ
Triệu đ 1.111 1.139,9 1.173,9 28,9 2,6% 34 2,98%
(Nguồn:Phòng kế toán công ty iNET)
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nhìn vào bảng “Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009”, ta thấy
rằng các chỉ số của các chỉ tiêu tài chính của công ty đều tăng qua các năm.Năm
2009, doanh nghiệp đã nâng nguồn vốn cố định lên 22 tỷ tăng 51,72% so với năm
2008 ( 14,5 tỷ đồng) nhằm mở rộng thị trường, đổi mới thiết bị nên doanh thu của
công ty trong năm 2009 đạt mức 270 tỷ, tăng gấp 1,22 lần so với năm 2008. Trong
khi đó tỷ lệ năm 2008 so với năm 2007 chỉ là 17,6%.Số lượng nhân sự cũng tăng
1,19 lần so với thời điểm ở năm 2008. Chính những sự cải thiện đó, năm 2009
doanh nghiệp đã thu được hơn 16 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế tăng 38,35% so với
lợi nhuận năm 2008 ( thu được 12,1 tỷ đồng).
Thành công mà doanh nghiệp đạt được là nhờ công ty đã có những chiến lược
mở rộng thị trường, đổi mới trang thiết bị, nhu cầu sử dụng thuốc ngày một tăng,
những chính sách khích lệ hoạt động kinh doanh thuốc mà chính phủ ban hành và sự
thành công trong hoạt động kinh doanh ở các cửa hàng.Bên cạnh đó vai trò quan
trọng của đội ngủ nhân viên của công ty không thể không nói đến. Mỗi năm trung
bình mỗi nhân viên đem lại cho công ty hơn 1 tỷ đồng doanh thu.Năm 2009, năng
suất lao động bình quân của mỗi nhân viên là 1,173 tỷ đồng tăng 2,98% so với năm
2008 ( chỉ đạt mức 1,139 tỷ đồng).Công ty nhận biết được tài sản quý giá của họ

không ai khác chính là đội ngũ nhân viên thông minh, nhiều kinh nghiệm và nhiệt
huyết của công ty. Cho nên trong những năm trở lại đây, công ty đã có những chính
sách nhân sự nhằm cải thiện môi trường làm việc, chính sách tiền lương nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống của đội ngũ nhân viên ở công ty mình.Có thể thấy sự quan
tâm của công ty đối với cuộc sống của họ và những người thân trong gia đình ở chỉ số
tiền lương.Lương của nhân viên được cải thiện qua các năm.Năm 2008, lương BQ
của nhân viên là 2,7 triệu (tăng 17,4 % so với mức lương năm 2007), năm 2009 mức
lương tăng của nhân viên tăng thêm 300.000 đồng (3 triệu), tăng 11,1 % so với mức
lương năm 2008.
2.1.2. Các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của công ty.
a) Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp có rất nhiều tác động đến
các doanh nghiệp, đó có thể là cơ hội, cũng có thể là nguy cơ đối với doanh
nghiệp, nó bao gồm các nhân tố sau:
• Ổn định và tăng trưởng kinh tế
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát triển của một quốc
gia, là điều kiện để phát trọng để phát triển kinh doanh truyền thông. Sự tăng
trưởng ổn định về kinh tế làm cho thu nhập tăng, nhu cầu tiêu dùng và tiết kiệm tư
nhân cũng tăng. Do đó nhu cầu đầu tư kinh doanh nói chung và nhu cầu kinh
doanh sản phẩm phần mềm nói riêng cũng sẽ tăng. Cùng với đó là sự đảm bảo
trong hoạt động đầu tư, làm tăng sự kỳ vọng và tin tưởng của người đầu tư.
• Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh luôn phải tuân theo các quy định về pháp luật của nhà
nước. Không nằm ngòai số đó, các doanh nghiệp kinh doanh phần mềm cũng luôn phải
tuân thủ các quy định của nhà nước trong quá trình tiến hành kinh doanh. Một hệ thống
pháp luật hòan chỉnh, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động dịch vụ của các
doanh nghiệp, trái lại sự phức tạp và thiếu đồng bộ của các văn bản pháp luật mang lại

