Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là một thành viên của Tổng
công ty xăng dầu Việt nam. là một công ty được chuyển từ một doanh ngiệp nhà
nước sang công ty cổ phần theo chủ trương cổ phần hoá doanh ngiệp nhà nước của
Đảng và Chính phủ. Chính vì vậy mà công ty phải đối mặt với rất nhiều vấn đề khó
khăn và thách thức cũng như cơ hội cùng tồn tại song song với nhau.
Cùng với sự chuyển mình của đất nước, Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
Petrolimex đã vững vàng đi lên, sáng tạo trong đổi mới để có được vận hội phát
triển như ngày nay. Công ty là thành viên của tổng công ty xăng dầu việt nam với
nhiệm vụ là kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại hàng hoá, vật tư thiết bị xăng dầu,
phương tiện bồn chứa xăng dầu... công ty đã vượt lên khó khăn của chính mình,
phát huy được trí tuệ tập thể, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, phát
triển sản phẩm mới, nâng cao công tác quản lý, đạt được những kết quả tốt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh các loại vật tư thiết bị xăng dầu, gas... cùng với đội
ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật chuyên sâu về ngành hàng, công ty đã tạo được uy
tín trong và ngoài ngành.
Để có thể trình bày cặn kẽ và tỉ mỉ về những điều đó đòi hỏi phải có một sự
đầu tư rất lớn về mặt thời gian cũng như trình độ hiểu biết chuyên môn, với vốn
kiến thức đã được trang bị ở trường cùng với sự chỉ đạo, quan tâm, tận tình giúp
đỡ của tập thể công ty, em đã hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT
BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX TRONG THỜI GIAN QUA
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là thành viên của Tổng công
ty xăng dầu việt nam có tên gọi và địa chỉ như sau:
- Tên tiếng việt: Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex
- Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex Equipmen stock Company
- Tên viết tắt: PECO
- Trụ sở chính: Số 84/9, Ngọc khánh - Ba đình - Hà nội
- Tel: 04.8343654; 04.7719709; 04.7719572; 04.8310515
- Fax: 04.7718661.
Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex tiền thân là Chi cục vật tư I
được ra đời ngày 28/18/1968: Tổng cục trưởng tổng cục vật tư đã ký quyết định số
QĐ412/VT cho phép thành lập Chi cục vật tư, là đơn vị trực thuộc Tổng cục vật
tư.
Ngày 20/12/1972: Bộ trưởng bộ vật tư ký quyết địmh số QĐ719/VT đổi tên chi
cục vật tư thành công ty vật tư số 1.
Ngày 12/04/1977: Căn cứ quyết định số QĐ 233/VTQĐ, kho tích liệu của
Tổng công ty xăng dầu được xác nhập vào Công ty Vật tư số 1. Hai đơn vị mới
xác nhập này lấy một cái tên chung và tên công ty vật tư chuyên dùng được ra đời.
Cũng từ đó công ty trở thành thành viên của tổng công ty xăng dầu việt nam
Petrolimex. Nhiệm vụ ban đầu của công ty là mua bán, xuất nhập khẩu các thiết bị
vật tư liên quan đến ngành xăng dầu, khí đốt và khí hoá lỏng.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày 30/11/2000: Căn cứ quyết định số QĐ 1642/2000/ QĐ- BTM của bộ
trưởng Bộ Thương mại. Công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu được đổi tên thành
công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex. Lúc này công ty được bổ xung thêm nhiệm vụ
mới: đóng mới,sửa chữa, cải tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu, hoá chất và khí
hoá lỏng.
Ngày 19/12/2001: theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
do Đảng và Chính phủ đề ra. Bộ trưởng bộ thương mại đã ký quyết định số QĐ
1437/2001/QĐ- BTM quyết định đổi tên công ty thành công ty cổ phần thiết bị
xăng dầu Petrolimex.
Như vậy, ta có thể thấy công ty đã trải qua một quá trình phát triển với
nhiều sự thay đổi. Trong quá trình đó, công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết
bị, cơ cấu quản lý để có thể thực hiện tốt nhất những yêu cầu mới đặt ra. qua đó
công ty đã góp phần đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội và giữ vững thế chủ
đạo của tổng công ty xăng dầu việt nam Petrolimex trên thị trường.
Về vốn kinh doanh của công ty: tổng số vốn điều lệ của công ty là 10 tỷ VNĐ
được chia thành 100.000 cổ phần phổ thông, mỗi cổ phần trị giá 100.000 VNĐ.
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông đóng góp bằng tiền hoặc tài sản
theo quy định của pháp luật.
Tổng công ty xăng dầu việt nam là cổ đông chi phối của công ty, có số vốn
góp chiếm 30% tổng số vốn điều lệ của công ty, 70% còn lại do cán bộ công nhân
viên và các cổ đông khác đóng góp. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng các hình
thức được pháp luật cho phép.
vốn điều lệ của công ty được sử dụng nhằm hoạt động kinh doanh và không đem
chia cho các cổ đông dưới bất kỳ trường hợp nào, trừ trường hợp công ty giải thể
hay phá sản.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Cổ phiếu của công ty là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu một hay nhiều cổ
phần của cổ đông do công ty phát hành theo quy định của pháp luật
+ Cổ phiếu ghi danh:
Tổng công ty xăng dầu việt nam là chủ sở hữu phần vốn nhà nước của công ty.
Cổ đông là thành viên của hội đồng quản trị( HĐQT) công ty, các thành
viên ban kiểm soát công ty, Giám đốc công ty (nếu là cổ đông của công ty).
Lao động nghèo được mua trả chậm theo quy định của pháp luật nhà nước
và chưa trả hết nợ cho nhà nước.
+ Cổ phiếu không ghi danh: cấp cho các cổ đông khác và cổ đông là hộ
nghèo đã trả hết nợ cho nhà nước.
