Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực trạng triển khai bảo hiểm vật chất xe tại công ty Bảo hiểm Đầu tư và Phát triển Việt Nam (giai đoạn 2006 -2009) để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.4 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
MỞ ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ của học công nghệ, các phương tiện được sử dụng
trong ngành giao thông ngày càng được nâng cấp cả về chât lượng lẫn số lượng cùng
với nó là việc nâng cấp cơ sỏ hạ tầng ngày một càng hoàn thiện hơn để phục vụ nhu
cầu đi lại của dân cư được thuận lợi hơn. Trong các loại hình giao thông vận tải thì
giao thông đường bộ - giao thông vận tải với những ưu điểm thuận lợi dễ dàng là
huyết mạch nối các vùng đất được sử dụng phổ biến nhất. Song một thực tế là khi
phương tiện giao thông ngày một hiện đại, số lượng xe đưa vào sử dụng ngày một
nhiều thì kèm theo đó là tai nạn giao thông đường bộ xảy ra càng nhiều hơn. Khi tai
nạn xảy ra thì để lại hậu quả vô cùng nặng nề không chỉ đối với cá nhân những
người trực tiếp tham gia điều khiển xe mà còn ảnh hưởng đến toàn xã hội. Với mục
đích giúp các chủ xe khắc phục khó khăn, ổn định một phần nào đó về tài chính khi
không may gặp rủi ro bất ngờ từ đó góp phần đảm bảo an toàn xã hội thì bảo hiểm
vật chất xe cơ giới ra đời như là một tất yếu khách quan.
Tuy mới chỉ chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2006 nhưng chỉ sau 4 năm
hoạt động thì công ty Bảo hiểm BIC đã khẳng đinh được vị trí của mình trên thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ. Đứng ở vị trí thứ 6 trong các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ và chiếm 2,7 % về thị phần. Doanh thu và lợi nhuận cũng liên tục tăng
qua các năm. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là một trong các loại hình bảo hiểm được
triển khai ở công ty Bảo hiểm BIC, dù chỉ là một loại hình bảo hiểm trong rất
nhiều loại hình bảo hiểm phi nhân thọ mà công ty đang triển khai nhưng nghiệp vụ
bảo hiểm vật chất xe cơ giới chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số doanh thu của công
ty. Nhằm mục đích nghiên cứu và tìm hiểu kĩ hơn về loại hình bảo hiểm này tại
công ty bảo hiểm BIC, cũng như để củng cố lại kiến thức đã học em đã lựa chọn đề
tài: “Thực trạng triển khai bảo hiểm vật chất xe tại công ty Bảo hiểm Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (giai đoạn 2006 -2009) để làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Bài viết của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Một số vấn đề về bảo hiểm vật chất xe cơ giới


Chương 2: Thực trạng triển khai nghiệp vụ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (giai đoạn 2006-
2009 )
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo
hiểm vật chất xe cơ giới.
Mặc dù đã cố gắng nhưng chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn để chuyên đề của
em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Tai nạn rủi ro là điều không một tổ chức, cá nhân nào mong muốn. Nhưng
trên thực tế là tai nạn rủi ro lại hàng ngày, hàng giờ vẫn luôn xảy ra đe dọa đến
tính mạng con người với các mức độ khác nhau. Với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, con người cũng phần nào kiểm soát và hạn chế được một số rủi ro, song
cũng chính bàn tay con người lại làm cho rủi ro ngày một hoành hành giữ dội hơn.
Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện xe cơ giới một mặt đem lại cho
con người một hình thức vận chuyển kịp thời nhanh, rẻ và đặc biệt phù hợp với nhu
cầu của đa số dân cư Việt Nam hiện nay. Nhưng do tính động cơ cao nên nguy cơ
gây ra tai nạn rủi ro ngày một nghiêm trọng. Điều này thể hiện qua bảng số liệu sau.
Bảng 1.1: Số lượng xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Việt Nam
(giai đoạn 2006 – 2009)

Năm
Ô tô
( chiếc)
Tăng
(giảm)
tuyệt
đối liên
hoàn
( chiếc)
Tốc độ
phát
triển
liên
hoàn( l
ần)
Mô tô
( chiếc)
Tăng
( giảm)
tuyệt đối
liên hoàn
(chiếc)
Tốc độ
phát
triển
liên
hoàn
( lần)
Tổng số
( chiếc)

2006 9.860 - - 187.347 - - 197. 207
2007 12.854 2.944 30,36 244.229 56.882 30,36 257.083
2008 15.912 3.058 23,8 279.667 35.438 14,51 295.579
2009 27.111 11.199 70,4 314.001 34.334 12,27 341.112
(Nguồn: Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy số lượng xe cơ giới liên tục gia tăng
qua các năm. Năm 2006 mới chỉ có 197.207 xe tham gia giao thông mà đến năm
2009 số lượng xe đã nên tới 341.112 bình quân mỗi năm tăng 19,046 lần.
Số lượng xe tham gia giao thông tăng nhanh như vậy nhưng tốc tốc độ phát
triển của cơ sở hạ tầng lại không tăng kịp so với tốc độ phát triển của xe. Mặt khác,
cơ sở hạ tầng vật chất còn yếu kém cùng với ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao
thông của chủ điều khiển phương tiện còn chưa cao cũng chính là nguyên nhân làm
cho tai nạn giao thông ngày một gia tăng.
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Theo số liệu thống kê của Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia. Năm 2008 có
tổng cộng 10.442 vụ tai nạn giao thông do xe cơ giới gây ra và số người chết lên
tới là 9.112 người và hơn 6.424 người bị thương. Năm 2009 số vụ tai nạn do xe cơ
giới đã tăng lên là 11.869 vụ và làm chết hơn 10.896 người, làm bị thương 7000
người.
Thiệt hại về xe cơ giới gây ra là rất lớn, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến
chủ phương tiện tham gia giao thông mà ảnh hưởng đến toàn xã hội. Làm cho chủ
xe bị chết, bị thương tật có thể là vĩnh viễn hay tạm thời, ảnh hưởng lớn đến tình
hình tài chính cũng như làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Và
tiếp theo đó là cuộc sống của cả gia đình, người thân, con cái của họ cũng bị ảnh
hưởng. Chính vì vậy mà bảo hiểm vật chất xe cơ giới ra đời như là một tất yếu
khách quan đáp ứng được nhu cầu của chủ xe cũng như nhu cầu của toàn xã hội.
1.1.2 Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
• Đối với chủ xe

