Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng đầu tư phát triển của công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.72 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi đất nước ta thực hiện chính sách mở cửa,chuyển nền kinh tế từ chế
độ tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để duy
trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải phát huy
triệt để mọi tiềm lực,mọi thế mạnh sẵn có của mình nhằm tạo lợi thế bằng hoặc hơn
các doanh nghiệp khác.chỉ có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững
trong cạnh tranh.muốn thực hiện được mục tiêu này yêu cầu khách quan đối với
mỗi doanh nghiệp là không ngừng tiến hành các hoạt động đầu tư nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình.
Công ty ĐTSX và XNK cà phê cao - su Nghệ An là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc sở Nông Nghiệp và PTNT nghệ an với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh chủ yếu của công ty là đầu tư phát triển sản xuất,chế biến,tiêu thụ sản phẩm
cà phê – cao su xuất khẩu,với khối lượng xuất khẩu trực tiếp cà phê nhân khô đi Mỹ
và Cộng Hoà Liên Bang Đức với khối lượng xuất khẩu hàng năm từ 600 – 700
tấn,kim ngạch xuất khẩu đạt :1,2 – 1,3 triệu USD/năm.cà phê phủ quỳ được bạn
hàng ưa chuộng, đây có thể coi là điểm nhấn quan trọng nhất,thành công nhất của
công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay,công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su
Nghệ An đang đứng trước những khó khăn và thách thức của vấn đề cạnh tranh.tuy
nhiên trong những năm qua công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong
công tác đầu tư, đó là:tăng thêm năng lực sản xuất mới, đưa công ty vượt qua nhiều
khó khăn,thách thức,nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.song song với những kết quả đã đạt được,trong thời gian qua công ty còn
những tồn tại và khó khăn cần khắc phục trong những năm tiếp theo.do đó,việc
xem xét và đánh giá thực trạng đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, đưa ra các giải
pháp phù hợp để khắc phục có vai trò quan trọng .vì vậy chuyên đề này em xin tập
trung nghiên cứu hoạt động đầu tư phát triển tại công ty ĐTSX và XNK cà phê –


cao su Nghệ An trong giai đoạn vừa qua,từ đó đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh
hoạt động đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Chuyên đề thực tập này bao gồm hai phần chính:
Phần I.Thực trạng đầu tư phát triển của công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao
su Nghệ An.
Phần II.Một số giải pháp nhằm nâng cao đầu tư phát triển của công ty ĐTSX
và XNK cà phê – cao su Nghệ An.
Do còn hạn chế về kinh nghiệm thực tế,thời gian thực tập có hạn và bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bài viết còn nhiều thiếu sót.vì vậy
em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến,phê bình của cô giáo Hoàng Thị Thu
Hà,cô giáo Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô,các bác công tác tại công ty ĐTSX và
XNK cà phê – cao su Nghệ An cùng toàn thể các bạn để bài viết này hoàn thiện
hơn.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
ĐTSX VÀ XNK CÀ PHÊ – CAO SU NGHỆ AN
1.1 Một vài nét về công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An.
1.1.1.Giới thiệu về công ty.
1.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An là doanh nghiệp nhà nước
được thành lập trên cơ sở sát nhập 7 nông trường quốc doanh vùng phủ quỳ vào
công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An theo quyết định 2993 QĐ/UB
ngày 22/7/1997 của UBND tỉnh nghệ an,trực thuộc sở nông nghiệp và PTNT,công
ty đang sử dụng và quản lý 5.653 ha đất tự nhiên,trong đó: đất nông nghiệp:5.146

ha(đất trồng cây hàng năm:1.242 ha; đất trồng cây lâu năm:3.625 ha; đất chăn
nuôi:120 ha, đất ao hồ thuỷ lợi:159 ha). đất chuyên dùng:297 ha; đất lâm
nghiệp:144 ha, đất khác:66ha.
Thành lập từ năm 1997,mới trải qua mười ba năm hoạt động nhưng công ty cà
phê – cao su Nghệ An đã và đang làm sống dậy vùng đất đỏ ba zan…
Thực hiện chủ trương đổi mới,sắp xếp lại doanh nghiệp,ngày 22/7/1997,công
ty đầu tư sản xuất và xuất nhập khẩu cà phê – cao su được thành lập,trên cơ sở sát
nhập 7 nông trường quốc doanh,5trạm cà phê của vùng phủ quỳ.
Buổi đầu mới thành lập,hai cây trồng chính (cà phê và cao su) khai thác hơn
30 năm đang bước vào giai đoạn tàn lụi.năng suất cà phê vối chỉ đạt 300 – 400
kg/ha,cao su 5 – 7 tạ/ha. Đã thế giá lại hạ,sản phẩm làm ra rất khó tiêu thụ,thu
không đủ chi, đời sống người lao động hết sức khó khăn.giữa lúc đó,3 nông trường
(19/5,1/5,22/12) “xin ra ở riêng”,hàng thăm ha cà phê mới trồng bị sâu đục thân tàn
phá không cho sản phẩm,dây chuyền chế biến đã đến giai đoạn thanh lý,vốn liếng
không có,nợ nần chồng chất.trong số 2.200 cán bộ công nhân viên không ít người
hoang mang lo công ty giải thể,cây cà phê bị phá bỏ để trồng các loại cây khác.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Trong hoàn cảnh ấy, đảng uỷ,ban giám đốc trăn trở lựa chọn con đường tổ
chức lại sản xuất kinh doanh,nhanh chóng mở rộng diện tích 2 cây chủ lực (cà phê –
cao su). để làm được điều này,công ty đã kịp thời phát huy vai trò tiên phong gương
mẫu của càn bộ đảng viên cùng chung lòng chung sức đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh.công ty đã chuyển văn phòng từ Vinh lên Nghĩa Đàn để chỉ đạo sản xuất sâu
sát.Để mở rộng diện tích trồng mới, đơn vị đã có sáng kiến ngoài sử dụng tối đa
nguồn vốn của dự án AFD để trồng cà phê chè Catimo thay dần diện tích cà phê vối
hiệu quả thấp,phải mạnh dạn xây dựng và triển khai phương án thanh lý 1.000 ha
cao su hết chu kỳ khai thác theo phương châm lấy ngắn nuôi dài (thanh lý đến đâu
lấy tiền khai hoang làm đất trồng cà phê xen cao su giống mới đến đó) Vì thế,trong
thời gian ngắn cây cà phê và cao su giống mới không ngừng được khôi phục phát