Về hạch toán và phân phối lợi nhuận: công ty thực hiện chế độ hạch toán kế
toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của mình và tuân thủ quy
định của pháp luật hiện hành về kế toán thống kê.
Lương phụ cấp hội họp, thù lao, chi ohí hoạt động của HĐQT và ban kiểm
soát, tổ giúp việc HĐQT( nếu có) được tính vào chi phí kinh doanh của công ty
theo mức do Đại hội đồng cổ đông( ĐHĐCĐ) quyết định và thực hiện theo quy
chế quản lý tài chính của công ty. Công ty không sử dụng tài khoản 642( chi phí
quản lý) vì đây là một quy định của ngành.
Các chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty hạch toán phụ thuộc và thực
hiện theo quy chế quản lý tài chính của công ty do HĐQT ban hành.
Công ty thực hiện chế độ lập,nộp,công khai báo cáo hoạt động kinh doanh và báo
cáo tài chính hàng năm của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. Báo
cáo này được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập hoat động tại việt nam
và kết quả kiểm toan này được trình ĐHĐCĐ.
Cuối mỗi năm tài chính, HĐQT xem xét, thông qua quyết toán trình HĐQT gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Báo coá kết quả kinh doanh
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
- Trích lập và phân phối lợi nhuận: Trích lập và sử dụng các quỹ của công
ty trước khi nộp thuế được thực hiện theo đúng chế độ tài chính do nhà
nước quy điịnh. Khi kết quả kinh doanh cuối năm bị lỗ, ĐHĐCĐ có thể
quyết định trích từ quỹ dự trữ để bù hoặc chuyển toàn bộ hay một phần
lỗ sang năm sau theo quy định của pháp luật.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu những loại vật tư, thiết bị, phương tiện, bồn
chứa, vận chuyển, bơm rót của ngành dầu khí.
- Đóng mới, sửa chữa, cải tạo những loại xe vận chuyển xăng dầu, hoá
chất, khí hoá lỏng.
- Thi công, xây lắp các công trình dầu khí, xăng dầu.
- Tư vấn, dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của công
ty.
- Tổng đại lý kinh doanh xăng dầu.
- Ngoài ra công ty còn được phép kinh doanh trong các lĩnh vực khác mà
luật
pháp không cấm. Công ty hoạt động trên toàn bộ lãnh thổ việt nam và cả ở nước
ngoài khi có điều kiện.
Cùng với sự chuyển mình của đất nước, công ty đã vững vàng đi lên, sáng
tạo trong đổi mới. Để có được vận hội phát triển như ngày nay, công ty đã vượt
lên khó khăn của chính mình, phát huy được trí tuệ tập thể, đạt được những kết
quả tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh số tăng trưởng, hoàn
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
thành nhiệm vụ nộp ngân sách với nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày
càng được cải thiện. Những thành tựu mà công ty đạt được đã đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng tổ quốc nói chung và sự lớn mạnh của Tổng công xăng dầu Việt
nam nói riêng.
3.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Tổ
sửa
chữa
Đại hội đồng
cổ đông
Ban kiểm
soát
XN. cơ điện &
xây dựng
CH. vật tư
thiết bị
XN cơ khí &
điện tử XD
P. kỹ thuật
đầu tư
Phòng kinh
doanh
P. tổ chức
hành chính
Phòng tài
chính kế
toán
Ban giám đốc
HĐQT
Chi nhánh
phía nam
NM thiết bị điện
tử XD
Phòng
tông
hợp
Xưởn
g cơ
khí
Phòng
tổng
hợp
Đội
xây
lắp
Xưởn
g cơ
điện
Tổ tư
vấn và
dạy
nghề
Tổ
bảo
hành
Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức của công ty.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG:
Là Bộ phận quyết định cao nhất của công ty, bầu ra HĐQT. HĐQT là bộ
phận quản lý công ty, bầu ra Giám đốc công ty. Giám đốc là người trực tiếp điều
hành hoạt động hàng ngày của toàn bộ các phòng ban, các cửa hàng, xí nghiệp
thuộc công ty, và chịu trách nhiệm trước HĐQT về kết quả của những hoạt động
đó.
Phó giám đốc và trưởng phòng Tài chính kế toán là người do giám đốc đề
nghị bổ nhiệm, có nhiệm vụ giúp đỡ,tham mưu cho giám đốc trong việc điều hành
công việc hàng ngày. Công ty có hai phó giám đốc, một phụ trách lĩnh vực kinh
doanh, một phụ trách lĩnh vực nội chính.
Các phòng ban trong công ty có nhiệm vụ thực hiện, giúp đỡ giám đốc những
công việc liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách.
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN CÓ NHIỆM VỤ:
+ Xây dựng kế hoach tài chính năm, triển khai thực hiện đảm bảo nguồn
vốn cho sản xuất kinh doanh, phối hợp các phòng ban và đơn vị trực thuộc công
ty, đôn đốc thu hồi công nợ kịp thời tăng vòng quay của vốn.
+ Tổ chức hệ thống kế toán, phân công nhiệm vụ và chỉ đạo cụ thể đến
từng cán bộ, nhân viên để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.
+ Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của công ty.
+ Vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất do bộ tài chính và tổng công ty
xăng dầu việt nam chỉ đạo.
+ Mở đầy đủ sổ sách theo dõi và hach toán cho các phần việc cụ thể: Thu-
chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng công ty mở tài khoản giao dịch, nhập xuất,
tồn kho hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, doanh thu, chi phí...
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tổng hợp kiểm tra, kiểm soát chứng từ ở tất cả các phần việc đảm bảo
tính hợp lý, hợp lệ trước khi tổ chức hạch toán.
+ Kê khai nộp đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ với nhà nước
+ Lập các báo cáo quyết toán, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm theo quy định chế độ
tài chính.
+ Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, nghiệp vụ kế toán, thống kê các
đơn vị trực thuộc công ty.