nhiều phiền toái và rắc rối trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
• Đối thủ cạnh tranh
Công nghệ thông tin ở nước ta hiện nay đang phát triển cực kỳ mạnh mẽ,
ngày càng nhiều công ty phần mềm được ra đời tạo nên một môi trường cạnh tranh
gay gắt. Điều này khiến các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, cạnh
tranh cũng có tác dụng trong việc buộc các doanh nghiệp phải thực sự có ý thức
trong việc tự hoàn thiện, mở rộng, phát triển các dịch vụ của mình để thu hút và
phục vụ khách hàng.
• Nhu cầu thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn bó chặt chẽ với phân
công lao động. Ở đâu có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá thì ở đó
thì có thị trường. Khái niệm về thị trường ngày càng được hoàn thiện cùng với sự
phát triển của sản xuất và kinh doanh. Thị trường của doanh nghiệp trước hết là
những khách hàng có tiềm năng tiêu thụ ,có nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ vuả
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và cần được thỏa mãn. Nhu cầu của
khách hàng là trọng tâm trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mọi kế
hoạch kinh doanh, tổ chức, hoạch định chính sách của doanh nghiệp xuất phát từ
nhu cầu khách hàng.
Để phân tích được nhu cầu của thị trường, các doanh nghiệp cần thu thập được
các thông tin tổng quát về thị trường, giá cả thị trường và các đối thủ cạnh tranh.
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
• Sự phát triển của công nghệ phần mềm và công nghệ thông tin
Những con số thống kê cho thấy, sự phát triển công nghệ phần mềm ở nước ta
trong thời gian gần đây là rất khả quan, với sự tăng nhanh cả về chất lượng và số lượng,
trở thành một trong những nước đứng đầu khu vực về sản xuất và gia công phần mềm.
Vì thế, hơn bao giờ hết, công nghệ phần mềm ở Việt Nam đang có rất nhiều cơ hội để
phát triển một cách bền vững và nhanh chóng. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
việc hoạch định chiến lược lâu dài của doanh nghiệp.

b) Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
• Nhân sự:
Bảng Cơ cấu nhân sự từ năm 2007-2009
(Đơn vị:người)
STT Chỉ tiêu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 08/07 So sánh 09/08
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tổng số
162 193 230 31 19,1% 37 19,2%
I Theo tính chất
1 Lao động trực tiếp
150 177 208 27 18% 31 17,5%
2 Lao động gián tiếp
12 16 22 4 33% 6 37,5%
II Theo giới tính
1 Nam
74 85 112 11 14,86% 27 31,76%

2 Nữ 88 108 118 20 22,72% 10 9,25%
III Theo trình độ
1 Đại học và trên ĐH
81 110 137 29 35,8% 27 24,5%
2 Cao đẳng, trung cấp 63 69 73 6 9,5% 4 5,79%
3 Lao động phổ thông 18 14 20 -4 -22% 6 42,85%
IV Theo độ tuổi
1 Trên 45 tuổi 15 27 36 12 80% 9 33,3%
2 Từ 25-45 tuổi
65 74 84 9 13,85% 10 13,5%
3 Dưới 25 tuổi
82 92 110 10 12,1% 18 19,5%
(Nguồn: Phòng HCNS công ty CP truyền thông iNET )
Số lượng nhân sự của công ty tăng dần qua các năm với tỷ lệ ổn định (năm
sau bằng 1,19 lần sao với năm trước) do công ty mở rộng thị trường kinh doanh
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
cũng như việc phát triển quy mô sản xuất.Trong đó,lao động trực tiếp là lao động
chủ yếu và chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động của công ty.Khác với tỷ lệ giữa
lao động trực tiếp và gián tiếp ,số lượng lao động năm và lao động nữ lại không
quá chênh lệnh mỗi năm. Luôn ở mức xấp xỉ 50%.
Trình độ lao động cũng có đóng góp rất lớn trong những thành công mà
doanh nghiệp dã đạt được trong những năm qua.Ta có thể thấy điều đó khi ở iNET
gần 50% nhân sự có trình độ đại học và trên đại học (tiến sĩ, thạc sĩ ), 40% lao
động ở trình độ cao đẳng,trung cấp.Trong năm 2008,lao động phổ thông giảm do
công ty chủ trương tinh giảm nhân lực để tránh gây lãng phí,chồng chéo công
việc,lượng lao động cao đẳng trung cấp tăng nhẹ,chỉ riêng lao động có trình độ đại
học và sau đại học là vẫn giữ ở mức gần như cũ do công ty vừa phải mở rộng hoạt
động kinh doanh cũng như phải đối phó với cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới.