triển,diện tích cà phê vối và cao su già cỗi hiệu quả thấp được thu hẹp,diện tích cà
phê Catimo tăng nhanh.Từ năm 2002 – 2007 công ty đã trồng mới 730 ha cà
phê,708 ha cao su,250 ha cam. đến nay,công ty đã hình thành vùng chuyên canh cây
đặc sản,xuất khẩu với 1.200 ha cà phê Catimo,1.520 ha cao su,520 ha cam và hàng
ngàn cây hoa màu khác.
Sớm tổ chức lại sản xuất đạt hiệu quả,bên cạnh đổi mới cơ chế khoán đưa
trên 5.000 ha đất vào sử dụng phát huy tính tự chủ của hộ gia đình và người lao
động,công ty đã từng bước vươn lên làm tốt chức năng dịch vụ đầu vào và đầu
ra,chỉ đạo thực hiện quy trình kỹ thuật làm điểm tựa cho cây cà phê – cao su không
ngừng phát triển.hàng năm công ty cho các hộ vay ứng trước hàng ngàn tấn phân
bón tổng hợp npk,sinh học;tổ chức hàng trăm buổi tập huấn hướng dẫn kỹ thuật
trồng,chăm sóc,thu hái,mở hội thi cạo mủ cao su góp phần đẩy mạnh phong trào
thâm canh,nâng cao tay nghề bậc thợ. đặc biệt,tranh thủ sự giúp đỡ của tỉnh bằng
nguồn vốn vay nhàn rỗi,công ty chú trọng đầu tư hệ thống thuỷ lợi chống hạn,tăng
năng suất cây trồng.chỉ tính từ năm 2004 lại nay,công ty đã huy động 17 tỷ đồng
đầu tư xây dựng hàng trăm công trình thuỷ lợi lớn,nhỏ đảm bảo cho gần 100% diện
tích cà phê được tưới ẩm gắn với đầu tư chăm sóc theo đúng quy trình, đánh nhánh
tạo hình,nên quả sai hạt mẩy,năng suất liên tục đạt bình quân 12 – 15 tấn /ha,không
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
ít diện tích đạt 18 -25 tấn / ha,góp phần tạo sản lượng lớn,tỷ lệ thành phẩm cao,tăng
sức cạnh tranh hàng hoá trên thị trường.công ty còn tập trung đổi mới dây chuyền
thiết bị công nghệ, đầu tư 5,2 tỷ đồng đưa dây chuyền chế biến cà phê theo công
nghệ chế biến ướt khép kín của braxin đi vào hoạt động và đổi mới dây chuyền chế
biến cao su mủ Crếp sang mủ cốm thực sự nâng chất lượng khẳng định thương hiệu
cà phê – cao su phủ quỳ.
Trong kinh doanh công ty đã nắm bắt nhu cầu thị trường,thực hiện phương thức
chào hàng cạnh tranh để chọn đối tác,bạn hàng uy tín tiêu thụ sản phẩm,qua đó cơ chế
thu mua hợp lý, đảm bảo lợi ích và thu nhập cho người sản xuất.từ đó công nhân gắn

bó và bán hết sản phẩm làm ra cho công ty,tạo ra sản lượng xuất khẩu ngày càng
lớn.nếu năm 2001 chỉ xuất khẩu uỷ thác 54 tấn cà phê với kim ngạch đạt 1,2 – 1,3 triệu
USD. đầu ra ổn định,giá thu mua cà phê tươi 3.000 đồng/kg, gấp đôi gấp ba so với
trước,nâng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích từ chỗ 15 - 20 triệu đồng/ha/năm lên 36
đến 45 triệu đồng/ha/năm, lãi ròng 12 – 20 triệu đồng/ha/năm, người nhận khoán có đủ
điều kiện trả nợ vốn đầu tư và làm giàu từ cây cà phê – cao su.
Sản xuất kinh doanh đúng hướng,kinh tế phát triển,vốn được bảo toàn,nộp
ngân sách 800 – 900 triệu đồng/năm, đời sống người lao động không ngừng được
cải thiện nâng cao,diện mạo công ty ngày một thay đổi sâu sắc.hệ thống trụ sở văn
phòng làm việc từ công ty đến các nông trường được làm mới,cải tạo nâng cấp
khang trang xanh - sạch - đẹp.ngoài bảo đảm các chế độ quyền lợi theo quy định
của nhà nước,hàng năm đơn vị đã tổ chức cho 500 – 600 cán bộ công nhân viên
chức có thành tích xuất sắc đi tham quan nghỉ dưỡng.hoạt động văn hoá,văn
nghệ,thể thao của đơn vị được khôi phục phát triển. đơn vị là một trong những con
chim đầu đàn làm tốt phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, ủng hộ quỹ người nghèo,quỹ
xoá nhà tranh tre dột nát,xây dựng nhà tình nghĩa…với hàng trăm triệu đồng/năm.
1.1.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
1.1.1.2.1.Nhiệm vụ:
-Kinh doanh cà phê,cao su theo quy hoạch và kế hoạch của nhà nước,của
tỉnh bao gồm:xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư tạo nguồn vốn đầu tư,cung ứng
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
vật tư thiết bị.trồng trọt,chế biến,tiêu thụ sản phẩm,xuất nhập khẩu,liên doanh liên
kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật và chính sách
của nhà nước.
-Tổ chức sản xuất kinh doanh cây ăn quả,sản xuất nông lâm kết hợp và các
dịch vụ khác.
-Nhận và sử dụng có hiệu quả,bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao
và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực do nhà nước giao để

thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các nhiệm vụ khác
1.1.1.2.2.Chức năng:
-Tham mưu với các nghành hữu quan cấp tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển
vùng nguyên liệu,lập kế hoạch ngắn,trung và dài hạn để tổ chức sản xuất kinh
doanh đầu tư phát triển,thu mua xuất khẩu toàn bộ sản phẩm cà phê – cao su trên
địa bàn tỉnh.
-Cung ứng vốn, đảm bảo cho các đơn vị trong công ty tổ chức sản xuất kinh
doanh và phát triển cà phê – cao su trên địa bàn.
-Chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp và đổi mới công nghệ chế biến cà phê – cao su.
-Kinh doanh nhà nghỉ và các dịch vụ khác.
1.1.1.3.Cơ cấu tổ chức và chức năng của bộ máy công ty.
Hoạt động theo mô hình trực tiếp tham mưu,cơ cấu bộ quản lý của công ty
đứng đầu là ban giám đốc (giám đốc và phó giám đốc phụ trách chuyên môn) với
nghiệp vụ quản lý vĩ mô tiếp theo là các phòng ban chức năng và các xí nghiệp
thành viên,do các phòng ban được trang bị máy vi tính đưa phần mềm vào lĩnh vực
kế toán tài chính,nối hoà mạng về để nắm thông tin về lĩnh vực xuất khẩu,trong
công việc được giải quyết nhanh gọn hơn,nên cụ thể hiện tại tổng hợp toàn công ty
gồm:văn phòng đảng : 02 người,giám đốc : 01 người,phó giám đốc : 01 người,văn
phòng công đoàn : 02 người,phòng (ban) và các xí nghiệp : 4 phòng,5 nông trường
và 1 xí nghiệp chế biến cà phê – cao su.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
+SƠ ĐỒ BỘ MÁY LÃNH ĐẠO CÔNG TY
Trong đó:
*Giám đốc công ty:lãnh đạo chung toàn bộ bộ máy quản lý và sản xuất của
công ty,chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi mặt hoạt động của công ty.
*Phó giám đốc công ty:giúp giám đốc công ty định hướng xây dựng kế
hoạch sản xuất. điều hành các đơn vị cơ sở thực hiện kế hoạch sản xuất.kiểm tra nội