Đối với chủ xe những người trực tiếp tham gia điều khiển phương tiện tham gia
giao thông . Việc tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới có tác dụng rất to lớn
+ Khi tai nạn xảy ra, thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm thì nhà bảo hiểm sẽ chịu
trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất đã xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm
của nhà bảo hiểm. Giúp các chủ xe khắc phục khó khăn về mặt tài chính. Nhờ vậy
mà hoạt động kinh doanh ít bị gián đoạn, tài sản, hàng hóa được đảm bảo giúp họ
ổn định cuộc sống và sản xuất .
Ví dụ: Đầu năm 2009 chủ xe A có chiếc xe Toyota trị giá thực tế là 420 triệu,
tham gia bảo hiểm toàn bộ với số tiền là 420 triệu đồng tại công ty bảo hiểm B.
Ngày 13/07/ 2009 xe gặp tai nạn bị tổn thất toàn bộ. Khi tham gia bảo hiểm xe đã
sử dụng được 6 năm, tỷ lệ khấu hao xe là 5% /năm. Vậy trong trường hợp này số
tiền mà chủ xe nhận được là 405 triệu đồng, dựa vào cách tính sau.
Giá trị ban đầu của xe là (420)/(1- 5%.6)=600 tr.đ
Giá trị tại thời điểm trước khi xảy ra tai nạn là 600 - 600(78*5%/12)=405 tr.đ
+ Không chỉ được bù dắp về mặt vật chất mà các chủ xe còn được bù dắp về
mặt tinh thần, giúp họ giảm bớt được những lo âu căng thẳng khi rủi ro xảy ra. Vì
rủi ro đã được chuyển một phần cho nhà bảo hiểm. Không những cuộc sống của bản
thân chủ xe được ổn định mà còn của cả con cái và người thân của họ.
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
• Đối với công ty bảo hiểm
Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới góp phần làm tăng doanh thu
cũng nhu lợi nhuận cho công ty BH ( tuy chỉ là một loại hình nghiệp vụ nhỏ nhưng
nó cũng đóng góp một phần đáng kể trong tổng doanh thu của toàn công ty )
Ví dụ: Tại công ty bảo hiểm BIC. Doanh thu phí BHVCXCG năm 2009 là
99.112 tr.đ chiếm 25.57% tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc toàn công ty.
• Đối với xã hội
+ Tích cự ngăn ngừa và góp phần giảm thiểu tai nạn, hạn chế tổn thất khi rủi
ro xảy ra vì công tác triển khai nghiệp vụ này luôn đi kèm với công tác quảng cáo,

tuyên truyền giúp mọi người nhận biết được vai trò khi tham gia bảo hiếm vật chất
xe cơ giới và những rủi ro bất ngờ cũng như thiệt hại có nguy cơ xảy ra với chiếc xe
của mình. Do vậy mà họ có ý thức tự giác chấp hành nghiêm chỉnh luật an toàn
giao thông đường bộ vì lợi ích trước hết của chính bản thân họ. Bên cạnh đó việc
triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới cũng đi liền với việc giúp các cá
nhân tổ chức tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất, giảm thiểu rủi ro
đến mức có thể.
+ Việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới còn góp phần xây
dụng một xã hội phát triển
+ Góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước để từ đó nhà nước có điều kiện
đầu tư trở lại nền kinh tế, nâng cấp xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao thông, đảm
bảo an toàn cho người tham gia giao thông.
1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
1.2.1.1 Đối tượng bảo hiểm
Xe cơ giới được hiểu là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ
bằng chính động cơ của chiếc xe đó, bao gồm xe ô tô và xe máy. Bảo hiểm xe cơ
giới là loại hình bảo hiểm tài sản, được thực hiện dưới hình thức bảo hiểm tự
nguyện, đối tượng bảo hiểm vật chất xe cơ giới là những chiếc xe còn nguyên giá
trị và được lưu hành trên lãnh thổ quốc gia.
Trên thế giới, đối với xe mô tô, xe máy thường các chủ xe tham gia bảo hiểm
toàn bộ vật chất thân xe, còn đối với xe ô tô có thể bảo hiểm toàn bộ và cũng có thể
bảo hiểm từng tổng thành của xe.
Xe ô tô thường có 7 tổng thành
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
- Tổng thành thân vỏ
- Tổng thành động cơ
- Tổng thành hộp số

- Tổng thành hệ thống lái
- Tổng thành trục trước
- Tổng thành trục sau( cầu sau)
- Tổng thành lốp
Ngoài ra các loại xe chuyên dùng thường có tổng thành thứ 8
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tự nguyện song hầu hết
các công ty bảo hiểm thường triển khai kết hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới với người thứ 3, bảo hiểm tai nạn lái xe phụ xe và, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hóa trở trên xe.
1.2.1.2 Phạm vi bảo hiểm
Trong hợp đồng bảo hiểm vật chất thân xe, các rủi ro được bảo hiểm thông
thường bao gồm
-Xe bị đâm va, lật đổ, rơi
- Bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá, thời tiết xấu
-Xe bị mất cắp toàn bộ
-Tai nạn bất ngờ do rủi ro khác gây nên …
Ngoài việc bồi thường thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe được bảo hiểm
trong những trường hợp trên, các công ty bảo hiểm còn thanh toán cho các chủ xe
tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
-Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các rủi ro
được bảo hiểm.
-Chi phí bảo vệ và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
-Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm .
Tuy nhiên trong mọi trường hợp tổng STBH của công ty bảo hiểm không vượt
quá STBH đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm. Nếu chủ xe cố tình tham gia “bảo
hiểm trùng” nhằm mục đích trục lợi, công ty bảo hiểm từ chối bảo hiểm, nếu chủ
xe tham gia “bảo hiểm trùng” nhưng không nhằm mục đích trục lợi thì công ty bảo
hiểm chỉ bồi thường trên nguyên tắc tỷ lệ STBH. Đồng thời công ty bảo hiểm sẽ
không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại vật chất của xe gây ra bởi :
-Hao mòn tự nhiên mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật hoặc

hư hỏng do sửa chữa.
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
- Hư hỏng về điện hoặc một bộ phận máy móc thiết bị, săm lốp bị hư hỏng mà
không do tai nạn gây ra.
-Mất cắp bộ phận của xe.
Để tránh “nguy cơ đạo đức” lợi dụng bảo hiểm, những hành vi vi phạm pháp
luật, hay một số rủi ro đặc biệt khác, những thiệt hại xảy ra trong những trường hợp
sau cũng không được bồi thường:
-Hành động cố ý của chủ xe, lái xe.
-Xe không đủ điều kiện kĩ thuật và thiết bị an toàn để lưu hành theo quy định
của Luật giao thông đường bộ.
-Chủ xe lái xe vi phạm nghiêm trọng luật an toàn giao thông đường bộ như:
+ Xe không có giấy phép lưu hành ;
+ Lái xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ;
+ Lái xe bị ảnh hưởng bởi rượu bia, ma túy hoặc các chất kích thích tương tự
khác trong khi điều khiển xe;
+ Xe chở chất cháy chất nổ trái phép.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc số hành khách quy định :
+ Xe đi vào đường cấm.
+ Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao hoặc chạy thử sau khi sửa chữa.
-Những thiệt hại gián tiếp như giảm giá trị thương mại, làm đình trệ sản xuất
kinh doanh;
-Những thiệt hại do chiến tranh.
Cũng cần lưu ý rằng trong thời hạn bảo hiểm nếu chủ xe chuyển quyền sở hữu
cho các chủ xe khác thì thì quyền lợi bảo hiểm vẫn có hiệu lực cho các chủ xe mới
nếu họ yêu cầu
1.2.2 Gía trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm
1.2.2.1 Gía trị bảo hiểm

Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường bảo hiểm
tại thời điểm người tham gia mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe cơ
giới khi nhận bảo hiểm vật chất đóng vai trò quan trọng trong khâu khai thác giải
quyết bồi thường và đảm bảo hiệu quả kinh doanh trong loại hình bảo hiểm này.
• . Cơ sở để xác định giá trị xe:
Có thể xác định giá trị xe qua các cơ sở sau:
- Hóa đơn, chứng từ mua bán xe giữa các bên, hóa đơn thu thuế trước bạ của xe;
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
- Hợp đồng cho thuê tài chính, trả góp, cầm cố (Giá trị thế chấp tại ngân hàng);
- Hóa đơn sửa chữa lớn, nâng cấp, đại tu xe lần gần nhất;
- Giá trị xe thực tế trên thị trường thông qua các trang tạp chí chuyên về ôtô
(có thể cùng chủng loại nhưng ở mỗi địa bàn khác nhau có giá khác nhau).
• Cách thức tính gía trị thực tế xe:
• Đối với xe mới
Đối với xe mới, chưa áp dụng khấu hao, thì giá trị xe được tính trên cở sở giá
mua chiếc xe đó (hóa đơn xe)
• Đối với xe cũ/ xe được tái tục bảo hiểm
Thông thường, giá trị thực tế xe cũ được xác định theo công thức sau:
Giá trị thực tế xe = Giá gốc xe - Khấu hao sử dụng + Chi phí sửa chữa lớn, đại tu
Trường hợp có biến động về giá cả thì áp dụng tỷ lệ tăng giảm của thị trường
để đánh giá lại giá trị bảo hiểm cho phù hợp:
Giá trị bảo hiểm = (Giá trị bảo hiểm năm trước) - (Giá trị bảo hiểm năm trước
x tỷ lệ khấu hao) + (chi phí sửa chữa lớn) x (tỷ lệ % biến động giá cả thị trường)
• Đối với xe nhập khẩu:
Có 2 cách tính giá trị xe:
Cách 1: Tính theo giá trị nhập khẩu miễn thuế:
Căn cứ theo chứng từ hoá đơn, theo kê khai của Chủ xe.
Cách 2: Tính theo giá trị xe tại thị trường Việt Nam sau khi đã tính đầy đủ các

loại thuế:
Chủ xe tham gia bảo hiểm theo giá trị tương đương tại thị trường Việt Nam
sau khi đã tính (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…) theo khung thuế hiện hành
của Bộ Tài chính.
Thông thường, mức thuế áp dụng như sau:
- Đối với xe mới: Thuế nhập khẩu là khoảng trên 80%, thuế tiêu thụ đặc biệt
từ khoảng 50% đến 100%; thuế GTGT (VAT) là 10%.
- Đối với xe cũ: Việc tính thuế nhập khẩu xe có thể tham khảo bảng tính thuế
nhập khẩu xe đã qua sử dụng (thời hạn sử dụng nhỏ hơn 5 năm và giá trị xe lớn hơn
80%) theo Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày 28/03/2006 của Thủ tướng Chính
Phủ đã ký có hiệu lực từ ngày 01/05/2006. Thuế tiêu thụ đặc biệt là 50%, thuế
GTGT (VAT) là 10%.
♥ . Cách thức tính gía trị xe khi chủ xe tham gia bảo hiểm thân vỏ:
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Việc xác định gía trị thân vỏ xe được tính trên 2 phương pháp chủ yếu sau.
 . Phương pháp xác định dựa vào bảng tỷ lệ tổng thành thân vỏ:
Giá trị thân vỏ = Giá trị toàn bộ x Tỷ lệ tổng thành
Trong đó:
+ Giá trị toàn bộ: là giá trị thực tế của xe
+ Tỷ lệ tổng thành: là tỉ lệ phần trăm (%) của phần thân vỏ trong giá trị xe
(chi tiết như bảng dưới đây)
Bảng 1.2: Bảng tỷ lệ tổng thành xe
Đơn vị: %
STT Loại xe
Tỷ lệ thân vỏ (tỷ
lệ % giá trị xe)
Tỷ lệ tổng thành khác
(tỷ lệ % giá trị xe)

1 Từ 5 chỗ ngồi trở xuống 53,5 46,5
2 Từ 6 đến 11 chỗ 54,5 45,5
3 Từ 12 đến 15 chỗ 54,5 45,5
4 Từ 16 đến 24 chỗ 57,1 42,9
5 Trên 24 chỗ 59,8 40,2
6 Xe tải dưới 3 tấn 35,0 65,0
7 Xe tải từ 3 đến 8 tấn 37,0 63,0
8 Xe tải trên 8 tấn 40,0 60,0
9 Xe vừa chở người vừa chở hàng 54,5 45,5
10 Đầu kéo các loại 27,9 72,1
11 Xe có thiết bị chuyên dùng 30,0
50,0
20% cơ cấu chuyên dùng
Nguồn:( Hướng dẫn nghiệp BHVCXCG của BIC)
 Phương pháp tính theo giá trị thực tế:
Tổng thành thân vỏ xe bao gồm 3 Nhóm A, B và C chi tiết như sau:
 Nhóm A: Thân vỏ
Bao gồm: vỏ kim loại, cabin toàn bộ, cảnh cửa, khoá, nắp capô trước, sau,
calăng (mặt nạ), toàn bộ hệ thống đèn chiếu và signal, phanh, toàn bộ gương, ăng
ten, kính chắn gió và kính cánh cửa, hệ thống nâng hạ kính, hệ thống gạt nước,
phun rửa kính, thùng hàng, khoang hành lý, …
 Nhóm B: Ghế đệm + nội thất
Bao gồm: toàn bộ ghế, đệm ghế, tấm cách nhiệt sàn và trần, bảng đồng hồ, mặt
vô lăng, túi khí, quạt gió, trang thiết bị điều hoà nhiệt độ, đầu đĩa, radio, đèn nội
thất, hệ thống điện nội thất, …
 Nhóm C: Sắt si (chassi)
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Bao gồm: khung dầm xe (dầm dọc, dầm ngang) các cơ cấu bắt chặt vào khung

xe, lốc điều hoà, dàn nóng, tổng phanh, dẫn động phanh chính và phanh tay, điều
hoà lực phanh, tuy ô và ống dẫn dầu, dẫn hơi, bình chứa nhiên liệu, bình chứa hơi,
hệ thống dây dẫn điện, mâm xoay (nếu có),
1.2.2.2 Số tiền bảo hiểm
STBH được thể hiện trong hợp đồng bảo hiểm thể hiện trách nhiệm cao nhất
của doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy mà trong bất cứ trường hợp nào thì số tiền bồi
thường cũng không vượt quá STBH
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản vì vậy mà STBH
được xác định theo 3 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Bảo hiểm dưới gía trị .STBH<GTBH
- Trường hợp 2: Bảo hiểm ngang giá trị . STBH = GTBH
- Trường hợp 3: Bảo hiểm trên giá trị .STBH > GTBH
Trên thực tế, hầu hết các trường hợp đều tham gia bảo hiểm dưới giá trị hoặc
ngang giá trị.
1.2.2.3 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm chính là số tiền mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho nhà
bảo hiểm để đổi lấy sự bảo đảm rủi ro chuyển sang cho công ty bảo hiểm.
Khi xác định phí bảo hiểm vật chất xe cơ giới các công ty bảo hiểm thường căn
cứ vào các nhân tố sau :
- Loại xe. Do mỗi loại xe có những đặc tính khác nhau, có mức độ rủi ro khác
nhau nên phí bảo hiểm vật chất được tính riêng cho từng loại xe. Thông thường các
công ty bảo hiểm thường đưa ra những biểu phí phù hợp cho hầu hết các xe thông
dụng thông qua việc phân loại xe thành các nhóm. Việc phân loại này dựa trên cơ
sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc và mức độ khó khăn khi sửa chữa và sự khan
hiểm phụ tùng. Đối với hoạt động không thông dụng như xe kéo rơ mooc, xe trở
hàng nặng do có mức độ rủi ro cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một
tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí cơ bản.
- Khu vực để xe và giữ xe. Trong thực tế không phải công ty bảo hiểm nào
cũng quan tâm tới nhân tố này. Tuy nhiên trong một số công ty bảo hiểm phí bảo
hiểm dựa trên khu vực trông giữ xe và để xe rất chặt chẽ.