+ Lưu giữ tài liệu kế toán theo quy định của chế độ tài chính, lưu giữ quản
lý hồ sơ tài sản thuộc công ty.
+ Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
PHÒNG NHÂN SỰ – HÀNH CHÍNH CÓ NHIỆM VỤ:
+ Tuyển dụng và bố trí cán bộ công nhân viên chức
+ Giải quyết các vấn đề thuộc nhân sự trong công ty như: thi đua, khen
thưởng, tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty.
PHÒNG KINH DOANH:
Phòng có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, ký kết hợp đồng, tiêu thụ
sản phẩm, mở rộng thị trường, giúp việc cho HĐQT và giám đốc công ty trong
những hoạt đông liên quan đến lĩnh vực mà mình chịu trách nhiệm
PHÒNG KỸ THUẬT ĐẦU TƯ CÓ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
LÀ:
Chức năng:
+ Tham mưu giúp giám đốc công ty trong công tác kỹ thuật ngành hàng,
đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật.
+ Quản lý toàn bộ công tác kỹ thuật của công ty, quản lý chất lượng hàng
hoá mà công ty đang kinh doanh, chất lượng các dự án đầu tư của công ty, đáp
ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh và phát triển của đơn vị.
Nhiệm vụ :
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Căn cứ vào định hướng và chiến lược phát triển và các phương án sản
xuất kinh doanh của công ty đã được phê duyệt; Xây dựng các dự án dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn về: đầu tư, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ngành hàng,
phát triển sản phẩm mới của công ty và các đơn vị trực thuộc.
+ Nghiên cứu hoặc hợp tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
công nghệ mới vào sản phẩm là hàng hoá của công ty để đa dạng hoá sản phẩm,
đẹp về mẫu mã, tính hoàn thiện ngày càng cao.
+ Tổ chức kiểm định hàng hoá công ty kinh doanh trước khi nhập kho.
+ Tổ chức thực hiện các công tác xây dựng cơ bản toàn công ty, hướng đẫn
theo dõi kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư, xây dựng nội bộ, kiểm tra đầu tư
về xây dựng cơ bản các đơn vị cơ sở( thiết kế, dự toán, quyết toán) trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Tổ chức huấn luyện đào tạo công nhân kỹ thuật, nâng bậc thợ cho công
nhân trong công ty.
+ Quản lý kỹ thuật an toàn, an toàn lao động toàn công ty.
+ Quản lý số lượng, chất lượng tài sản cố định, công cụ, dụng cụ của công
ty. Trực tiếp làm thủ tục đất đai, thủ tục đầu tư, xin cấp phép các công trình xây
dựng của công ty.
+ Quản lý hồ sơ đất đai và tài liệu kỹ thuật của công ty.
II: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THỜI GIAN QUA:
1.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau của
nền kinh tế. Trong quá trình đó, công ty đã gặp không ít khó khăn từ việc chuyển
từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, gần đây nhất là chủ trương cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước của đảng và chính phủ. Tuy gặp nhiều khó khăn
như vậy song công ty đã không ngừng đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, điều chỉnh
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp
cơ cấu tổ chức điều hành phù hợp với sự biến động của nền kinh tế. Mục tiêu hàng
đầu của công ty vẫn là bảo toàn và phát triển nguồn vốn, mang lại công ăn việc
làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Bảng 1: Các chỉ tiêu chủ yếu về kết quả kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
Tỷ lệ % so với năm
trước
2003 2004 2005 2004 2005
Tổng doanh
thu
Tr. đ 83.497 128.570 109.082 154 84.84
Chi phí Tr.đ 3.562 4.448 5.688 124.9 127.88
LN trước
thuế
Tr.đ 1958 1.832 2.152 94 117.47
LN sau thuế 1.958 1.599 1.851 94 115.76
Chia cổ tức
dự kiến
Tr.đ 1.100 10 10 91 100
Lao động Người 136 147 152 108 103.4
Lương bình
quân
Đ/người/
tháng
1.488.120 1.337 1.700 90 127.15
Nộp ngân
sách
Tr.đ 2.923 5.995 3.698 205 61.68
Nhìn vào kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua ta thấy mặc
dù doanh thu năm 2004 tăng 154% so với năm 2003 song tổng lợi nhuận trước
thuế chỉ tăng có 94%.
• Nguyên nhân khách quan:
- Sức cạnh tranh của các đơn vị kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành
càng mạnh mẽ với nhiều nguồn hàng, chất lượng khác nhau làm cho thị trường
càng đa dạng.
- Giá cả đầu vào tăng cao; tỷ giá hối đoái biến động: giá đô la Mỹ giảm và
đồng yên Nhật tăng mạnh gây khó khăn cho việc tạo nguồn và tiêu thụ hàng hoá.
• Nguyên nhân chủ quan
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chiết khấu kinh doanh thương mại khá cao nhưng chi phí bán hàng, lãi
vay và chi phí quản lý cao nên lợi nhuận đạt được rất hạn chế.
- Việc tạo nguồn chậm do việc nắm bắt và xử lý thông tin thị trường còn
hạn chế nên có lúc đã không có đủ lượng hàng để bán.
- Công ty còn chưa có các biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh công tác bán
hàng ra ngoài Petrolimex các loại cột TATSUNO, nhất là đối với một số loại cột
bơm mang thương hiệu PECO.
- Việc chủ động tiếp cận với khách hàng bước đầu đã được quan tâm,
nhưng diễn ra không thường xuyên, không phát huy được tác dụng của các đại lý
bán hàng và tổ công tác phía Nam.
- Công tác tiếp thị còn yếu; sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng kinh doanh và
các đơn vị chưa cao, bỏ lỡ một số thương vụ, thời cơ kinh doanh.