dung,phê duyệt tài liệu có liên quan đến sản xuất và bảo vệ sản xuất(khi được uỷ
quyền).duyêt. danh sách công nhân được đào tạo nâng bậc,kết quả nâng bậc,giúp
giám đốc công ty điếu hành công tác thi đua,khen thưởng,kỷ luật và điều hành mọi
hoạt động của công ty khi giám đốc đi vắng.,
*Phòng kế hoạch đầu tư:
Tham mưu và chỉ đạo các đơn vị nông trường,xí nghiệp xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh và duyệt.giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị.chỉ
đạo các nông trường phát triển diện tích trồng mới cao su.
Chỉ đạo và giải quyết đầu tư xây dựng cơ bản các công trình máy móc thiết
bị chế biến.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
7
Phòng
kế
toán-
tài
chính
Ban giám đốc Đảng uỷ Công
đoàn
Đoàn thanh
niên
Phòng kỹ
thuật CN
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
TCHC
Chi bộ các

đơn vị trực
thuộc
Các
công
đoàn
cơ sở
thành
vieen
Các
chi
đoàn
cơ sở
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
*Phòng kỹ thuật công nghệ:
Chức năng:phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu,giúp việc cho lãnh đạo
công ty trong lĩnh vực KH – KT về sản xuất,chế biến những sản phẩm của công ty.
Nhiệm vụ:
-Xây dựng quy trình trồng,chăm sóc cụ thể cho các loại cây trồng.
-Xây dựng quy trình công nghệ bảo quản sau thu hoạch,chế biến các sản
phẩm trong công ty.
-Chỉ đạo điều hành đội ngũ kỹ thuật hoạt động đi vào nề nếp,nhất là khâu
tuyển chọn cung ứng giống cao su.
-Chỉ đạo thực hiện và áp dụng tiến bộ KH-KT trong từng lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp,công nghiệp chế biến trong đơn vị thành viên.
-Theo dõi,kiểm tra,quản lý và hướng dẫn sử dụng các loại thiết bị trong các
cơ sở sản xuất.
*Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu về công tác định biên bộ máy gián tiếp,khoán quỹ lương và các
khoản phụ cấp theo chức danh và quy mô quản lý diện tích đất.
Tham mưu và giải quyết chế độ về quyền lợi cho người lao động trong toàn

công ty về nâng lương,khen thưởng.
*Phòng kế toán tài chính:
Chức năng:giúp giám đốc thực hiện quản lý tài chính kế toán trong công ty
và cơ quan văn phòng công ty theo chế độ hiện hành, đôn đốc,kiểm tra giám sát về
tài chính kế toán của công ty.
Nhiệm vụ:
-Đối với công tác quản lý tài chính,kế toán của công ty.
phản ánh kịp thời,toàn diện,cụ thể.
+Tổng hợp kiểm kê.
+Lập kế hoạch tài chính năm.
+Tổng hợp báo cáo ước lượng,thực hiện tháng,quỹ,6tháng,năm,tổng hợp báo
cáo quyết toán quỹ,6tháng,năm.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
+Tổng hợp báo cáo nhanh các chỉ tiêu tài chính cho lãnh đạo.
+Hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị chấp hành chế độ tài chính kế toán
theo quy định hiện hành.
+Hướng dẫn các đơn vị phân tích hoạt động kế toán – tài chính của đơn vị
mình.tổng hợp,phân tích hoạt động tài chính của từng đơn vị và toàn công ty.
-Đối với công tác quản lý kế toán tài chính kinh doanh.
+Tổ chức hoạch toán,kế toán.
+Báo cáo kịp thời cho lãnh đạo những thông tin cần thiết phục vụ cho sản
xuất kinh doanh.
+Lập báo cáo, đề xuất xử lý và phối hợp với các phòng ban giải quyết các
tồn tại.
+Tham mưu và chỉ đạo xây dựng,duyệt định mức chi phí quản lý cho các
nông trường,xí nghiệp và cân đối theo kế hoạch thu – chi. đối chiếu công nợ nội bộ
và ngoài công ty,thu hồi vốn đầu tư,giải quyết vốn vay đầu tư và vốn thu mua,chế
biến,vốn đầu tư máy móc thiết bị cho chế biến,cho xây dựng.

+Thanh toán tiền lương,thưởng và các khoản khác.
+Chỉ đạo hướng dẫn đội ngũ kế toán tại các đơn vị quản lý và hoạch toán
kế toán tài chính đúng quy định nhà nước.
Công ty cà phê – cao su nghệ an có các đơn vị trực thuộc:
1)Nông trường tây hiếu 1
2)Nông trường tây hiếu 2
3)Nông trường tây hiếu 3
4)Nông trường cờ đỏ
5)Nông trường đông hiếu
6)Xí nghiệp thu mua chế biến cà phê – cao su xuất khẩu
7)Khách sạn thiên hương - số 17 đường quang trung – Tp vinh
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
1.1.2.Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Toàn công ty đã có diện tích ổn định : 1.200 ha cà phê chè Catimo,1.520 ha
cao su,520 ha cam và hàng ngàn ha cây màu.hàng năm cho khối lượng sản phẩm từ
6.000 – 8.000 tấn cà phê quả tươi,3.000 – 3.100 tấn cao su mủ nước,4.000 – 4.500
tấn cam quả và từ 80 đến 100.000 tấn mía.doanh thu hàng năm đạt từ 80 đến 93,5 tỷ
đồng,tăng gấp 10 lần so với những năm đầu thành lập,song song với đầu tư trồng
mới,chăm sóc KTCB và đầu tư thâm canh vườn cây với mức đầu tư bình quân hàng
năm 6 tỷ đồng,cùng với việc trồng mới cà phê,cao su,cam, đẩy mạnh thâm canh
vườn cây đã có, đổi mới dây chuyền công nghệ chế biến,công ty đặc biệt quan tâm
triển khai thực hiện nghị quyết 02 của tỉnh uỷ về công tác thuỷ lợi tưới cho cây
trồng cạn,tranh thủ sự giúp đỡ của tỉnh bằng nguồn vốn vay nhàn rỗi,công ty đã
đầu tư hoàn thành các công trình thuỷ lợi trạm bơm phú tân công suất:1.000 m
3