- Mục đích sử dụng xe: Đây là nhân tố rất quan trọng khi xác định phí bảo
hiểm. Nó cho phép công ty bảo hiểm có thể xác định được mức độ rủi ro có thể xảy
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
ra như: xe kinh doanh gặp mức độ rủi ro cao hơn những xe không kinh doanh nên
mức phí bảo hiểm của xe kinh doanh cao hơn rất nhiều xe không kinh doanh.
- Tuổi tác kinh nghiệm của người yêu cầu bảo hiểm và những người thường
xuyên sử dụng xe được bảo hiểm: Số liệu thống kê cho thấy rằng các lái xe trẻ tuổi
bị tai nạn nhiều hơn các lái xe lớn tuổi. Trong thực tế các công ty bảo hiểm thường
áp dụng bảo hiểm cho các lái xe trên 50 hoặc 55 tuổi do kinh nghiệm cho thấy
những người này lái xe ít bị tai nạn hơn các lái xe trẻ tuổi. Cũng đồng nghĩa với
việc số tiền mà doanh nghiệp phải bồi thường là thấp và lợi nhuận mà doanh nghiệp
thu về là cao. Tuy nhiên với những lái xe trên 65 tuổi thì các công ty bảo hiểm
thường yêu cầu các lái xe phải xuất trình giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp để
xem xét có đủ điều kiện để lái xe hay không.
- Ngoài ra để khuyến khích hạn chế tai nạn, các công ty thường yêu cầu người
bảo hiểm tự chịu một phần với tổn thất xảy ra với xe (hay còn gọi là mức miễn
thường). Đối với các lái xe trẻ tuổi mức miễn thường này thường cao hơn các lái xe
lớn tuổi.
Giống như các tính phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho mỗi
đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo công thức
P = f + d (1)
Trong đó P - Phí thu mỗi đầu xe
f - Phí thuần
d - Phụ phí
Phí thuần chính là khoản phí cho phép các công ty bảo hiểm chi trả bồi thường
cho các tổn thất có nguy cơ xảy ra. Đây là khoản phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng phí toàn bộ và được căn cứ vào các yếu tố sau:
+ Xác xuất xảy ra rủi ro. Nếu xác xuất xảy ra rủi ro càng lớn thì tỷ lệ phí bảo

hiểm càng cao và ngược lại.
+ Cường độ tổn thất: tính khốc liệt mức độ trầm trọng của tổn thất
+ STBH
+ Thời hạn bảo hiểm
+ Lãi suất đầu tư
Phụ phí là khoản phí giúp các doanh nghiệp bảo hiểm chi trả các khoản chi sau:
+ Chi hoa hồng
+ Chi quản lý hành chính
+ Chi đề phòng và hạn chế tổn thất
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
+ Chi thuế nhà nước
Trên thực tế, cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm vật chất xe
cơ giới phí P được tính như sau.
Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí x STBH
Trong đó:
+ Số tiền bảo hiểm: là giá trị tham gia bảo hiểm của chiếc xe
+ Tỷ lệ phí bảo hiểm: có thể là tỷ lệ phần trăm hay tỷ lệ phần nghìn.
Ví dụ, tại BIC tỷ lệ phí bảo hiểm vật chất xe được quy định chi tiết như sau:
Bảng 1.3: BIỂU TỈ LỆ PHÍ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE
STT Số tiền bảo hiểm
Tỉ lệ phí BH
BH toàn bộ xe BH thân vỏ xe
1 Xe mới nguyên 100% 1,36% 2,27%
2 Xe mới đã sử dụng dưới 3 năm hoặc giá
trị xe còn lại từ 70% trở lên so với giá trị
xe mới.
1,36% 2,27%
3 Xe đã sử dụng từ 3 năm đến dưới 6 năm

hoặc giá trị còn lại từ 50% đến 70 % so
với giá trị xe mới.
1,55% 2,45%
4 Xe đã sử dụng từ 6 năm tới 10 năm hoặc
gía trị còn lại từ 50% trở xuống so với
giá trị xe mới.
1,73% 2,64%
5 Xe đã sử dụng trên 10 năm, phải áp
dụng có trừ khấu hao.
1,36%
(Nguồn: Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm Xe cơ giới của BIC)
Mặt khác thời hạn bảo hiểm khác nhau thì phí bảo hiểm cũng khác nhau.
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Bảng 1.4: Biểu phí bảo hiểm áp dụng cho đơn bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm
dưới 12 tháng
Xe ôtô có thời hạn bảo hiểm
Phí bảo hiểm ngắn hạn
( % của phí bảo hiểm 12 tháng)
Dưới 3 tháng 30%
Từ 3 đến 6 tháng 60%
Từ 6 tháng đến 9 tháng 90%
Từ 9 tháng đến 1 năm 100%
(Nguồn: Hướng dẫn nghiệp vụ BHVCXCG của BIC)

Bảng 1.5: Biểu phí bảo hiểm áp dụng cho đơn bảo hiểm có thời hạn bảo hiểm
trên 12 tháng
Xe ôtô có thời hạn bảo hiểm
Phí bảo hiểm ngắn hạn

( % của phí bảo hiểm 12 tháng)
Trên 12 tháng đến 15 tháng 124%
Trên 15 tháng đến 18 tháng 144%
Trên 18 tháng đến 21 tháng 162%
Trên 21 tháng đến 24 tháng 168%
Trên 24 tháng đến 30 tháng 210%
Trên 30 tháng đến 36 tháng 240%
(Nguồn: Hướng dẫn nghiệp vụ BHVCXCG của BIC )
Ngoài ra, BIC còn áp dụng phí bảo hiểm mở rộng.
Phí bảo hiểm mở rộng là phí bảo hiểm tính cho các trường hợp áp dụng các
điều khoản bổ sung, cụ thể:
 Điều khoản “Không trừ khấu hao” khi xảy ra tổn thất bộ phận: Tỷ lệ phí bảo
hiểm tăng 0,2% so với tỉ lệ phí bảo hiểm cơ bản (áp dụng đối với xe không phải là
xe chuyên dụng).
 Điều khoản “Thiệt hại ngoài lãnh thổ Việt Nam”. Tỷ lệ phí bảo hiểm là
150% tỷ lệ phí cơ bản.
 Điều khoản “Xe tạm nhập, tái xuất”. Tỷ lệ phí bảo hiểm tính cho bảo hiểm
toàn bộ xe, như sau:

SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Bảng 1.6: Tỷ lệ phí bảo hiểm cho toàn bộ xe đối với xe tạm nhập, tái xuất.
Loại xe
Tỷ lệ phí
(Đã có thuế GTGT)
Xe dưới 15 chỗ ngồi 4.0%
Xe từ 15 chỗ đến 25 chỗ 3.5%
Xe từ trên 25 chỗ 3.0%
(Nguồn: Hướng dẫn nghiệp vụ BHVCXCG của BIC)