- Công ty tiếp tục kinh doanh xăng dầu và gas, bước đầu, đã giao khoán
cho các cửa hàng thuộc Công ty nhưng một số cửa hàng chưa có biện pháp hiệu
quả để tăng doanh thu nên hiệu quả còn thấp như CH Yên Viên, CH Vĩnh Ngọc.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2005.
Stt Chỉ tiêu ĐVT
Thực
hiện năm
2004
Năm 2005
Kế hoạch Thực hiện
Tỷ lệ %
so KH
Tỷ lệ %
so năm
2004
1 Sản lượng
- Xăng Mogas92
- Xăng Mogas 90
- Dầu diesel
M
3
M
3
M
3
2 Doanh thu tr.đ 128.570 107.400 109.082 % %
3 Chi phí kinh doanh tr.đ 4.448 5.173 5.688 % %
4 Lợi nhuận trước
thuế
tr.đ 1.832 2.514 2.152 % %
5 Lợi nhuận sau thuế tr.đ 1.599 2.162 1.851 % %
6 Chia cổ tức dự kiến % 10 10 10 100% 100%
7 Lao động người 147 161 152 % %
8 Thu nhập bình quân tr.đ/
người
/
tháng
1,337 1,800 1,700
9 Nộp ngân sách tr.đ 5.995 5.995 3.698 % 61,68%
Doanh thu đã bị giảm xuống còn 84.84% do những nguyên nhân sau:
• Nguyên nhân :
- Nhà nước điều chỉnh một số chính sách nhập khẩu, chính sách thuế
GTGT làm cho giá bán một số mặt hàng tăng lên, khó tiêu thụ.
- Sức cạnh tranh của các mặt hàng cùng loại do các các nhà cung cấp khác
ngày một tăng lên. Giá xăng dầu tăng mạnh, gây khó khăn trong việc vận chuyển,
tiêu thụ sản phẩm
- Giá cả đầu vào tăng cao, tỷ giá hối đoái biến động gây khó khăn cho việc
tạo nguồn và tiêu thụ hàng hoá.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sức ép tồn kho rất lớn, khả năng vay vốn ngân hàng hạn chế hơn một phần
do lãi suất tăng, hạn mức tín dụng giảm nên công tác nhập khẩu, bổ sung lượng
hàng nhập kho bán lẻ bị hạn chế.
- Việc nắm bắt và xử lý thông tin thị trường còn hạn chế, nhất việc là quảng
bá hình ảnh Công ty và sản phẩm ra bên ngoài thông qua website; công tác tiếp thị
còn yếu; sự phối hợp chặt chẽ trong công tác kinh doanh chưa cao.
- Công ty còn chưa có các biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh công tác bán
hàng ra ngoài Petrolimex nhất là đối với một số loại vật tư, thiết bị nhỏ lẻ và cột
bơm khác thương hiệu Tatsuno (và ngay cả cột bơm Tatsuno).
- Việc chủ động tiếp cận với khách hàng diễn ra không thường xuyên,
không phát huy được tác dụng của các đại lý bán hàng; công tác kinh doanh tại
Cửa hàng VTTB số 5 chưa được đẩy mạnh.
2. Kết quả các hoạt động sản xuất
Sản xuất cơ khí
Năm 2005, tình hình sản xuất cơ khí tại Công ty gặp rất nhiều khó khăn:
trong 4 tháng đầu năm Xí nghiệp Cơ khí & điện tử xăng dầu hầu như không sản
xuất được bể nào. Nhu cầu đầu tư phát triển mạng lưới bán lẻ của các đơn vị trong
cũng như ngoài Petrolimex cũng chững lại. Tuy sản phẩm của Công ty sản xuất đã
tạo được uy tín trên thị trường, nhưng vẫn còn gặp khó khăn về giá thành khi cạnh
tranh với các đơn vị khác.
Công ty vẫn tận dụng các nguồn lực và điều kiện cơ sở vật chất hiện có để
tiếp tục sản xuất các mặt hàng truyền thống với chất lượng tốt như các loại bể thép
10m
3
, 15m
3
, 25m
3
... Tháng 6, các hoạt động sản xuất cơ khí đã có bước chuyển
biến tích cực tạo nên tổng doanh thu sản xuất năm 2005 đạt 2.937 tr.đ - bằng %
Kế hoạch.
Sản xuất xây lắp
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng giá trị sản lượng xây lắp trong kỳ đạt 6.000 triệu đồng, nhưng doanh
thu chỉ đạt 4.425 tr.đ, bằng % kế hoạch đề ra. Công ty đã hoàn thành công trình bể
5.000m
3
cho Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh đạt tiến độ và chất lượng tốt. Thi công
công trình này là một bước tiến quan trọng trong việc phát triển các hoạt động xây
lắp và đã thể hiện năng lực, tay nghề của lực lượng công nhân trong mảng sản
xuất này. Các công trình nhỏ lẻ khác cũng được thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên
doanh thu đạt trong kỳ thấp là do khối lượng các hạng mục hoàn thành trong các
năm trước đã được thanh quyết toán gọn trong năm 2004 còn các công trình khởi
công nửa cuối năm 2005 phải đến quý 1 hoặc quý 2 năm 2006 mới quyết toán
xong.
Những tồn tại trong sản xuất
- Công ty chưa đầu tư, mở rộng các mặt hàng cơ khí có độ tinh xảo cao, giá
trị lớn. Các mặt hàng hiện có không mang tính cạnh tranh cao do yếu tố giá đầu
vào và các đối tác cạnh tranh gay gắt. Công ty đã nghiên cứu kỹ nhu cầu thị
trường và điều kiện, năng lực của Công ty để thúc đẩy đầu tư dây chuyền đóng xe
xitéc, tuy nhiên việc triển khai dự án này rất chậm; mặt khác do khó khăn từ phía
quản lý Nhà nước và việc áp dụng thuế suất cho chassi xe rất cao nên hiệu quả sản
xuất mặt hàng này có thể bị hạn chế.