/h
tưới cho 250 ha cà phê.trạm bơm làng bồi công suất :240 m

3

/h tưới cho 100 ha cà
phê,trạm bơm đông thanh – NT đông hiếu,công suất:600 m
3
/h tưới cho hơn 200 ha
cà phê,hồ chứa nước quán mít cung cấp nước tưới cho 70 ha cà phê và hàng thăm
công trình thuỷ lợi nhỏ được thực hiện từ năm 2004 đến nay,với tổng mức đầu tư
cho thuỷ lợi 17 tỷ đồng,từ việc có cây,có thuỷ lợi,công ty chủ trương tập trung đầu
tư thâm canh cao vườn cây đã có bằng các giải pháp: đầu tư chăm sóc theo đúng
quy trình, đánh nhánh tạo hình 100% diện tích cà phê,tưới đủ nước theo nhu cầu
của cây trồng theo từng thời kỳ,chủ trương này được khẳng định là hoàn toàn đúng
đắn.mang lại hiệu quả cao.trong nhiều năm nay vườn cà phê kinh doanh liên tục đạt
năng suất bình quân 12 – 15 tấn quả tươi/ ha,ngày càng có nhiều diện tích đạt năng
suất:18 – 25 tấn/ha,tỷ lệ thành phẩm cao(15-18%),tỷ lệ xuất khẩu đạt (85 – 90%) và
như vậy với năng suất bình quân 12 – 15 tấn cà phê quả tươi/ha,giá bình
quân:3.000đ/kg,người trồng cà phê có doanh thu từ 36 – 45 tr.đ

/ha hoàn toàn có đủ
điều kiện trả nợ vốn đầu tư và có lãi từ 12 – 20 tr.đ/ha/năm.việc đổi mới công nghệ
chế biến cà phê cà phê hoàn toàn đáp ứng yêu cầu xuất khẩu,sản lượng cũng như
kim nghạch xuất khẩu ngày càng cao,từ uỷ thác xuất khẩu :54 tấn năm 2001 với
kim nghạch:48.000 USD, đến nay hàng năm công ty trực tiếp xuất khẩu:600 – 700
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
tấn cà phê nhân khô đi Hoa Kỳ và Cộng Hoà Liên Bang Đức, đạt kim ngạch:1,2 –
1,3 triệu USD/năm,cà phê phủ quỳ được bạn hàng ưa chuộng, đây có thể coi là
điểm nhấn quan trọng nhất,thành công nhất của công ty trong hoạt động sản xuất
kinh doanh mười ba năm qua, đó là tìm kiếm thị trường xuất khẩu ổn định để từ đó

có một cơ chế giá thu mua hopự lý, đảm bảo lợi ích chính đáng và thu nhập ổn định
cho người lao động.
Năm 2009 có thể xem là một năm đầy khó khăn và thách thức đối với nền kinh tế
toàn cầu nói chung và việt nam nói riêng.do ảnh hưởng trực tiếp từ năm 2008,giá
cao su giảm đến mức thấp nhất vào tháng 1/2009,gây ảnh hưởng tiêu cực tới ngành
sản xuất cao su nói chung ,công ty ĐTSX và XNK cà phê - cao su Nghệ An nói
riêng và công ăn việc làm của hàng ngàn lao động trong công ty.Sau đó giá cao su
đã tăng nhẹ vào cuối năm 2009.bên cạnh đó năm 2009 ngành cao su nói chung và
công ty nói riêng bị thiệt hại nặng nề do ảnh hưởng của bão lũ.chỉ tính riêng 2 cơn
bão số 9 và 11 đã làm đổ gãy trên 231 ha cây cao su,làm giảm sản lượng khai
thác,trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của toàn công ty.bên cạnh những
khó khăn chung công ty có những thuận lợi cơ bản đó là.với những mụa tiêu chiến
lược đã được hoạch định mở rộng thị trường,nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hoá ngành nghề,sản phẩm dịch vụ kinh doanh,tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty năm 2009 tuy không đạt được kết quả như mong đợi thế nhưng trong
bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang suy thoái như hiện nay,thì kết quả sản xuất kinh
doanh năm 2009 là một niềm động viên lớn để công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao
su Nghệ An tiếp tục gặt hái được nhiều thắng lợi vào năm 2010.
Năm 2009 nhìn chung các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh về số lượng hoàn thành đều
thấp so với kế hoạch đề ra.Song nhờ sự nhạy bén định hướng về thị trường,khách
hàng cộng với nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi nên thị trường tiêu thụ sản
phẩm cao su cũng có nhiều thuận lợi,giá bán tăng làm cho doanh thu không ngừng
tăng lên,thu nhập của người lao động tiếp tục được ổn định.
Đi đôi với việc đầu tư phát triển sản xuất,mở rộng hoạt động kinh doanh,công ty
ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An rất quan tâm đến việc nâng cao chất lưọng
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
sản phẩm,nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.nhờ vậy,trong
những năm gần đây công ty đã có trên 40 % số sản phẩm cao su mủ khô tham gia

xuất khẩu tại các quốc gia Đức,Mỹ,Trung Quốc…
Công ty sản xuất 2 dạng mủ cốm và mủ kem với nhiều chủng loại khác nhau.riêng
sản phẩm mủ cốm,công ty đã sản xuất các loại mang ký
hiệu:SVRL,SVR10,SVR20…và đối với mủ kem được sản xuất các loại :LA và
HA.trong quá trình sản xuất,công ty đã thực hiện nghiêm ngặt từ khâu kiểm tra
nguyên liệu đầu vào là nguồn mủ nước khai thác từ vườn cây,kiểm tra nguyên liệu
khi đưa vào nhà máy chế biến mủ,kiểm tra trên dây chuyền công nghiệp.
Còn nói về cà phê thì đó là một nguyên liệu chính trong ngành công nghiệp chế
biến cà phê rang xay,hoà tan…sản phẩm cà phê nhân của công ty ĐTSX và XNK cà
phê – cao su nghệ an đạt tiêu chuẩn xuất khẩu chất lượng cao,nguyên liệu đầu vào
đựoc chọn lọc từ những hạt cà phê to,từ khâu thu gom nguyên liệu đến khâu gia
công chế biến đều đựợc công ty kiểm soát chặt chẽ,tuân thủ các tiêu chuẩn, định
mức kỹ thuật.Thành phẩm hoàn thành đều thoả mãn đầy đủ các tiêu chuẩn và yêu
cầu đã cam kết,làm hài lòng khách hàng đặt quan hệ giao dịch mua bán với công ty.
Công ty sử dụng 100% nguyên liệu tại địa phương, áp dụng một quy trình sản xuất
hợp lý,với công nghệ cao đã tạo cho công ty lợi thế cạnh tranh trên thương
trường,ổn định và phát triển hơn 13 năm qua.
Công ty đã đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật thâm canh cây cà phê từ khâu
trồng,chọn giống,chăm sóc,thu hoạch,chế biến,bảo quản sản phẩm,tuyệt đối không
sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong việc phòng trừ sâu bệnh,bảo quản sản phẩm.
đến vụ thu hoạch,công ty chỉ thu hái khi vườn cây đạt tỷ lệ quả chín từ 95% trỏ lên
và chế biến theo quy trình công nghệ chế biến ướt.
Công ty có trên 2.000 ha cà phê,trong đó phân vùng sản xuất cà phê an toàn diện
tích 1.200ha.quá trình đầu tư chăm bón,công ty nghiêm ngặt thực hiện việc bón
phân hữu cơ vi sinh,phân vô cơ theo tỷ lệ hợp lý,vừa tăng độ phì cho đất,vừa bảo
đảm cho vườn cà phê phát triển và sinh trưởng tốt,cho năng suất,chất lượng sản
phẩm cao.hiện nay công ty sử dụng trên 20% sản lượng cà phê quả tươi thu hoạch
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà

đưa vào chế biến sản phẩm cà phê bột chất lượng cao phục vụ tiêu dùng trong nứơc
và xuất khẩu.Sản phẩm cà phê nhân sau khi xuất xưởng đạt chất lưọng cao hơn so
với những sản phẩm cà phê đựoc chế biến khô,giá trị thu đuợc cũng cao hơn từ 5%
đến 7%.phát triển được vườn cà phê an toàn công ty đã mở thêm xưởng chế biến
chất lượng cao với sản lưọng từ 500 đến 800 tấn sản phẩm/năm.
1.1.2.1.Kết quả hoạt động sản xuất của công ty những năm gần đây.
Trong các năm qua,mặc dù thời tiết khắc nghiệt làm ảnh hưởng trực tiếp tới
sản xuất nông nghiệp,thị trường diễn biến phức tạp,cạnh tranh quyết liệt,nhưng
được sự quan tâm lãnh đạo,chỉ đạo của tỉnh uỷ,UBND tỉnh, đặc biệt là sự chỉ đạo
trực tiếp của sở nông nghiệp và PTNT,cùng các ban nghành có liên quan huyện
nghĩa đàn,nay là thị xã thái hoà.tổng kết 13 năm thành lập công ty đã đạt được một
số chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
-Trồng mới cà phê: 1.344 ha
-Trồng mới cao su: 1.200 ha.
-Trồng mới cam: 250 ha.
-Sản phẩm cao su mủ khô: 3.500 tấn.
-Sản phẩm cà phê nhân khô: 3.125 tấn.
-Sản lượng cà phê xuất khẩu: 3.750.000 USD
-Tổng doanh thu: 316,2 tỷ đồng.
-Lợi nhuận: 3.500 triệu đồng.
-Nộp ngân sách nhà nước: 11.800 triệu đồng
Bước đầu công ty mới thành lập,sản xuất còn tính manh mún,bộ máy quản lý
còn cồng kềnh,mang nặng tính bao cấp,bố trí cây trồng chưa hợp lý,năng suất,chất
lượng sản phẩm cà phê – cao su còn ít,tiêu thụ chủ yếu bằng nội tiêu,thị trường xuất
khẩu chưa thiết lập được,hiệu quả sử dụng đất chưa cao…nhưng tập thể cán bộ
CNVCLĐcông ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su đã biết vận dụng sức mạnh tổng
hợp,năng động sáng tạo.dự báo thị trường phù hợp,chủ động trong lãnh đạo,chỉ đạo
điều hành với cố gắng vươn lên của tập thể lãnh đạo và CNVC lao động nên cty đã
từng bước khắc phục khó khăn trên và hoàn thành vượt mức toàn diện kế hoạch
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
SXKD trong các năm qua,tốc độ tăng trưởng liên tục khá cao và ổn định,SXKD có
hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Bảng 1:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến 2009:
Danh mục ĐVT
Kết quả thực hiện
2005 2006 2007 2008 2009
kh th % kh th % kh th % kh th % kh th %
1-SL cà phê quả
tươi
Tấn 6.000 6.264 104 5.700 5.770 101 6.500 6.557 101 6.000 6.107 101 5.300 5.600 105
-cà phê nhân
XKTT
Tấn 350 387 110 400 442 111 550 600 109 700 787 112 550 650 118
-kim ngạch
XK(1000)
USD 500 527 105 850 900 106 1.200 1.300 108 1.500 1.770 118 1.200 1.300 108
2-SL cao su mủ
nước
Tấn 1.200 1.307 108 1.400 1.514 108 2.500 2.632 105 3.100 3.292 106 2.500 2.685 107
3-SL cam Tấn 2.500 2.600 104 800 826 103 3.500 3.610 103 2.400 2.490 103 2.400 2.560 106
4-SL mía Tấn 75.00
0
80.00
0
106 60.00

0
62.00
0
103 68.00
0
70.00
0
102 64.00
0
65.00
0
101 50.00
0
52.00
0
104
5-doanh thu Triệu 40.00
0
40.20
0
101 45.00
0
48.00
0
107 70.00
0
76.50
0
110 80.00
0

80.20
0
125 80.00
0
82.00
0
102
6-nộp ngân sách Triệu 77 316,5 411 129 455 353 501 1.076 215 860 1.374 160 1.700 1.734 102
7-lợi nhuận Triệu 500 556 112 670 700 104 845 895 105 1.000 1.163 116 2.050 2.513 122
(Nguồn:phòng kế toán-tài chính)
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Qua bảng trên,cho chúng ta thấy kết quả công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu
nhiệm vụ một cách xuất sắc,tăng trưởng kinh tế đảm bảo tốc độ theo kế hoạch,hoàn
thành và vượt chỉ tiêu nộp ngân sách,thực hiện nộp BHXH đầy đủ,đời sống và việc
làm của cán bộ CNVC – lao động được đảm bảo và từng bước cải thiện nâng
cao.thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động được đầy đủ.
Liên tục từ năm 2005 – 2009 công ty tiếp tục tăng trưởng kinh tế cụ thể như
sau:doanh thu hàng năm vượt so với kế hoạch nhà nước giao:năm 2005:doanh thu
KH 40 tỷ,doanh thu TH 40,2 tỷ,đạt 101%;năm 2006:doanh thu KH 45 tỷ,doanh thu
TH 48 tỷ,đạt 107%;năm 2007:doanh thu KH 70 tỷ,doanh thu TH 76,5 tỷ,đạt
110%,năm 2008:doanh thu KH 80 tỷ,doanh thu TH 80.2 tỷ,đạt 125%;năm
2009:doanh thu KH 80 tỷ,doanh thu TH 82 tỷ,đạt 102%.năm 2005:nộp ngân sách
KH 77 triệu,TH 316,5 triệu,đạt 411%.năm 2006:nộp ngân sách KH 129 triệu,TH
455 triệu,đạt 353%.năm 2006;nộp ngân sách KH 501 triệu,TH 1,076 triệu,đạt
215%.năm 2008:nộp ngân sách KH 860 triệu,TH 1.374 triệu,đạt 160%,năm
2009:nộp ngân sách KH 1.700 triệu,TH 1.734 triệu,đạt 102%.năm 2005:lợi nhuận
KH 500 triệu,TH 556 triệu,đạt 112%.năm 2006 lợi nhuận KH 670 triệu,TH 700
triệu,đạt 104%.năm 2007:lợi nhuân KH 845 triệu,TH 895 triệu,đạt 105%.năm