Điều khoản “Bảo hiểm cho xe chuyên dùng”: Tỷ lệ phí bảo hiểm cho loại xe
này (thiết bị nâng bốc hàng, làm vệ sinh, trộn bêtông, xe chở xăng dầu, cây) tăng
20% so với xe cùng loại.
Điều khoản “Bảo hiểm cho xe taxi”: Tỷ lệ phí bảo hiểm bằng 150% tỷ lệ phí
cơ bản
Điều khoản “Bảo hiểm cho xe rơ moóc”: Tỷ lệ phí bảo hiểm bằng 130% tỷ lệ
phí cơ bản.
Điều khoản “Bảo hiểm cho xe chở container”: Tỷ lệ phí bảo hiểm tính bằng
130% tỷ lệ phí cơ bản.
Điều khoản “Bảo hiểm xe siêu trường, siêu trọng”: Tỷ lệ phí bảo hiểm tính
bằng 130% tỷ lệ phí cơ bản.
Đặc biệt là phí bảo hiểm có thể tăng hoặc giảm trong quá trình thực hiện
HĐBH nếu có sự tăng hoặc giảm rủi ro trong quá trình thực hiện bảo hiểm.
♦ Tăng phí bảo hiểm :
Các DNBH áp dụng tăng phí theo một trong các phương thức dưới đây.
Công thức tăng phí thường được tính theo một trong hai cách sau:
Phương thức 1: Tăng phí bảo hiểm dựa trên chỉ tiêu tỷ lệ giữa số tiền bồi
thường và doanh thu phí trong 01 năm liên tục của 1 xe (gọi tắt là tỉ lệ bồi thường).
Ví dụ: Tại BIC tỷ lệ tăng phí bảo hiểm theo tỷ lệ bồi thường được tính như sau.
Bảng 1.7: Tỷ lệ tăng phí theo tỷ lệ bồi thường
Tỉ lệ bồi thường Tỷ lệ tăng phí tối thiểu
Trên 50% đến nhỏ hơn 60% 10% tổng số phí bảo hiểm
Trên 60% đến nhỏ hơn 70% 20% tổng số phí bảo hiểm
Trên 70%
30% tổng số phí bảo hiểm
(Nguồn: Hướng dẫn nghiệp vụ BHVCXCG của BIC)

SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền

Phương thức 2: Tăng phí bảo hiểm bằng cách xác định hệ số tăng phí.
Bước 1: Tổng hợp số liệu thống kê khai thác, bồi thường trong 03 năm (tốt nhất là
5 năm) của các loại xe hoặc đối tượng chủ xe cần tăng phí. Tỷ lệ bồi thường cho phép
tối đa là 70%, tỷ lệ vượt quá 70% thì thuộc đối tượng bắt buộc phải điều chỉnh tăng
phí.
Bước 2: Xác định hệ số tăng phí.
Hệ số tăng phí (>1) = Tổng số tiền bồi thường (từ 3-5 năm)/70%
Tổng số phí bảo hiểm (từ 3-5 năm)
Bước 3: Xác định phí bảo hiểm điều chỉnh.
Phí bảo hiểm điều chỉnh = Phí bảo hiểm cơ bản x Hệ số tăng phí.
Ví dụ: Hệ số tăng phí bảo hiểm tính được là 1,7. Tỷ lệ phí bảo hiểm vật chất là
1,36%. Phí bảo hiểm điều chỉnh tăng là 1,36% x 1,7 = 2,31%.
♦ Giảm phí bảo hiểm:
Các DNBH thường áp dụng giảm phí bảo hiểm theo một trong các phương
thức dưới đây khi khách hàng tham gia các loại hình bảo hiểm tự nguyện. Cụ thể
tại BIC như sau:
Phương thức 1: Giảm phí theo tỷ lệ tổn thất
Nếu 01 chiếc xe nào đó không có bất cứ tổn thất nào trong các mức thời
hạn bảo hiểm cụ thể thì có thể giảm phí như sau:
Bảng 1.8: Tỷ lệ giảm phí theo số năm không tổn thất
Thời hạn
Có thể giảm phí tối đa
( % tổng phí BH)
01 năm liên tục 5%
02 năm liên tục 10%
03 năm liên tục 15%
04 năm liên tục 20%
05 năm liên tục 25%
(Nguồn: hướng dẫn nghiệp vụ BHVCXCG của BIC)


Phương thức 2: Giảm phí theo số lượng xe tham gia bảo hiểm (nhưng với điều
kiện tỷ lệ bồi thường năm trước không quá 30%):
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Bảng 1.9 : Tỷ lệ giảm phí theo số lượng xe tham gia bảo hiểm
Số lượng xe
Có thể giảm phí tối đa
( % tổng phí BH)
Từ 05 đến 10 xe 5%
Từ 11 đến 20 xe 10%
Từ 21 đến 30 xe 15%
Từ 31 đến 50 xe 20%
(Nguồn: Hướng dẫn nghiệp vụ BHVCXCG của BIC)
Phương án 3: Giảm phí theo mức miễn bồi thường:
Chủ xe có thể lựa chọn mức miễn bồi thường có khấu trừ tùy ý từ 1.000.000
VNĐ đến 10.000.000 VNĐ hoặc từ 100 USD đến 1.000 USD thì tỷ lệ giảm phí sẽ
tương ứng như bảng dưới.
Bảng 1.10: Tỷ lệ giảm phí theo mức miễn thường
Mức miễn bồi thường Tỷ lệ giảm phí
1.000.000 VNĐ hoặc 100 USD Giảm 05% tổng số phí
2.000.000 VNĐ hoặc 200 USD Giảm 08% tổng số phí
3.000.000 VNĐ hoặc 300 USD Giảm 11% tổng số phí
4.000.000 VNĐ hoặc 400 USD Giảm 14% tổng số phí
5.000.000 VNĐ hoặc 500 USD Giảm 17% tổng số phí
6.000.000 VNĐ hoặc 600 USD Giảm 20% tổng số phí
7.000.000 VNĐ hoặc 700 USD Giảm 23% tổng số phí
8.000.000 VNĐ hoặc 800 USD Giảm 26% tổng số phí
9.000.000 VNĐ hoặc 900 USD Giảm 30% tổng số phí
10.000.000 VNĐ hoặc 1.000 USD Giảm 35% tổng số phí

(Nguồn: Hướng dẫn nghiệp vụ BHVCXCG của BIC)
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức chỉ hoạt động một số
ngày trong năm thì chủ xe phải đóng phí cho những hoạt động đó theo công thức
như sau
Phí
BH
=
Mức phí cả
năm
x Số tháng xe không hoạt động trong năm
12
♦ Hoàn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí cả năm,
nhưng trong năm không hoạt động vì một lý do nào đó, ví như ngừng hoạt động để
tu sửa xe. Trong trường hợp có thông báo này công ty bảo hiểm sẽ hoàn lại phí bảo
hiểm theo những tháng ngừng hoạt động của chủ xe đó. Số phí hoàn lại được tính
như sau.

SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Ph
í
B
=
Mức phí
cả năm
x
Số tháng xe hoạt động trong năm X Tỷ lệ hoàn phí
12
Tùy theo công ty bảo hiểm mà tỷ lệ này là khác nhau nhưng thông thường tỷ lệ

này là 80 %
Trong trường hợp chủ xe muốn hủy bỏ hợp đồng khi chưa hết thời hạn thì
thông thường công ty bảo hiểm cũng hoàn lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại
theo công thức trên, nhưng với điều kiện là chưa lần nào được công ty bảo hiểm trả
tiền bảo hiểm.
1.2.3 Hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và công ty bảo
hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm. Công ty bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới thường bao gồm những nội dung sau.
- Quy tắc bảo hiểm vật chất xe cơ giới
- Giấy yêu cầu bảo hiểm
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Các điều khoản bổ sung cho bản hợp đồng
- Các thỏa thuận khác nếu có
Trên thực tế hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới chính là đơn bảo hiểm hay
giấy chứng nhận bảo hiểm. Thông thường trong giấy chứng nhận bảo hiểm vật chất
xe của hầu hết các công ty bảo hiểm không chỉ có phần dành riêng cho bảo hiểm vật
chất xe mà còn có phần bảo hiểm tai nạn đối với người ngồi trên xe, BHTNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 vì khi đã có nhu cầu mua bảo hiểm vật chất xe
thì các chủ xe thường muốn mua kết hợp cả 3 loại hình trên
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc được ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
Chủ xe phải thanh toán đủ phí bảo hiểm trước khi công ty bảo hiểm cấp giấy chứng
nhận bảo hiểm, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kì mà không
thông báo với công ty bảo hiểm, thỏa thuận lại ấn định lại hợp đồng đóng phí thì
hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên chấm dứt hiệu lực cho đến khi chủ xe tiếp tục đóng
phí bảo hiểm.
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Khi chủ xe yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trước thời hạn, thì phải thông
báo cho cơ quan bảo hiểm trước 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Nếu hợp
đồng được hai bên thỏa thuận chấm dứt thì công ty bảo hiểm hoàn lại cho chủ xe 80
% phí bảo hiểm của thời gian còn lại vói điều kiện trong thời gian hợp đồng bảo
hiểm có hiệu lực chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm .
Nếu trong thời gian bảo hiểm công ty bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng
bảo hiểm trước thời hạn thì công ty bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe bằng văn
bản trước 15 ngày và hoàn lại phí bảo hiểm cho chủ xe tương ứng vói thời gian còn
lại của hợp đồng
1.2.4 Đề phòng và hạn chế tổn thất
Đề phòng tổn thất và hạn chế tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới là
các biện pháp được sử dụng để hạ thấp tần suất tổn thất, để tránh các tổn thất xảy ra
như tai nạn do đâm va, lật đổ, cháy, nổ…Cả hai biện pháp này không chỉ là trách
nhiệm của công ty bảo hiểm mà của cả người tham gia bảo hiểm. Đối với công ty
bảo hiểm việc đề phòng và hạn chế tổn thất trong trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới
cũng sẽ đáp ứng được những mục tiêu mà công ty đặt ra: giảm chi bồi thường do
rủi ro gây nên , tăng lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu khách hàng, đảm bảo an sinh xã
hội. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới muốn giảm thiệt hại các công ty
bảo hiểm phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan như: công
an giao thông để tăng cường hệ thống biển báo chỉ đường …
1.2.5. Giám định và giải quyết bồi thường
1.2.5.1. Vai trò của công tác giám định bồi thường
Giám định bồi thường trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới có vai trò rất quan
trọng.
♥ Công tác giám định bồi thường là cơ sở quan trọng để xác định mức trách
nhiệm của DNBH. Ví dụ: xác định nguyên nhân xảy ra tổn thất, mức độ thiệt hai (
Nếu như người lái xe do uống rượu đâm phải cột mốc gây vỡ kính xe ô tô thì trong
trường hợp này không thuộc trách nhiệm của nhà bảo hiểm, người tham gia bảo

hiểm sẽ không nhận được bất cứ khoản bồi thường nào từ nhà bảo hiểm.) từ đó làm
căn cứ xác định số tiền bồi thường.
♥ Công tác giám định bồi thường tốt sẽ đảm bảo được sự công bằng cho khách
hàng, ngăn chặn được tình trạng trục lợi bảo hiểm ngay từ đầu.(Ví dụ như: hành vi
cố ý gây xước xe để được bồi thường, khai tăng tổn thất…). Do bảo hiểm dựa trên
nguyên tắc “ số đông bù số ít” nên việc thực hiện công tác giám định bồi thường tốt
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
không chỉ đảm bảo quyền lợi cho DNBH mà còn đảm bảo lợi ích cho khách hàng
hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
♥ Công tác giám định bồi thường trong BHVCXCG còn liên quan trực tiếp
đến quyền lợi và trách nhiệm của DNBH. Trách nhiệm của DNBH đảm bảo những
cam kết với khách hàng, thực hiện tốt công tác này cũng chính là khẳng định công
tác chất lượng – dịch vụ của doanh nghiệp tạo ra được uy tín của doanh nghiệp với
khách hàng. Uy tín của doanh nghiệp tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với
DNBH ( do bảo hiểm vật chất xe cơ giới là sản phẩm dịch vụ, giá trị của nó chỉ
được thể hiện khi đã tiêu dùng dịch vụ tức là khi có rủi ro tổn thất xảy ra với đối
tượng bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm mới được bồi thường thiệt hại). Vì
vậy uy tín thương hiệu của DNBH đã tạo được niềm tin cho khách hàng).
♥ Thông qua việc giám định tổn thất, qua đó xác định được nguyên nhân
tổn thất, từ đó giúp các doanh nghiệp có biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất ( có
bảng chỉ đường, xây dựng hệ thống biển báo nguy hiểm …) để có thể giảm thiểu
được tối đa tổn thất xảy ra khi xe tham gia giao thông.
1.2.5.2 Nguyên tắc chung trong công tác giám định bồi thường
• Giám định
Khi xe bị tai nạn thì chủ xe, lái xe, hoặc người thân trong gia đình phải kịp thời
thông báo cho nhà bảo hiểm biết, ngoài ra chủ xe phải có biện pháp đề phòng và hạn
chế tối đa tổn thất và không được phép di dời, tháo gỡ hoặc sửa chữa xe khi chưa
được sự đồng ý của nhà bảo hiểm. Còn đối với nhà bảo hiểm khi nhận được thông

báo tai nạn, nhà bảo hiểm phải cử nhân viên giám định hoặc người ủy quyền tổ chức
giám định. Khi giám định có mặt của chủ xe, cảnh sát giao thông để xác định lỗi của
chủ xe và mức độ thiệt hại thực tế của xe sau đó lập biên bản giám định.
Để giám định được chính xác, cán bộ giám định phải chụp ảnh xe bị tai nạn từ
tất cả các góc độ hoặc chụp từng bộ phận bị tổn thất. Ngoài ra phải có ảnh nhận
dạng ô tô, biển số xe để xác định xe bị tai nạn có tham gia bảo hiểm hay không, sau
đó xem xét từng bộ phận bị tổn thất để đánh giá mức độ tổn thất chung của từng
bộ phận, khả năng sửa chữa hoặc thay thế.
• Bồi thường
Khi yêu cầu công ty bảo hiểm bồi thường tổn thất vật chất xe, chủ xe phải
làm hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu chúng từ sau:
- Chứng minh thư nhân dân
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
- Tờ khai nạn của chủ xe
- Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận đăng kí xe, giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện cơ giao đường
bộ, giây phép lái xe.
Kết luận điều tra của công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn gồm: Biên bản giám
định hiện trường, biên bản khám nghiệm xe liên quan đến tai nạn, biên bản giải
quyết tai nạn.
- Bản án hoặc quyết định của tòa án trong trường hợp có tranh chấp tại phiên
tòa, các biên bản xác định trách nhiệm của bên thứ 3 và các chứng từ xác định thiệt
hại do các tai nạn như các chứng từ: chi phí sử chữa xe, chi phí thuê cần cẩu, chi phí
kéo xe tới nơi sửa chữa …
Nguyên thất tắc bồi thường tổn thất
Trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, các công ty bảo hiểm có thể lựa chọn
hình thức thanh toán chi phí thực tế để sửa chữa, thay thế (nếu không thể sửa chữa
được) bộ phận bị tổn thất, hoặc trả bằng tiền cho Chủ xe để bù đắp tổn thất trên cơ