- Sản xuất xây lắp đã có bước chuyển biến, Công ty đã nhận được những
hạng mục công trình lớn và đã có một Xí nghiệp chuyên thi công xây lắp nhưng
máy móc, thiết bị kỹ thuật tuy có được bổ sung, sửa chữa nhưng năng lực thi công
còn hạn chế. Các công trình rải rác khắp nơi nên việc quản lý giám sát để đảm bảo
hiệu quả kinh tế còn hạn chế.
- Việc thanh quyết toán các công trình xây lắp đã được thúc đẩy song một
số công trình quyết toán còn chậm, nhất là các công trình tại vùng sâu vùng xa nên
việc quay vòng vốn còn hạn chế, gây khó khăn trong việc hạch toán.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
Về thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã được Đại hội cổ đông thông
qua, Công ty đã thực hiện kết quả cụ thể như sau:
ĐVT: 1.000.000.đ
Stt Loại hình kinh doanh
Kế hoạch
năm
Kết quả thực hiện
năm 2005
So với KH 2005
(%)
1 Kinh doanh VTTB 26.900 24.466 %
2 Kinh doanh cột bơm 28.300 28.365 %
3 Kinh doanh xăng dầu
& gas
37.000 44.586 %
4 Hoạt động khác 3.800 8.506 %
Tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Được sự đôn đốc
tích cực của lãnh đạo Công ty, 6 tháng cuối năm lượng cột bơm về khá nên tình
hình có được cải thiện. Bên cạnh đó, nhu cầu đầu tư của xã hội chững lại nên kế
hoạch doanh thu một số chỉ tiêu không đạt yêu cầu kế hoạch.
Kinh doanh vật tư thiết bị:
Kinh doanh vật tư thiết bị năm 2005 có nhiều hạn chế, công tác nhập khẩu
đáp ứng nhu cầu thường xuyên của khách hàng bị gián đoạn do sức ép về tồn kho
và lãi vay. Doanh thu loại hình này chỉ đạt 24,466 tỷ đồng/26,9 tỷ (bằng 91% Kế
hoạch), chiết khấu đạt 7,6%, nguyên nhân chính là do Công ty chưa tổ chức tốt
các hoạt động đấu thầu cung cấp hàng hóa cho các dự án ngoại trừ lô hàng ống
thép đã ký từ năm 2004.
Công tác bán hàng VTTB ra ngoài các đơn vị thuộc Petrolimex chưa được
quan tâm đúng mức mặc dù Công ty đã khắc phục được các mặt hàng thiết bị
truyền thống như thước đo dầu, van thở, ống cao su.... Việc hạn chế trong tiêu thụ
sản phẩm ra các đơn vị ngoài Petrolimex phản ánh khả năng cạnh tranh, mở rộng
thị phần các vật tư thiết bị, hệ thống công nghệ, các thiết bị nhỏ lẻ của Công ty so
với các đơn vị khác còn hạn chế.
Kinh doanh cột bơm
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong năm 2005, Công ty lắp ráp được 364 cột bơm quy đổi các loại; cơ
bản cơ bản phục vụ kịp thời, chuyển đến tận nơi và đáp ứng nhu cầu cột bơm với
số lượng là 400 cột, chủ yếu là cho các đơn vị trong Tổng công ty xăng dầu Việt
nam và các doanh nghiệp tư nhân tham gia kinh doanh xăng dầu. Số lượng cột
bơm bán ra chỉ hơn so với năm 2003 là 340 cột nhưng thấp hơn nhiều so với 638
cột năm 2002; 475 cột bán trong năm 2004. Nguyên nhân do thực tế, 6 tháng đầu
năm lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng được cơ cấu và chủng loại cột theo
nhu cầu của khách hàng, trong khi tồn kho vẫn còn nhiều. Cuối năm, Công ty đã
tích cực đôn đốc nhập khẩu nên lượng hàng hóa cơ bản đáp ứng được nhu cầu.
Năm 2005, Công ty vẫn chủ trương kết hợp nhập khẩu cột bơm SKD đáp
ứng nhu cầu cầu khách hàng, đồng thời nhập linh kiện IKD để lắp ráp thành cột
bơm VNT và PECO. Trong năm, Công ty đã nhập về được 185 bộ linh kiện SKD
và 100 bộ linh kiện IKD cột bơm Tatsuno. Doanh thu kinh doanh cột bơm đạt tuy
chỉ đạt 28.365 tr.đ (bằng 100% KH), nhưng chiết khấu đạt 7,63% góp phần đáng
kể vào khoản lợi nhuận của toàn Công ty. Tuy nhiên tỷ trọng và cơ cấu các loại
cột bơm đã nhập chưa hợp lý nên vẫn xảy ra tình trạng thừa loại này, thiếu loại
khác.
Kinh doanh xăng dầu và gas
Sản lượng tại các cửa hàng xăng dầu có tăng so với trước, nhất là cửa hàng
Ngọc khánh, Sài đồng và Vĩnh Ngọc do Công ty đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng và
thiết bị đong rót tại các địa điểm này. Doanh thu kinh doanh xăng dầu tăng lên
44.586 tr.đ bằng % kế hoạch năm và bằng % so với năm 2004 (đây là một bước
phát triển mạnh); lợi nhuận từ kinh doanh xăng dầu đã chiếm tỷ trọng đáng kể
(khoảng 363 tr.đ). Mục tiêu của Công ty là đặc biệt đẩy mạnh bán lẻ kết hợp với
bán buôn trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, do tình hình biến động về giá cả xăng
dầu (3 lần trong kỳ) và khó khăn về cơ chế giá giao nên việc bán buôn vẫn rất hạn
chế.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của Công ty
- ý thức đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường tiếp thị, bán hàng của
một bộ phận cán bộ còn yếu; có tình trạng ỷ lại, trông chờ dẫn đến hiệu quả làm
việc của một bộ phận cán bộ còn hạn chế.