2008:lợi nhuận KH 1.000 triệu,TH 1.163 triệu,đạt 116%.năm 2009 lợi nhuận KH
2.050 triệu,TH 2.513 triệu,đạt 122%.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ác liệt và gay gắt như hiện nay, để duy trì
lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh thì toàn bộ cán bộ công nhân viên
chức trong toàn công ty đã cố gắng nỗ lực không ngừng,luôn tìm tòi,mạnh dạn và
táo bạo,quyết đoán trong hành động,nhìn chung có một số điểm tích cực chính sau
đây:
-Công ty đã chủ động tích cực trong việc đầu tư mới thiết bị hiện đại,nâng cao
năng suất lao động,chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao lên,hạ được giá thành
sản phẩm do đó hạ đựoc giá bán của sản phẩm trên thị trường,tăng thêm khả năng
cạnh tranh của sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
-Công ty đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất,từ chỗ chỉ chuyên môn hoá
một số loại sản phẩm truyền thống sang việc đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng kịp
thời nhu cầu về sản phẩm trên thị trường.
-Ngoài ra công ty còn tích cực tìm kiếm và phát triển thị trường thông qua mở
rộng mạng lưói tiêu thụ nhưu mở thêm các chi nhánh,các đại lý và các cửa hàng
giới thiệu sản phẩm. đây vừa là đầu mối quan trọng để phân phối sản phẩm đồng
thời là kênh thông tin mà công ty thu thập nhiều thông tin chính xác và mới nhât.
Song bên cạnh đó còn có những nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh doanh
của công ty có chiều hưóng giảm sút:
-Diện tích trồng cây cà phê,cao su ngày càng bị thu hẹp,nguồn nguyên liệu
ngày càng trở nên khan hiếm.do đó,giá cả nguyên liệu có chiều hướng gia tăng gây
sức ép làmcho giá sản phẩm tăng theo trong khi thu nhập bình quân đầu người của
nước ta vẫn còn thấp.
-Kinh tế mở cửa,ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh hơn,quy mô thị trường
của công ty bị thu hẹp lại.trong khi đó,công ty vẫn chưa tìm ra được giải pháp để
mở rộng thị trường cả ở trong nước cũng như nước ngoài.

-Ban giám đốc vẫn chưa thực sự năng động nhanh nhạy để lãnh đạo công ty
phát huy hết năng lực của mình.họ vẫn bị ảnh hưởng hay vẫn tự hài lòng với thành
tích vốn có của mình.
-Công ty vẫn chưa thực sự quan tâm sâu sắc tới các hoạt động maketing mà
nhất là chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của các hoạt động này.
1.2.Thực trạng đầu tư phát triển của công ty trong những năm gần đây.
1.2.1.Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển của công ty.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Bảng 2 :Tình hình vốn đầu tư thực hiện 2005 – 2009.
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tốc độ phát triển định gốc(%)
2005 2006 2007 2008 2009
tổng
VĐT
29.315 71.000 34.790 37.135 46.115 100 242,2 118,7 126,7 157,3
vốn CĐ 13.304 69.416 26.194 27.523 33.500 100 521,7 196,9 206,9 251,8

vốn LĐ 10.011 1.584 8.594 9.612 12.615 100 15,92 85,8 96 126
(Nguồn:phòng kế toán tài chính)
Qua bảng 2,cũng có thể thấy rằng công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su đã
phải nỗ lực rất lớn trong việc huy động ,khai thông nguồn vốn đầu tư.đặc biệt trong
giai đoạn gần đây các doanh nghiệp nhà nước không còn được ưu đãi so với các
thành phần kinh tế như trước đây nữa.bởi vậy trong các nguồn vốn huy động thì
nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp là không lớn giảm liên tục trong giai đoạn 2005
– 2008,riêng năm 2007 ngân sách nhà nước không cấp.năm 2005 ngân sách cấp
5.548 triệu đồng,năm 2006 giảm xuống còn 3.500 triệu đồng,năm 2008 cấp 2.100
triệu đồng nhưng năm 2009 tăng lên là 3.270 triệu đồng.có hiện tượng này là do nhu
cầu đổi mới trang thiết bị rất lớn,công ty cần phải huy động vốn ngân sách mới có
khả năng đáp ứng và kịp thời được.hơn nữa,sự đóng góp trong thời gian qua trong
nguồn vốn đầu tư thì nguồn vốn tự có là rất đáng kể mặc dù là có sự giảm sút qua các
năm.năm 2005 vốn tự có là 9.951 triệu đồng,năm 2006 là 2.000 triệu đồng nhưng
năm 2007 chỉ có 680 triệu đồng,năm 2008 là 590 triệu đồng và năm 2009 là 570 triệu
đồng.nguồn vốn tự có của công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su được hình thành từ
lợi nhuận là chủ yếu vì vậy do lợi nhuận của công ty giảm sút liên tục qua các năm
trong giai đoạn 2005 đến nay đã làm cho nguồn vốn tự có của công ty giảm.
Như vậy cùng với quá trình gia tăng vốn mở rộng sản xuất nhưng công ty
đtsx và xnk cà phê – cao su đã đầu tư đúng hướng và sản xuất kinh doanh đạt tốc độ
tăng trưởng khá cao,bên cạnh những khó khăn về vốn,tự tìm đầu ra cho sản phẩm.
Trong giai đoạn trên đã có sự chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và nguồn
vốn đã sử dụng đầu tư là 27.160 triệu đồng. đây là nguồn vốn vay của cán bộ công
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
nhân viên nhà máy.việc vay vốn của cán bộ công nhân viên là việc làm sáng tạo và
thiết thực trong khai thác nguồn vốn đầu tư.sự huy động nguồn vốn nhàn rỗi của
cán bộ công nhân viên để đầu tư sản xuất kinh doanh đã đem lại một số hiệu quả
thiết thực góp phần giải quyết những khó khăn về vốn,tạo thêm công ăn việc làm và