Đội ngũ lao động lành nghề khá đông, có tinh thần lao động tốt kỉ luật lao
động nghiêm. Đặc biệt đội ngũ nhân viên phòng Kinh Doanh có trình độ
cao,chuyên môn giỏi,có tinh thần học hỏi kinh nghiệm cao.Tuy nhiên đây cũng là
một thách thức lớn với nhà quản trị, vì nếu lực lượng lao động có trình độ đào tạo
cao mà không được bố trí hợp lý thì rất lãng phí ,do phải trả lương cao cho người
lao động để thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ đào tạo thấp hơn với chi
phí tiền lương thấp hơn. Hiện tượng này đôi khi gây ra sự phản ứng tiêu cực từ
phía người lao động do họ không được thỏa mãn về công việc.
Trong năm 2009, độ tuổi trung bình dưới 25 chiếm 48% , từ 25-45 chiếm
36% và trên 45 chiếm 16% .Dễ nhận thấy đội ngũ lao động của công ty phần lớn
đang ở độ tuổi còn rất trẻ. Điều này cũng thể hiện chính sách tuyển dụng của công
ty: ưu tiên những lao động trẻ tuổi với bầu nhiều nhiệt huyết lớn. Hơn nữa đặc thù
của ngành truyền thông đòi hỏi sự linh họat và năng động, điều này những SV mới
ra trường luôn đáp ứng rất tốt.
 So với đối thủ cạnh tranh: iNET có nguồn nhân lực trẻ trung, có trình
độ cao (gần 50% nhân sự có trình độ đại học và trên đại học (tiến sĩ, thạc
sĩ ). Trong khi đó tỉ lệ này ở các đối thủ cạnh tranh như chính như Impact,
Emobi không đạt được con số này. Đây là một ưu thế cạnh tranh rất quan
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
trọng vì nhân sự luôn là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Việc
người lao động có trình độ và trẻ trung cho thấy công ty iNET có tính kế
thừa rất tốt, đảm bảo thực hiện những chiến lực ngắn, trung và dài hạn của
công ty,
• Vốn kinh doanh:
Bảng cơ cấu vốn của iNET từ năm 2007-2009
(Đơn vị: đồng)
(Nguồn: Phòng Kế Toán công ty CP iNET)
Quan sát bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng không nhanh qua

các năm từ 2007 đến 2009.Trong đó,vốn chủ sở hữu năm 2008 ( 27 tỷ) bằng 1,22
lần năm 2007 ( 22 tỷ ) và vốn CSH năm 2009 ( 36 tỷ) bằng 1,33 lần năm 2008.
Bảng cũng thấy công ty thực sự quan tâm đến nguồn vốn đi vay cũng như lợi
nhuận và lợi ích mà nguồn vốn nhàn rỗi này đem lại.Sự quan tâm đó được thể hiện
bằng tỷ lệ vốn đi vay chiếm xấp xỉ 50% tổng nguồn vốn của công ty nhằm thực
hiện các dự án kinh doanh trong năm.
Vốn cố định có vai trò quan trọng trong việc sản xuất,phân phối,tiêu thụ.Do vậy
tốc độ tăng của nó khá cao ,luôn ở mức 1,5 lần so với năm trước: Vốn cố định năm
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
Cơ cấu theo nguồn hình thành
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
2007 2008 2009 So sánh 07/08 So sánh 08/09
SL
TT
%
SL
TT
%
SL
TT
%
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương

đối(%)
1 Vốn chủ
sở hữu
Tỷ 22 47,8 27 62,8 36 53,7 5 22,72% 9 33,3%
2 Vốn vay
khác
Tỷ 24 52,2 26 37,2 31 46,3 2 8,3% 5 19,2%
Cơ cấu vốn theo tính chất sử dụng
1 Vốn cố
định
Tỷ 10 21,7 14,5 27,4 22 32,8 4,5 45% 7,5 51,7%
2 Vốn lưu
động
Tỷ 36 78,3 38,5 72,6 45 67,2 2,5 6,94% 6,5 16,9%
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2007 là 10 tỷ ,năm 2008 là 14,5 tỷ và năm 2009 vốn cố định đạt mức 22 tỷ.Bên
cạnh đó,nguồn vốn lưu động cũng quan trọng trong việc tăng doanh thu,lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Tỷ lệ vốn lưu động luôn ở mức cao,chiếm hơn 50% tổng nguồn
vốn và luôn tăng ở các năm sau: Năm 2008 tăng 2,5 tỷ so với năm 2007 và năm
2009 tăng 6,5 tỷ so với năm 2009.Chỉ tiêu vốn trên cho thấy doanh nghiệp đang có
những kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất , mở rộng thị trường kinh doanh…
qua việc tăng nguồn vốn cố định cũng như tăng nguồn vốn lưu động.
• Hệ thống quản lý chất lượng:
Chính sách chất lượng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Nó được coi là con đường dẫn dắt mọi thành viên trong doanh nghiệp nhận
thức được tầm quan trọng của công việc mà mình đang thực hiện, thấy được trách
nhiệm của mình đối với người tiêu dùng là khách hàng sử dụng dịch vụ, đối với xã
hội và đối với doanh nghiệp . Chính sách chất lượng khuyến khích mọi người cố
gắng hết sức mình vì mục tiêu chất lượng chung của doanh nghiệp .

Bên cạnh đó chính sách chất lượng còn là một công cụ cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn ký kết được các hợp đồng kinh tế với
khách hàng, các đối tác thì doanh nghiệp đó phải có chính sách chất lượng . Không
phải ngẫu nhiên mà chính sách chất lượng lại là một trong những yếu tố trong Hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2001. Cũng chính bởi điều này mà công ty đã
đăng ký hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2001 áp dụng trong doanh nghiệp.
- Cơ sở thực tiễn:.
Trong Công ty trước đây tuy hoạt động cung cấp dịch vụ đã có chính sách
chất lượng của riêng mình nhưng lại không được cụ thể ở các khâu, các hoạt động
hay ở các quy trình cụ thể . Để tất đảm bảo họat động kinh doanh của dịch vụ thì
đòi hỏi các hột động khác cũng phải có chính sách chất lượng riêng cho từng hoạt
động và được xây dựng dựa trên chinch sách chất lượng chung của họat động cung
cấp dịch vụ. Đây là giải pháp quan trọng mang tính chất lâu dài vì sẽ tạo một nhận
thức chung thống nhất cho tất cả các hoạt động của tất cả nhân viên trong Công ty
từ đó hướng họ tới đáp ứng những yêu cầu của khách hàng.
• Thị trường, thị phần.
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Do đặc thù của ngành thiết kế website và phần mềm – 2 sản phẩm chính của
công ty nên không thể phân lọai theo độ tuổi của khách hàng, mà phải căn cứ vào
kích cỡ của sản phẩm.
Bảng tỷ trọng khách hàng lĩnh vực thiết kế website của iNET năm 2009
Nhóm
TT năm 2007
(%)
TT năm 2008
(%)
TTnăm 2009
(%)