- Công tác tổ chức đấu thầu nắm bắt thông tinh nhà đầu tư còn yếu, Công ty
chưa tổ chức phát triển tốt thị phần một số mặt hàng như: thiết bị PCCC, dụng cụ
nhỏ, ống cao su, máy bơm lưu động, van các loại, cột bơm giá thấp....
- Việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá cho các đơn vị ngoài Petrolimex chưa được
quan tâm đúng mức. Việc tổ chức khai thác nguồn hàng bán thẳng không qua kho
vẫn còn hạn chế. Công ty đã thiết lập trang web nhưng không được bổ sung, cập
nhật nên thông tin còn nghèo nàn, hàng hoá Công ty chưa được quảng bá rộng rãi.
Nguyên nhân
• Nguyên nhân khách quan:
- Nhà nước điều chỉnh một số chính sách nhập khẩu, chính sách thuế
GTGT làm cho giá bán một số mặt hàng tăng lên, khó tiêu thụ.
- Sức cạnh tranh của các mặt hàng cùng loại do các các nhà cung cấp khác
ngày một tăng lên. Giá xăng dầu tăng mạnh, gây khó khăn trong việc vận chuyển,
tiêu thụ sản phẩm
- Giá cả đầu vào tăng cao, tỷ giá hối đoái biến động gây khó khăn cho việc
tạo nguồn và tiêu thụ hàng hoá.
• Nguyên nhân chủ quan
- Sức ép tồn kho rất lớn, khả năng vay vốn ngân hàng hạn chế hơn một phần
do lãi suất tăng, hạn mức tín dụng giảm nên công tác nhập khẩu, bổ sung lượng
hàng nhập kho bán lẻ bị hạn chế.
- Việc nắm bắt và xử lý thông tin thị trường còn hạn chế, nhất việc là quảng
bá hình ảnh Công ty và sản phẩm ra bên ngoài thông qua website; công tác tiếp thị
còn yếu; sự phối hợp chặt chẽ trong công tác kinh doanh chưa cao.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty còn chưa có các biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh công tác bán
hàng ra ngoài Petrolimex nhất là đối với một số loại vật tư, thiết bị nhỏ lẻ và cột
bơm khác thương hiệu Tatsuno (và ngay cả cột bơm Tatsuno).
- Việc chủ động tiếp cận với khách hàng diễn ra không thường xuyên,
không phát huy được tác dụng của các đại lý bán hàng; công tác kinh doanh tại
Cửa hàng VTTB số 5 chưa được đẩy mạnh.
TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY ĐẾN 31/12/2005
Stt Chỉ tiêu
31/12/2005
Số tiền Tỷ trọng (%)
Tổng tài sản 39.992.072.749 100%
I. Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn 31.653.746.633
1 Tiền 983.170.173
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3 Các khoản phải thu 17.575.046.822
4 Hàng tồn kho 12.470.408.219
5 Tài sản lưu động khác 625.121.419
II. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 8.338.326.116 20,85%
1 Tài sản cố định 7.329.195.489
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
3 Chi phí XDCB dở dang 1.009.130.627
4 Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
5 Chi phí trả trước dài hạn
+ Tỷ lệ tài sản cố định/Tổng tài sản là 20,85% so với 16,6% năm 2004; tăng
5%.
+ Tỷ lệ tài sản lưu động/ Tổng tài sản là 79,15% so với 83,4% năm 2004;
giảm %.
Thực tế, tài sản cố định tăng do đầu tư cơ sở vật chất nhằm mục tiêu cho
thuê tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó tài sản lưu động giảm hơn do
cuối năm Công ty giảm được sức ép về vốn lưu động, tồn kho có giảm nhiều so
với năm 2004.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Stt Chỉ tiêu
31/12/2005
Số tiền Tỷ trọng %
Tổng nguồn vốn 39.992.072.749 100%
I. Nợ phải trả 23.551.153.078
1 Nợ ngắn hạn 22.962.692.995
2 Nợ dài hạn
3 Nợ khác 588.460.083
II. Nguồn vốn chủ sở hữu 16.440.919.671 %
1 Nguồn vốn, quỹ 16.354.533.471
2 Nguồn kinh phí, quỹ khác 86.386.200
- Nguồn vốn chủ sở hữu hiện nay của Công ty là 16.440 triệu đồng, trong
đó vốn tự bổ sung là 1.662 triệu đồng; vốn khác là 38 triệu đồng.
- Vốn vay ngắn hạn của cán bộ CNV đạt 3.087 triệu đồng với các mức lãi
suất khác nhau.
- Vốn vay ngân hàng cuối Quý IV khoảng 13.245 triệu đồng, Công ty
không có nợ quá hạn.
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn đạt 58,89% so với 71,44% năm 2004, giảm
%
- Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn là 41,11% so với 28,56% năm
2004, tăng %
Cơ cấu vốn bố trí như vậy tương đối phù hợp.. Bên cạnh việc duy trì vốn để
đảm bảo kinh doanh ngoài số vốn theo Điều lệ, Công ty đã tổ chức tốt khâu tạo
nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán (khả năng
thanh toán hiện hành đạt 1,7 lần so với 1,4 lần năm 2004); tình hình tài chính
tương đối lành mạnh. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp.
Công nợ: Công tác thu hồi công nợ đã có sự phối hợp đôn đốc giải quyết
tích cực, song còn nhiều hạn chế; hiện Công ty có một số công nợ khó đòi như Gia
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
Bình, Minh Đức, New Asean.... Một số công trình đã làm trong năm 2003, 2005
vẫn còn chưa quyết toán xong.