sở xác định được chi phí sửa chữa, khắc phục tổn thất có thể phải trả.
Trong quá trình sửa chữa xe được bảo hiểm, nếu phải thay thế mới bộ phận thì
số tiền bồi thường cho việc thay thế bộ phận đó tối đa không vượt quá giá trị thực tế
của bộ phận đó ngay trước khi xe bị tổn thất (trừ khi có thoả thuận khác).
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm bằng hoặc dưới giá trị thực tế
Số tiền bồi thường = Gía trị bảo hiểm X (STBH :GTBH)
- Trường hợp xe tham gia bảo hiểm trên giá trị thực tế
Theo nguyên tắc đánh giá việc trục lợi bảo hiểm, công ty bảo hiểm chỉ chấp
nhận STBH nhỏ hơn hoặc bằng GTBH. Nếu người bảo hiểm cố tình tham gia với
STBH lớn hơn hoặc bằng GTBH thì hợp đồng bảo hiểm sẽ không có hiệu lực. Tuy
nhiên là vô tình tham gia bảo hiểm trên giá trị, công ty bảo hiểm vẫn bồi thường
nhưng số tiền bồi thường chỉ bằng thiệt hại thực tế và luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá
trị thiệt hại thực tế của xe.
Nhưng cũng có trường hợp, công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm trên giá trị thực
tế. Đây là trường hợp bảo hiểm theo “giá trị thay thế mới”. Nhưng đây là bảo hiểm
trên giá trị nên phí bảo hiểm rất cao và các điều kiện bảo hiểm là khá nghiêm ngặt.
- Tổn thất bộ phận
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Nếu xe tham gia bảo hiểm với số tiền bằng hoặc trên giá trị thực tế của xe tại
thời điểm tham gia bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường đúng bằng chi phí
sửa chữa thực tế và khắc phục tổn thất của bộ phận đó.
Hoặc nếu khách hàng tham gia bảo hiểm với “giá trị thay thế mới” thì sẽ được
bồi thường đúng bằng giá trị thay thế mới của bộ phận đó.
Nếu xe tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm dưới giá trị thực tế tại thời
điểm tham gia bảo hiểm thì số tiền bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế
nhân với ( STBH /giá trị thực tế của xe tại thời điểm tham gia bảo hiểm).
- Trường hợp tổn thất toàn bộ
Xe được coi là tổn thất toàn bộ khi bị mất cắp, mất tích, hoặc bị thiệt hại đến

mức không thể sửa chữa được hoặc chi phí sửa chữa phục hồi lớn hơn giá trị thực
tế của xe. Trong trường hợp này STBH lớn nhất bằng STBH phải trừ đi khấu hao
cho thời gian xe đã sử dụng hoặc tính giá trị tương đương với giá trị của xe ngay
trước khi xảy ra tổn thất.
 Ngoài ra khi tính toán số tiền bồi thường còn phải tuân thủ những quy tắc sau
+ Những bộ phận thay thế mới (tức là khi tổn thất toàn bộ một bộ phận tổng
thành ), khi bồi thường phải trừ đi khấu hao đã sử dụng hoặc chỉ tính giá trị tương
đương vói giá trị của bộ phận được thay thế ngay trước lúc xảy ra tai nạn. Công ty
bảo hiểm sẽ thu hồi những bộ phận được thay thế hoặc đã được bồi thường toàn bộ
giá trị.
+ Trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm một số bộ phận hoặc tổng thành xe,
STBH được xác định dựa trên thiệt hại của bộ phận hoặc tổng thành xe. Và STBH
cũng thường được giới hạn bởi bảng tỷ lệ tổng thành xe của bộ phận hay của tổng
thành xe tham gia bảo hiểm.
+ Trường hợp tai nạn xảy ra liên quan đến trách nhiệm của người thứ 3, công ty
bảo hiểm bồi thường cho chủ xe và yêu cầu chủ xe bảo lưu quyền khiếu nại và
chuyển đòi bồi thường cho công ty bảo hiểm toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan. Cụ
thể nếu xe tham gia bảo hiểm vật chất bị một xe có bảo hiểm trách nhiệm dân sự
đâm va và gây ra thiệt hại thì bồi thường thiệt hại trước. Đối với trách nhiệm dân sự
chỉ bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bồi thường phần TNDS và số tiền thiệt
hại vật chất.
+ Bảo hiểm trùng: Có những trường hợp chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất
theo một hay nhiều đơn bảo hiểm khác nhau theo đúng nguyên tắc hoạt động của
bảo hiểm, tổng số tiền mà chủ xe nhận được từ tất cả các đơn bảo hiểm chỉ đúng
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
bằng thiệt hại thực tế. Thông thường các công ty bảo hiểm thường giới hạn mức
trách nhiệm của mình theo tỷ lệ giữa STBH ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm
của công ty mình so với những STBH ghi trong tất cả các đơn bảo hiểm.

1.2.5.3 Quy trình giám định và bồi thường tổn thất
Quy trình giám định bảo hiểm vật chất xe cơ giới theo các bước sau:
• Tiếp nhận và sử lý thông tin.
Nhân viên giám định phải nắm được các thông tin sau:
 Tình hình tai nạn: Số xe, chủ xe tham gia bảo hiểm, thời gian và địa điểm
xảy ra tai nạn cũng như thiệt hại sơ bộ đối với đối tượng được bảo hiểm.
 Thời hạn bảo hiểm, STBH, nơi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, loại hình
tham gia bảo hiểm.
 Sau khi tiếp nhận thông tin, tùy thuộc vào tình hình thực tế mà giám định
viên yêu cầu chủ xe làm những việc cần thiết để hạn chế tôn thất phát sinh,
bảo vệ môi trường, tài sản. Đồng thời giám định viên phải thống nhất với
chủ xe về thời gian giám định và chuẩn bị dụng cụ giám định.Trong
trường hợp tính chất phức tạp của vụ tai nạn là cao giám định viên không
thể đảm nhiệm được thì có thể thuê chuyên gia giám định khác, để phục vụ
tốt nhất cho công tác giám định được chính xác, nhanh chóng, kịp thời,
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
• Tiến hành giám định
Công việc giám định phải được tiến hành khẩn trương, ý kiến của chuyên
viên giám định phải đưa ra hợp lý chính xác và nhất quán. Với những vụ tai nạn
phức tạp (ví dụ như là: tổn thất xảy ra lớn, có liên quan đến nhiều bên mà chưa xác
định được nguyên nhân …) thì giám định viên phải tìm hiểu, đánh giá thị trường,
thu thập thông tin và đưa ra các phương án phù hợp nhất. Trong quá trình giám định
tốn thất BHVCXCG, nhân viên giám định phải tập trung vào các công việc sau :
 Kiểm tra mức độ hợp lệ của giấy tờ bao gồm:
 Giấy chứng nhận bảo hiểm
 Giấy đăng kí xe
 Giấy phép lưu hành hoặc giấy tờ tương đương
 Bằng lái xe
 Giấy kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường.
 Sao chép các giấy tờ trên và giám địnhviên đăng kí xác nhận.

SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
 Chụp ảnh tổng thể và chi tiết từng bộ phận của xe (như số khung, bánh
lái, cầu trước…)
- Ảnh chụp tổng thể có biển đăng kí hiện trường xảy ra tai nạn.
- Ảnh chụp chi tiết phải bộc lộ thiệt hại, nếu cần thiết phải đánh dấu khoanh
vùng thiệt hại. Khi chụp ảnh các chi tiết gãy rời bên trong phải chụp ảnh chi tiết
tháo rờ, trường hợp thiệt hại nặng phải chụp cả số má, số khung , số xe.
- Những vụ tai nạn mà có dấu hiệu nguyên nhân kĩ thuật hay những nguyên
nhân nằm trong trường hợp loại trừ bảo hiểm thì cần chụp những chi tiết liên quan
để có bằng chứng chứng minh nguyên nhân xảy ra tai nạn.
- Đưa ảnh vào hồ sơ phải có ngày chụp, tên người chụp, chú thích và dấu hiệu
xác nhận.
• Lập biên bản giám định
Đây là biên bản chủ yếu để xét duyệt bồi thường hoặc chi trả bảo hiểm. Vì vậy
nội dung văn bản này phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, rõ ràng, cụ thể. Các
số liệu phải phù hợp với thực trạng không mâu thuẫn khi đối chiếu với các giấy tờ
có liên quan. Với những vụ tổn thất lớn nghiêm trọng phức tạp cần phải lấy ý kiến
của tập thể của những người có liên quan và ban lãnh đạo DNBH trước khi hoàn tất
biên bản giám định.
Nội dung biên bản giám định bảo gồm: Biên bản giám định thiệt hại vật chất
xe cơ giới, bản phụ lục theo mẫu quy định.
Biên bản giám định phải đầy đủ những nội dung sau.:
- Ngày, giờ tiến hành giám định.
- Họ tên, chức vụ quyền hạn của cơ quan giám định.
- Biển số, số khung, số máy, nhãn hiệu, loại xe, trọng tải của xe.
- Tên chủ xe
- Địa điểm nơi xảy ra tai nạn.
- Nội dung của biên bản giám định phải ghi cụ thể nhũng bộ phận bị thiệt

hại, mức độ, kích thước, ảnh chụp. Nếu hư hỏng nhiều bộ phận thì sử dụng bảng
phục lục kèm theo.
Quy trình giải quyết bồi thường của nghiệp vụ BHVCXCG
• Mở hồ sơ khách hàng
Sau khi nhận được biên bản giám định, giám đinh viên phải mở hồ sơ khách
hàng và lưu lại các giấy tờ tài liệu liên quan, ghi lại theo thứ tự hồ sơ khách hàng.
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
• Xác định số tiền bồi thường
Sau khi hoàn tất hồ sơ bồi thường cho khách hàng. Bộ phận giải quyết bồi
thường phải tính toán STBT.
STBT bảo hiểm vật chât xe cơ giới căn cứ vào:
- STBH
- Biên bản giám định tổn thất, và bản kê khai tổn thất
- Các điều khoản, điều lệ của hợp đồng.
- Giá trị của xe tại thời điểm xảy ra tai nạn…
• Thông báo bồi thường
Sau khi STBT được xác định, DNBH sẽ chấp nhận bồi thường cho khách hàng.
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới thường có 3 hình thức bồi thường: thanh toán
bằng tiền mặt, sửa chữa tài sản, thay thế mới. Nếu STBT hoặc tri trả là quá lớn,
DNBH có thể thảo thuận với khách hàng về kì hạn thanh toán, thời hạn thanh toán,
lãi suất trả chậm…
• Truy đòi người thứ 3
Bộ phận thanh toán bồi thường phải áp dụng các biện pháp truy đòi người thứ
3 nếu họ có liên quan trách nhiệm trong trường hợp xảy ra tai nạn.Việc thực hiện
truy đòi phải nhanh chóng, kịp thời.
1.2.6 Vấn đề trục lợi trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.6.1 Khái niệm trục lợi trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Trục lợi bảo hiểm được coi là hành vi gian lận bảo hiểm, hiện tượng này là

một vấn đề nhức nhối đối với tất cả các DNBH. Các DNBH đã phải chi ra rất nhiều
tiền để kiểm soát tổn thất cũng như khắc phục hậu quả trong trục lợi bảo hiểm.
Như vậy trục lợi bảo hiểm xe cơ giới là: “Hành vi cố tình gian dối, lừa đảo có
thể có chủ ý ngay từ đầu khi tham gia bảo hiểm hoặc khi phát sinh sau khi rủi ro đã
xảy ra cho chiếc xe khi tham gia bảo hiểm nhằm chiếm đoạt một số tiền từ doanh
nghiệp bảo hiểm mà lẽ ra họ không được hưởng”.
1.2.6.2 Các hình thức trục lợi Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Để thực hiện các hành vi trục lợi của mình người tham gia bảo hiểm thường sử
dụng các hình thức khác nhau để trục lợi. Nhìn chung có một số hình thức trục lợi
như sau:
• Hợp lý hóa hợp đồng bảo hiểm
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Lệ Huyền
Đây là hình thức trục lợi rất phổ biến trong Bảo hiểm vật chất xe cơ giới gồm
hai trường hợp:
- Ghi lùi ngày trên giấy chứng nhận bảo hiểm: trường hợp này xảy ra khi
người tham gia bảo hiểm cấu kết với nhân viên bảo hiểm để tiến hành trục lợi bảo
hiểm. Trường hợp này xảy ra khi tổn thất xảy ra mới mua bảo hiểm để trục lợi bảo
hiểm.
- Ghi sai ngày tai nạn: Trường hợp này xảy ra khi người tham gia bảo hiểm cấu
kết với cán bộ công an để khai sai ngày tai nạn (do hợp đồng bảo hiểm mới hết hạn
hoặc khi tai nạn rồi mới mua bảo hiểm).
• Thay đổi tình tiết tai nạn
Do nguyên nhân của vụ tai nạn có thể không thuộc phạm vi bảo hiểm vì vậy
mà người tham gia bảo hiểm thay đổi lời khai nhằm hợp lý hóa tai nạn để được bồi
thường.
• Tạo hiện trường giả
Khi xe tham gia bảo hiểm không bị tai nạn mà một xe nào đó cùng loại bị tai
nạn, người tham gia bảo hiểm sẽ gắn biển xe đã tham gia bảo hiểm vào xe bị tai

nạn sau đó mới lập hồ sơ bồi thường.
• Khai tăng tổn thất, khai báo rủi ro không trung thực.
Trường hợp khi tham gia bảo hiểm thỏa mãn các đầy đủ các điều kiện bảo
hiểm, lúc đó người tham gia bảo hiểm sẽ kết hợp với cơ quan giám định, các xưởng
hoặc ga ra sửa chữa để khai tăng giá trị tổn thất cũng như chi phí sửa chữa để đòi
bồi thường
• Lập hồ sơ khiếu nại nhiều lần
Người tham gia bảo hiểm chủ ý trục lợi bảo hiểm ngay từ đầu và họ tham gia
bảo hiểm của nhiều công ty bảo hiểm, khi tham gia bảo hiểm họ đòi bồi thường ở
những công ty đó. Đây là trường hợp người tham gia bảo hiểm trùng, người tham
gia bảo hiểm đã tận dụng được sơ hở về thông tin giữa các doanh nghiệp.
• Cố ý gây ra tai nạn để được bồi thường
Đây là hành vi tương đối tinh vi, người tham gia bảo hiểm là những người am
hiểu về kĩ thuật họ tự tạo ra những vụ tai nạn để đòi bồi thường. Hình thức này sử
dụng rất tinh vi khó có thể phát hiện được ra.
SVTH: Đoàn Thị Thuỷ Lớp: Kinh tế bảo hiểm 48
25

×