đặc biệt là nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong lao động
sản xuất kinh doanh.ta nhận thấy rằng vốn đầu tư tăng liên tục qua các năm 2007 –
2009.tuy nhiên sự gia tăng của vốn cố định và vốn lưu động là khác nhau.vốn lưu
động có tốc độ tăng nhanh hơn vốn cố định được thể hiện qua bảng biểu 2 ngày
càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư.năm 2006 vốn đầu tư tăng gấp 2,42
lần so với năm 2005 và những năm sau số lượng vốn đầu tư tăng ít hơn so với năm
1998. đến năm 2009 chỉ tăng 1,573 lần so với năm 2005.năm 2006 vốn lưu động là
thấp nhất trong những năn qua. điều này nói lên rằng trong thời gian qua công ty
chủ yếu thực hiện đầu tư cho cải tạo,nâng cấp,hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất.ta có
thể thấy rõ hơn qua bảng cơ cấu vốn đầu tư của công ty.
Bảng 3:Tỷ trọng cơ cấu vốn đầu tư 2005 – 2009.
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tỷ trọng
chung
Vốn CĐ 68,85 97,76 75,29 74,12 72,64 80,32
Vốn LĐ 34,15 2,24 24,71 25,88 27,36 19,68
(Nguồn:phòng kế toán tài chính).
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn cố định giai đoạn này bình quân là 80,32%
và 19,68% là vốn lưu động.tỷ trọng của hai loại vốn này không đều nhau,riêng năm
2006 có sự chênh lệch rất lớn(vốn cố định 97,76% còn vốn lưu động chiếm 2,24%)
bởi vì trong năm đó công ty đã thựcn hiện đầu tư chủ vào lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Xét về mặt cơ cấu nguồn vốn của công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su
Nghệ An,qua đó ta tháy rõ thêm về thực trạng các nguồn vốn của công ty trong giai
đoạn 2005 – 2009.
Bảng 4:Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2005 – 2009.
Chỉ tiêu Từ năm 2005 – 2009(tr.đ) Tỷ lệ(%)
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà

1.Ngân sách cấp 18.125 9,86
2.Nguồn vốn AFD 22.711 12,36
3.Khấu hao cơ bản 16.320 8,9
4.Nguồn TDNH 64.686 35,2
5.Nguồn tự có 22.427 12,2
6.Vay khác 39.500 21,5
Tổng cộng 183.769 100
(Nguồn:phòng tài chính kế toàn)
Qua bảng 4 ta thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng lớn nhất chiếm 35,2% so
với tổng vốn đầu tư. điều này thể hiện rõ vai trò quan trọng của nguồn vốn huy
động tại ngân hàng của công ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su Nghệ An.nhưng các
nguồn vốn còn lại cũng chiếm tỷ trọng cao và tương đối đồng đều.Nguồn vốn ngân
sách cấp là 9,86%,nguồn AFD là 12,36%,nguồn vốn tự có chiếm 12,2% còn lại các
nguồn khác chiếm tỷ trọng 65,58%.
1.2.2.Vốn dầu tư phát triển của công ty phân theo nguồn vốn.
Tổng số vốn đầu tư cho đến năm 2002 theo thống kê được là 8152 triệu
đồng.giai đoạn này công ty đã gặp phải không ít những khó khăn do nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách rất hạn chế,công ty đã phải tự chủ về vốn.trước tình trạng đó,công
ty ĐTSX và XNK cà phê – cao su đã từng bước tháo gỡ những khó khăn và mạnh
dạn đầu tư.từ năm 2005 đến nay,khối lượng vốn đầu tư tăng qua các năm. điều đó
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Bảng 5:Kế hoạch huy động và thực hiện vồn đầu tư giai đoạn 2005 – 2009
Nội dung Nguồn vốn
Năm
2005
Năm
2006

Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Kế hoạch
huy động
vốn đầu

Ngân sách 3200 - - 3500 2900
Tín dụng 2000 38000 16000 21500 27300
KHCB 8096 14000 14000 14300 15100
AFD - 17000 3808 5000 -
tự có 5103 2000 2000 3500 3400
Vay khác - - 11582 12118 15700
tổng cộng 17499 71000 34790 59918 64400
Vốn đầu
tư thực
hiện thực
tế
Ngân sách 5548 3500 - 2100 3270
Tín dụng 2000 3800 12530 24500 34000
KHCB - 10500 - 6000 11200
AFD - 17000 4200 3212 -
Tự có 9951 2000 3808 590 570
Vay khác 11816 - 680 26220 28000
Tổng cộng 29315 71000 13572 62622 77040
Tổng chênh lệch nợ vay
khác 27160

11816 0 37790 2704 12640
Qua bảng số liệu 5 ta thấy rằng giữa nguồn vốn huy động và nguồn vốn thực
hiện có sự khác biệt kể cả về quy mô và cơ cấu, đặc biệt là giai đoạn 2005 –
2009.số vốn đầu tư thực hiện năm 2006 tăng 41.685 triệu đồng so với năm 2005 tức
tăng 142%.năm 2007 tăng 18,67% tương đương 5.475 triệu đồng so với năm 2005
nhưng năm 2007 lại có sự sụt giảm về vốn đầu tư thực hiện so với năm 2006(giảm
36.210 triệu tức giảm 51%)điều này thực chất không phải là do hoạt động đầu tư
chững lại mà là do phần lớn các dự án thực hiện những năn trước với đúng tiến độ
và đã kết thúc đưa vào sử dụng còn một số dự án triển khai trong năm 2007.
Từ năm 2007 vốn đầu tư thực hiện tăng liên tục qua các năm.năm 2007 vốn
đầu tư tăng 124,4% so với năm 2007 tương đương với 42.250 triệu đồng.qua bảng
số liệu về vốn đầu tư thực hiện thực tế ta thấy lượng vốn tín dụng qua các năm tăng
nhưng không đều,nguyên nhân của thực trạng này là do thông thường,các chi phí
giao dịch cao,rủi ro cao đòi hỏi phải nâng lãi suất cho vay cao hơn nhằm bù đắp rủi
ro,và chi phí.tuy nhiên,do cho vay chính sách với lãi suất ưu đãi nên tổ chức tài trợ
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
chính sách vẫn giữ lãi suất ở mức thấp,nên hệ quả là các điều kiện cho vay ngặt
nghèo, để đảm bảo việc hoàn trả nợ mà người vay tương đối mất nhiều thời
gian(mặc dù hiện tại đã giảm đi nhiều thủ tục).kết quả là việc tiếp cận nguồn cung
tín dụng chính sách của các nhà đầu tư cũng bị hạn chế.
1.2.3.Vốn đầu tư phát triển của công ty phân theo các nội dung đầu tư.
1.2.3.1.Đầu tư vào mua sắm máy móc và thiết bị.
Hàng năm công ty đã đầu tư rất nhiều vào việc xây dựng các quy trình công nghệ
cao cho chế biến và đa dạng hoá sản phẩm,phát triển nhiều mặt hàng mới nhằm đáp ứng
nhu cầu trong nước và thị trường thế giới.công ty đã nhập khẩu các dây chuyền thiết bị
đồng bộ sản xuất sản phẩm với công nghệ cao từ các nước phát triển như:dây chuyền chế
biến cà phê,dây chuyền chế biến mủ,hệ thống bắn màu,máy sấy…
Tình hình đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của công ty trong những