Tỷ suất lợi nhuận
- Lợi nhuận trước thuế/Doanh thu là 1,97% so với 1,43% năm 2004, tăng %
- Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu là 1,70% so với 1,23% năm 2004, tăng %
- Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản là 5,38% so với 3,9% năm 2004; tăng %
- Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản là 4,63% so với 3,36% năm 2004; tăng %
- Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu giảm xuống 11,26% so với 11,75%
năm 2004 do huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thêm 2,46 tỷ đồng
vào 6 tháng cuối năm 2005.
III. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN QUA.
I. Tình hình tổ chức và phân cấp quản lý tài chính của công ty
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty mà việc phân cấp
quản lý tài chính được thực hiện tập chung tại công ty. các cửa hàng, xí nghiệp,
chi nhánh... có sự phụ thuộc về tổ chức và quản lý tài chính đối với công ty. Việc
huy động nguồn vốn, nhân lực, mua sám tài sản ... đều do công ty quản lý. Trước
đây, khi các cửa hàng, xí nghiệp... có hoa hồng cao thì việc phân bổ các chi phí
quản lý phải chuyển về công ty song những năm gần đây do hoa hồng thấp nên
các cửa hàng, xí nghiệp... được phân bổ ở đơn vị mình một số chi phí có tính chất
phân bổ ngay. việc trang bị tài sản cố định, mua sắm trang thiết bị, máy móc, huy
động nguồn vốn... đều phải đề nghị lên công ty hoặc công ty có kế hoạch từ trước
để trang bị cho.
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Tình hình vốn, nguồn vốn của công ty.
Đơn vị tính: 1.000.000 đồng.
Chỉ tiêu 2004 2005
So sánh kết cấu(%)
2004 2005
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu.
I. Nguồn vốn quỹ
1. Nguồn vốn kinh
doanh
- Vốn góp cổ đông
- Vốn tự bổ sung
-Vốn từ nguồn khác
2. Chênh lệch đánh
giá lại tài sản
3. LN chưa phân
phối
- Năm trước
- Năm nay
+ Lợi nhuận thực
hiện
+ Số tạm trích từ
LN
II. Nguồn kinh phí,
quỹ khác
- Quỹ khen thưởng,
phúc lợi.
+ Quỹ khen thưởng
13.201.120.576
13.185.220.576
15.900.000
10.116.038.923
10.116.038.923
10.116.038.923
10.000.000.000
116.308.923
14.510.086.015
13.730.326.015
779.760.000
12.841.267.645
12.744.363.645
10.090.203.056
10.000.000.000
90.203.056
2.654.160.589
2.654.160.589
2.654.160.589
-150.000.000
96.904.000
36.700.000
60.204.000
56.61
99.88
0.12
43.39
100
100
98.85
1.15
53.05
94.63
5.37
46.95
99.24
79.17
99.11
0.89
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Quỹ phúc lợi
Tổng nguồn vốn 23.317.429.499 27.351.353.660 100 100
* Những hạn chế còn tồn tại
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu về quá trình quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu
Petrolimex.Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa phát huy được
hết nội lực, chưa chú trọng việc phát triển sản phẩm, năng lực sản xuất còn yếu....
Trong công tác đầu tư còn hạn chế chưa đáp ứng được tình hìn thực tế.
Lực lượng cán bộ làm nhiệm vụ chuyên môn về công tác xây dựng cơ bản
còn hạn chế.
Công tác thanh quyết toán các công trình kéo dài. Bên cạnh đó, một số công
việc vẫn còn tồn tại: việc về giải quyết đất đai làm quá lâu, không dứt điểm.
Trách nhiệm của các cá nhân trong khâu này còn yếu. Thế mạnh của Công
ty là vị trí, đất đai, cơ sở vật chất nhưng việc triển khai các dự án đầu tư mới, tăng
cường khai thác lợi thế đó còn chậm.
Việc sử dụng nguồn lợi từ quản lý và khai thác bất động sản còn chưa đúng
hướng. Việc đầu tư phát triển sản phẩm mới, phát huy kỹ thuật ngành hàng phục
vụ kinh doanh còn yếu.
IV. CƠ CẤU VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TỪ NĂM
2003 ĐẾN NĂM 2005 LÀ:
1. Năm 2003 công ty đầu tư vào cơ sở vật chất và phát triển sản phẩm mới:
Đầu tư:
• Mục tiêu đầu tư
Kế hoạch đầu tư năm nay được Đại hội cổ đông xem xét và thông qua với
tổng giá trị là 2.360 triệu đồng trên cơ sở quỹ đầu tư phát triển của Công ty và
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
khấu hao cơ bản. Nghị quyết Đại hội đề ra việc đầu tư chủ yếu là phát triển cơ sở
vật chất tại Trụ sở Công ty, Xí nghiệp nhằm tăng cường các hoạt động trong lĩnh
vực cho thuê ttài sản. Bên cạnh đó việc mở rộng sản xuất cột bơm IKD, liên danh
xây dựng cửa hàng xăng dầu cũng được đề cập đến.
Trên thực tế, do yêu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh, Công tác đầu tư xây
dựng phải bám sát thực tế nhu cầu tại các đơn vị, bộ phận.
• Kết quả đầu tư: Tổng giá trị đầu tư thực tế đạt 2015 tr.đ/2.360 tr.đ (%
KH năm) phục vụ:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại Xí nghiệp: 967tr.đ.
- Xây dựng, cải tạo tại Kho Thanh Liệt: 226 tr.đ
- Cải tạo nhà làm việc tại Ngọc khánh: 2 tr.đ
- Nghiên cứu, chế thử sản phẩm IKD cột bơm Tatsuno: 10 tr.đ
- Mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất KD: 810 tr.đ.