1. web cá nhân 12% 7% 3%
2. web tin tức, quảng cáo 10% 4% 3%
3. web thông tin công ty 8% 11% 14%
4. web thương mại, bán hàng 34% 37% 39%
5. web thông tin, báo chí 20% 26% 19%
6. cổng thông tin portal 6% 3% 4%
7. Multi-site manager 10% 12% 18%
(số liệu: Phòng Kinh Doanh công ty cổ phần truyền thông iNET)
Dựa theo bảng tỷ trọng trên, ta thấy iNET rất mạnh về mảng thiết kế web,
đặc biệt thể hiện qua sự đa dạng hóa sản phẩm. Song có sự tăng đột biến ở web
thương mại, bán hàng & Multi-site manager. Đây đều là những web đòi hỏi sự tỉ
mỉ và chuyên môn cao, điều này cho thấy đội ngũ nhân lực của công ty không
ngừng tăng cả về chất và lượng. Nó cũng phù hợp với xu hướng chung của thị
trường khi rất nhiều doanh nghiệp đẩy mạnh việc bán hàng online. Trong khi đó,
những hợp đồng nhỏ lẻ như web cá nhân, web tin tức, quảng cáo vẫn được thực
hiện nhưng với mức độ vừa phải để tập trung vào các dự án lớn hơn. Qua đó ta
thấy được tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo công ty.
Tỷ trọng khách hàng lĩnh vực phần mềm của iNET năm 2009
Nhóm
TT năm
2007 (%)
TT năm
2008 (%)
TTnăm
2009 (%)
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Phần mềm cá nhân
+Phần mềm đại trà

+Phần mềm theo đơn đặt hàng
44%
17%
27%
40%
11%
29%
37%
10%
27%
Phần mềm doanh nghiệp 56% 60% 63%
(số liệu: Phòng Kinh Doanh công ty cổ phần truyền thông iNET)
Bảng tỷ trọng cho thấy công ty đang ngày một hướng đến những khách hàng
tiềm năng và lâu dài hơn trong lĩnh vực phần mềm. Đây là điều hợp lý bởi các
doanh nghiệp khi đã có sự tin tưởng vào sản phẩm, dịch vụ thì sẽ đặt sự tín nhiệm
lâu dài. Và trên thực tế iNET cũng đã thu hút được lượng không nhỏ khách hàng
trung thành với các sản phẩm phần mềm của công ty.
Đó là các nhân tố như tài chính, nhân sự, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cũng giống như các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp, các nhân tố bên trong doanh
nghiệp cũng tác động rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó có
thể là điểm mạnh, cũng có thể là điểm yếu của doanh nghiệp.
2.2. Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty qua một số chỉ tiêu
định lượng.
2.2.1.Cạnh tranh về thị trường, thị phần.
Tuy các đối thủ cạnh tranh đều rất mạnh nhưng công ty cổ phần truyền
thông iNET vẫn tồn tại và đang trên đà phát triển do sự nhạy bén trong kinh doanh.
Công ty đã sớm tạo ra những mặt hàng chất lượng và chất lượng luôn được nâng
cao nên thị trường ngày càng được mở rộng. Do đó công ty đã xây dựng được
thương hiệu vững chắc về các sản phẩm phần mềm, truyền thông cũng như có
được một lượng khách hàng truyền thống.

Dưới đây là bảng thị phần của công ty cổ phần truyền thông iNET đối với
toàn ngành năm 2009:
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Tên công ty Thị phần (%)
Cty cổ phần truyền thông Impact
Cty cổ phần truyền thông iNET
Cty truyền thông Thời đại
Cty cổ phần Emobi
Một số tập đoàn truyền thông lớn (FPT,
VTC, BHD )
9,28
12,74
10,26
7,11
60,61
Tổng số 100
(Nguồn: phòng KD Cty iNET)
Nhìn vào bảng điều tra thị phần toàn ngành năm 2009, ta có thể nhận thấy
thị phần của công ty còn ở mức thấp so với các doanh nghiệp được coi là thủ lĩnh
đi đầu trong ngành truyền thông (FPT, VTC, BHD ). Tuy nhiên so với tòan ngành
thì thị phần của iNET vẫn được coi là tương đối cao. Với tình hình phát triển của
công ty, thị phần của iNET hứa hẹn sẽ còn tăng lên trong những năm tới.
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.2.2. Cạnh tranh về sản phẩm.
Dưới đây là 1 số DV chủ yếu mà công ty đang triển khai:
*Các DV Sms giá trị gia tăng mà công ty đang cung cấp:

-Nhạc chuông, hình ảnh, Logo thư pháp, Video Clip, …
-Java Game – trò chơi giải trí trên di động.
-Thông tin xã hội: Bóng đá, Xổ số, Chứng khoán, thông tin tuyển sinh,…
-Tiện ích: Nhạc chờ, Cài đặt GPRS, Từ điển mobile.
-Chiêm tinh – trắc nghiệm vui: HD (Horoscopre), …
-Truyện cười, đọc truyện ngắn bằng phần mềm.
-Trò chơi trúng thưởng.
-Các dịch vụ khác theo yêu cầu khách hàng.
Dưới đây là bảng thị phần DV sms – giá trị gia tăng của công ty cổ phần
truyền thông iNET đối với toàn ngành năm 2009:
Tên công ty Thị phần (%)
Cty cổ phần truyền thông Impact
Cty cổ phần truyền thông iNET
Cty Quang Minh DEC
Cty cổ phần Emobi
Công ty Cổ phần Công nghệ & Truyền
thông Biển Xanh
Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến
FPT
Công ty Truyền hình Di động VTC
Các công ty khác
4,11
8,62
15,92
17,32
15,56
11,53
20,17
6,77
Tổng số 100

(Nguồn: phòng KD Cty iNET)
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Qua bảng điều tra trên, ta thấy thị phần DV sms – giá trị gia tăng của công ty
tòan ngành còn chưa được cao. Đây là điều hiển nhiên vì xét về cơ sở vật chất,
nguồn lực, công ty chưa thể cạnh tranh với các “ông lớn” trong lĩnh vực này như:
Cty Quang Minh DEC, Cty cổ phần Emobi, Công ty Cổ phần Công nghệ & Truyền
thông Biển Xanh Song với việc không ngừng nâng cao chất lượng cũng như đa
dạng hóa sản phẩm, thị phần DV sms của công ty hứa hẹn sẽ còn cải thiện nhiều
trong thời gian tới.
*Thiết kế website:
Thông tin trong thời đại hiện nay là rất quan trọng. Ngoài các kênh cung cấp
thông tin truyền thống thì website là một kênh cung cấp thông tin hiệu quả nhất.
Với một website trên Internet, Doanh nghiệp có thể:
- Tăng cường sự tín nhiệm của khách hàng với sản phẩm, dịch vụ.
- Thông tin được giới thiệu liên tục 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
- Không bị giới hạn không gian thông tin.
Công ty iNET cung cấp các giải pháp thiết kế website, các ứng dụng thương
mại điện tử chuyên nghiệp và khả thi cho Doanh nghiệp với bất kỳ qui mô nào.
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Giải pháp của công ty sẽ tạo cảm giác thoải mái, đơn giản, mà với vài kỹ năng tin
học cơ bản là có thể cập nhật và chỉnh sửa thông tin của website một cách dễ
dàng.
Dưới đây là bảng thị phần DV thiết kế website của công ty cổ phần truyền
thông iNET đối với toàn ngành năm 2009:
Tên công ty Thị phần (%)
Cty cổ phần truyền thông iNET

Công ty CP Truyền thông tầm nhìn số
DigiVision
Cty VINA Design
Công ty TNHH Phong Cảnh Số -
FinalStyle
Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại
Điện tử Việt Nam (ECO)
Các công ty khác
16,74
26,97
10,41
27,43
8,25
10,2
Tổng số 100
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Mặc dù mới đi vào hoạt động kinh doanh sản phẩm website được vài năm,
nhưng công ty cổ phần truyền thông iNET đã có được một sự tăng trưởng rất
nhanh chóng. Hiện công ty đang nằm trong Top 3 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
thiết kế website tốt nhất trên thị trường. Doanh thu từ sản phẩm website chiếm một
tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu. Công ty đã xây dựng được cho mình một thương
hiệu riêng trên thị trường thiết kế website Việt Nam. Điều này cho thấy công ty đã
lấy được lòng tin, sự mến mộ của khách hàng và tìm được chỗ đứng của mình trên
thị trường với sản phẩm này.
Bảng doanh thu các sản phẩm dịch vụ chính
(Đơn vị : đồng)
Chỉ
tiêu