năm qua như sau:
Bảng 6:Vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị.
Năm Đơn vị 2005 2006 2007 2008 2009
Vốn đầu tư cho
công nghệ máy
móc thiết bị
triệu đồng 2.450 4.613 3.289 5.083 7.675
Tốc độ tăng liên
hoàn
% - 88,28 -28,70 54,54 50,99
Tốc độ tăng định
gốc
% - 88,28 34,24 107,47 213,26
(Nguồn:Phòng kế toán-tài chính)
Từ bảng số liệu vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị ta thấy,hàng năm
công ty dành một số vốn rất lớn cho việc đầu tư công nghệ máy móc thiết bị vào các
nhà máy chế biến của công ty.nguyên nhân là do thị trường tiêu thụ ngày càng được
mở rộng,nhu cầu của khách hàng về sản phẩm chế biến ngày càng tăng cao cả về số
lượng và chất lượng,trước đòi hỏi cao của thị trường trong và ngoài nước như vậy
công ty không thể duy trì mãi việc sản xuất thủ công đơn thuần mà cần có giải pháp
phù hợp hơn đối với sự phát triển của thời đại, đầu tư cho công nghiệp chế biến là
một giải pháp đúng hướng tuy nhiên công nghệ máy móc thiết bị của nước ta còn
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
quá lạc hậu so với thế giới.vì vậy, để tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu phục vụ
cho nhà máy chế biến thì công ty cần có những biện pháp nhập khẩu công nghệ máy
móc thiết bị tiên tiến hiện đại của nước ngoài.
-Năm 2006 vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị là 4.613 triệu tăng 88,28 %
so với năm 2005,năm 2007 vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của công ty

giảm xuống chỉ còn 3.289 triệu đồng(giảm 28,7 % so với năm 2006).trong năm này
công ty đã đầu tư vào hệ thống bắn màu,sàng phân loại.
Năm 2008,vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của công ty tăng mạnh lên
đến 5.083 triệu đồng(tăng 54,54 % so với năm 2007).trong năm này công ty đã đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị chế biến cà phê,cao su với 4 dây chuyền chế biến cà
phê theo công nghệ chế biến ướt của Braxin,với công suất 20tấn/h,400m
2
dàn sấy
tĩnh,1.300m
2
sân phơi,10 hệ thống sấy quay,nâng cấp hệ thống máy xát khô đánh
bóng cà phê.
Năm 2009 thì vốn đầu tư cho công nghệ máy móc thiết bị của công ty tăng 7.657
triệu đồng(tăng 50,99% so với năm 2008).nguyên nhân là do trong năm nay công ty
đã đầu tư vào đổi mới dây chuyền chế biến mủ Crếp thủ công sang chế biến mủ
cốm hiện đại tự động,công suất 5tấn/h,làm mới hàng trăm m
2
nhà xưởng, đảm bảo
chế biến hết toàn bộ sản phẩm cao su trên địa bàn đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.nhờ đó
mà sản phẩm đạt tiêu chuẩn TCVN 3769:2004 gồm SVR10L,SVR3L, được đánh
giá là dây chuyền hiện đại nhất trong ngành cao su việt nam.
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
1.2.3.2.Đầu tư vào nguồn nhân lực.
Nếu như tài sản cố định là nhân tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất
của doanh nghiệp thì nguồn nhân lực là nhân tố quyết định việc vận hành quá trình
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.khi doanh nghiệp đã có nhà xưởng,có máy
móc thiết bị hiện đại,có nguyên vật liệu đầy đủ cho sản xuất mà không có người lao
động thì quá trình sản xuất cũng không thể diễn ra được.Tóm lại,trong hoạt động

sản xuất kinh doanh,người lao động là yếu tố quan trọng,quyết định sự phát huy
đồng bộ và có hiệu quả của các yếu tố khác.vì vậy,trong chiến lược phát triển,các
doanh nghiệp không thể không chú trọng đến vấn đề đầu tư phát triển nguồn nhân
lực.trên cơ sở đầu tư đúng hướng và có hiệu quả,công ty sẽ nâng cao trình độ
chuyên môn,kỹ năng của người lao động ,tạo ra các động lực khuyến khích người
lao động phát huy tối đa khả năng của mình trong công việc. đầu tư cho nguồn nhân
lực là một hoạt động hỗ trợ công ty trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của mình
là lợi nhuận.
Hoạt động quản lý nhân lực của công ty bao gồm công tác tuyển dụng, đào
tạo,sử dụng, đào tạo lại, đào tạo nâng cao…trong đó phát triển chất lượng nguồn
nhân lực tập trung ở công tác đào tạo.Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị,năng
lực quản lý,trình độ tay nghề. Đào tạo của công ty có thể lựa chọn đào tạo bên ngoài
do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách hay tổ chức các khoá đào tạo nội bộ.về
đối tượng đào tạo,gồm có 3 nhóm là:
-Đào tạo lực lượng quản lý,cán bộ chuyên môn.
-Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật.
-Đào tạo và nâng cao tay ngề cho công nhân.
Có thể nói rằng lực lượng cán bộ quản lý trong công ty không đông về số
lượng nhưng lại có tính chất quyết định đối với sự thành bại của công ty.Người
quản lý trong cơ chế thị trường không chỉ thực hiện những công việc “thành tên” và
còn phải năng động sáng tạo trong những tình huống khó khăn bất ngờ.Do đó đòi
hỏi không ngừng nâng cao nhận thức,trình độ.Mặt khác,sự phát triển như vũ bão
của khoa học công nghệ đòi hỏi công ty có sự đầu tư thích đáng cho đào tạo cán bộ
SV: Nguyễn Thị Thanh Lớp: Kinh tế Đầu tư 48B
24

×