Trong đó:
+ Xe ôtô tải nhẹ KIA 49,8 tr.đ
+ Xe con Zace 7 chỗ ngồi 441 tr.đ
+ Máy vi tính, máy in 10,2 tr.đ
+ Bổ sung thiết bị cho Nhà máy thiết bị điện tử 78 tr.đ
+ Máy uốn tôn Trung Quốc 166 tr.đ
+ Máy ép thủy lực 35 tr.đ
+ Trang thiết bị văn phòng 30 tr.đ
Ngoài ra, Công ty cũng quan tâm phát triển khu cửa hàng cho thuê tại Sài
đồng và cho thuê xưởng tăng thu nhập cho đơn vị.
Phát triển sản phẩm mới
• Mục tiêu:
Vấn đề nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới nhằm phát triển ngành nghề
được Công ty ưu tiên hàng đầu. Ban phát triển sản phẩm mới được thành lập từ
tháng 2/2003 đã không phát huy được hết nhiệm vụ, Ban này mới chỉ được giao
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư phát triển sản phẩm mới nên chỉ tập trung nghiên cứu, thiết kế khung vỏ và
lắp đặt cột VNT1 và nay chuyển sang giai đoạn sản xuất hàng loạt vỏ. Công ty cần
nghiên cứu đầu tư có hệ thống hơn và đảm bảo nhu cầu phát triển sản xuất, chế
thử và cho ra đời những sản phầm có chất lượng cao, thay thế một phần hàng nhập
khẩu. Việc thành lập Phòng đầu tư phát triển trên cơ sở Ban phát triển sản phẩm
mới để công việc được giải quyết một cách cụ thể, có kết quả, đáp ứng yêu cầu
phát triển doanh nghiệp.
• Kết quả đã đạt được
Công ty đã hoàn tất việc chế thử và đăng ký với cơ quan chức năng là Tổng
cục đo lường chất lượng sản phẩm cột bơm điện tử mới mang nhãn hiệu PECO3
và VNT1. Tăng cường tiếp thị, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mang thương hiệu
Công ty trên thị trường. Công ty đã tổ chức Hội nghị sơ kết tình hình hoạt động
của nhà máy thiết bị điện tử xăng dầu qua 3 năm hoạt động; kiểm điểm việc thực
hiện chương trình sản xuất giai đoạn IKD cột bơm Tatsuno; sản xuất cột bơm điện
tử mang thương hiệu PECO tại đơn vị nhằm tìm ra các biện pháp giảm giá để
khách hàng có thêm sự lựa chọn cột bơm giá phù hợp; cải tiến, đa dạng hoá sản
phẩm có chất lượng tốt, tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường đáp ứng nhu cầu
khách hàng trong và ngoài Petrolimex; Đặc biệt trong tháng 10 năm nay, Công ty
đã tổ chức thành công buổi hội thảo cột bơm nhiên liệu tại Tp.HCM thu hút được
sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm chất lượng cao mà Công ty
cung cấp. Hiện nay, Công ty đang xúc tiến việc nghiên cứu đầu tư dây chuyền sản
xuất xe xitéc để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài Petrolimex.
• Những hạn chế còn tồn tại:
Thời kỳ đầu năm, Công ty rất thiếu cán bộ chuyên trách để có thể làm các
dự án mới nên mới chỉ thực hiện tốt ở khâu xây dựng nội bộ (từ lập kế hoạch, lập
dự toán thi công, kiểm tra, đôn đốc soát xét và hoàn thành thủ tục quyết toán chính
xác, tiết kiệm), ngoài ra chưa nghiên cứu đầu tư các lĩnh vực khác. Việc đầu tư
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34
Trang 25
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển mạng lưới bán lẻ là các cửa hàng xăng dầu gặp khó khăn lớn, nhất là vị
trí đất xây dựng.
Bên cạnh đó, tâm lý ngại khó, ngại việc vẫn còn tồn tại; một số việc về giải
quyết đất đai làm quá lâu, không dứt điểm; trách nhiệm của các cá nhân trong
khâu này còn yếu. Thế mạnh của Công ty là vị trí, đất đai, cơ sở vật chất nhưng
chưa có dự án đầu tư mới. Bộ phận xây lắp phát triển chậm; bộ phận sản xuất, lắp
ráp cột bơm vẫn chưa bổ sung được các thiết bị, máy móc phục vụ phát triển sản
phẩm mới.
2. Công tác đầu tư của năm 2004
Công ty quan tâm đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Kế hoạch đầu tư
luôn bám sát thực tế nhu cầu tại các đơn vị, bộ phận. Trong năm Công ty đã đầu
tư tr.đ (đã quyết toán) thực hiện một số hạng mục đầu tư quan trọng như sau
Trong năm, Công ty phát triển thêm được 01 cửa hàng bán lẻ xăng dầu tại
Đại Yên – Chương Mĩ - Hà Tây. Cửa hàng này đã đi vào hoạt động ổn định,
doanh số bán ngày một được nâng cao.
Các hạng mục đầu tư đã được đưa vào khai thác ngay và mang lại thu nhập
bao gồm cho thuê nhà làm việc, kho bãi (tổng doanh thu cho thuê tài sản năm
2004 là 1.036 tr.đ); tổ chức vận chuyển xăng dầu bằng xe xitéc, tổ chức khai tốt
các máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quy trình đầu tư được tuân thủ theo quy định của Nhà nước và Quy chế
đầu tư của Công ty. Các hạng mục đầu tư xây dựng cơ bản đều được chuẩn bị kỹ
từ khâu lập báo cáo khả thi, dự toán thiết kế, đấu thầu, thi công...., được Hội đồng
quản trị xem xét, thống nhất thông qua.
Phát triển thị trường và sản phẩm mới:
Công ty đã hoàn tất việc chế thử và đăng ký với cơ quan chức năng là Tổng
cục đo lường chất lượng sản phẩm cột bơm điện tử mới mang nhãn hiệu PECO3,
PECO4 và VNT1 đã được đăng ký bản quyền tại Cục Sở hữu trí tuệ; được hãng
Sinh viên thực hiện: Chu Anh Tú
Lớp : Kinh tế Đầu tư k34