Đơn vị
tính
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
So sánh 08/07 So sánh 09/08
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đôi(%)
Doanh
thu
Tỷ 187 220 270 33 17,6% 50 22,72%
(Nguồn:Báo cáo tài chính công ty cổ phần truyền thông iNET)
Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên mạnh mẽ với tỉ lệ ngày càng cao:
năm 2008 bằng 1,17 lần năm 2007,năm 2009 là 1,22 lần năm 2008.Tỉ lệ tăng đó
được lý giải bởi những nguyên nhân sau:
-Công ty kinh doanh thực sự có hiệu quả và tạo được uy tín trên thị trường.
-Nhu cầu về lĩnh vực phần mềm, thiết kế website ngày càng tăng cao. Đây là xu
hướng chung bởi trong bối cảnh đất nước ta đã gia nhập WTO, web và internet là
công cụ tốt nhất để quảng bá sản phẩm và thương hiệu.
- Ngày nay trong lĩnh vực truyền thông, nhu cầu về các dịch vụ SMS là không
thể thiếu. Có thể nói Việt Nam là một thị trường rất thành công trong các dịch vụ

SMS. Hiện nay, dịch vụ giá trị gia tăng luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của nhà mạng, tỷ trọng doanh thu dịch vụ GTGT trong tổng doanh thu
của toàn mạng cũng liên tục tăng cao. VD với mạng di động MobiFone, tính tới
tháng 8/2009, tỷ trọng này tăng từ 18% lên 20%. Dự kiến doanh thu từ dịch vụ giá
trị gia tăng trên mạng MobiFone sẽ đạt 7200 tỷ đồng vào cuối năm 2010. Nắm
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
được xu hướng này, công ty iNET đã có những bước phát triển và chiến lược đúng
đắn nhằm thu hút thị phần ở mảng này.
-iNET đã là một hội viên lớn của hiệp hội phần mềm Việt Nam – VINASA.
VINASA liên kết các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam, là người đại diện cho
ngành công nghiệp phần mềm quốc gia, là cấu nối giữa các doanh nghiệp phần mềm
với các cơ quan của Đảng và Nhà nước, các tổ chức trong nước và quốc tế nhằm tạo
môi trường, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phần mềm phát triển, qua đó
thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp phần mềm còn non trẻ của
nước nhà, xây dựng uy tín ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam, tiến tới đưa
Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu phần mềm lớn. Có mặt trong
hiệp hội này, iNET luôn được sự hậu thuẫn cũng như giúp đỡ từ chính phủ.
2.2.3. Cạnh tranh về nguồn nhân lực.
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò quyết
định và chủ động trong sản xuất. Chính vì thế, lao động là yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trình độ lao động cũng có đóng góp rất lớn trong những thành công mà doanh
nghiệp dã đạt được trong những năm qua. Ta có thể thấy điều đó khi ở iNET gần
50% nhân sự có trình độ đại học và trên đại học (tiến sĩ, thạc sĩ ). Bên cạnh việc
luôn duy trì mức đãi ngộ cao với nhân viên nhằm giữ chân những người có khả
năng và nhiệt huyết.
Công ty cổ phần truyền thông iNET theo đuổi chiến lược dị biệt hoá về nhân
lực. Bởi vậy công ty không thể trông chờ những nguồn nhân viên bên trong được

mà luôn mở rộng nguồn. Và công ty phải chú trọng tìm ra các giải pháp để thu hút
và lưu giữ các tài năng trong công ty.
Một trong những ưu thế cạnh tranh lớn nhất của iNET đó là công ty có hợp tác
với một trong những học viện CNTT hàng đầu thế giới NIIT. Qua đó iNET đã bắt
tay với NIIT để mở ra học viện quốc tế đào tạo CNTT NIIT-INET tại cả Hà Nội và
TP Hồ Chí Minh. Tại Châu Á, NIIT là Học viện đầu tiên và duy nhất trong 5 năm
liên tiếp được IDC xếp hạng một trong 20 Học viện Đào tạo Công nghệ thông tin
hàng đầu thế giới (IDC 2001-2004). NIIT cũng được đưa vào danh sách “500
SV: Nguyễn Anh Đức MSV: 06D.03818
23

×