Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển HUD1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.54 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nớc nền kinh tế
Việt Nam cũng đã có những bớc phát triển vợt bậc. Thực tế đất nớc đang đặt ra
nhiều thời cơ và thách thức đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Đây chính là giai đoạn thử thách quan trọng, một mặt nó mở ra những cơ hội,
triển vọng kinh doanh đầy hứa hẹn, mặt khác lại chứa đựng những rủi ro khó l-
ờng của quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Do đó việc quản lý,
lãnh đạo khoa học, có hiệu quả các hoạt động kinh tế đã trở thành nhu cầu rất
cấp thiết của các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
Về lĩnh vực quản lý kinh tế, kế toán luôn đợc coi là một công cụ quan
trọng về hữu hiệu để phục vụ quản lý kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Và trong
hoạt động kế toán nói chung này, kế toán nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là đầu vào của quá trình sản xuất, là
yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, nguyên vật liệu chiếm một vị trí rất to
lớn. Do đó việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu luôn là vấn đề cần quan tâm
hàng đầu, nó không chỉ phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu mà còn là
tiền đề để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp xây lắp nói riêng cũng nh ngành xây dựng cơ
bản nói chung, do tính chất đặc thù của sản phẩm, nguyên vật liệu luôn chiếm
một tỉ trọng rất lớn trong tổng giá trị công trình nên sự biến động của nó sẽ ảnh
hởng đến sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp, tới các quyết định trong
quá trình sản xuất thi công. Thực tế cho thấy, trong thời gian qua quá trình xây
dựng cơ bản đã có nhiều thất thoát lãng phí, ảnh hởng đến sản xuất kinh doanh.
Do đó, để tăng cờng công tác quản lí đầu t xây dựng cơ bản, tạo hiệu quả trong
đầu t, hạn chế những khó khăn của ngành xây lắp, một yêu cầu đặt ra là phải có
những thông tin đầy đủ kịp thời của công tác tài chính kế toán. Chính vì vậy mà
hạch toán nguyên vật liệu là một công việc rất quan trọng sẽ giúp cho việc quản
lí, thúc đẩy kịp thời việc cung cấp vật liệu cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc
sử dụng nguyên vật liệu, từ đó có các biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu, hạ giá thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng công trình. Đó là một
yêu cầu thiết thực, một vấn đề rất đợc quan tâm trong quá trình thi công xây lắp


của các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn nghiên cứu tình hình
thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu hiện nay trong các doanh nghiệp xây
lắp, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1,
trên cơ sở những kiến thức đã đợc trang bị trong nhà trờng, cùng với sự hớng
dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.s Trần Thị Biết và sự giúp đỡ của các nhân viên kế
toán Công ty, em đã chọn đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Đầu t và Phát triển HUD1 làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
Phần 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu và tình hình sử dụng
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần Đầu t và Xây dựng HUD1.
Do thời gian thực tập tại công ty có hạn, trình độ hiểu biết về chuyên
môn còn nhiều thiếu sót, hạn chế cho nên bài viết của em cha hoàn thiện tốt.
Qua đây em mong đợc sự giúp đỡ của cô giáo Th.s Trần Thị Biết và bộ môn kế
toán doanh nghiệp Học viện Tài chính để em hoàn thiện chuyên đề của em một
cách tốt nhất.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 04 năm 2005
Phần I:
Lý luận chung về hạch toán nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp xây lắp
1.1. Sự cần thiết phải quản lí và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, nguyên vật liệu khi tham gia vào

quá trình sản xuất thờng cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Do đó nguyên
vật liệu là điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của nguyên vật liệu:
+ Khác với t liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì
sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất dới tác động của lao
động chúng bị tiêu hao toàn bộ, hoặc hình thái vật chất ban đầu thay đổi hoàn
toàn để tạo tạo ra hình thái vật chất của sp dới tác động của lao động chúng bị
tiêu hao toàn bộ, hoặc hình thái vật chất ban đầu thay đổi hoàn toàn để tạo tạo
ra hình thái vật chất của sản phẩm.
+ Giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm
mới làm ra.
+ Chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hởng đến công tác quản lí và kế toán
nguyên vật liệu.
Trong thời kì đổi mới ở nớc ta hiện nay, hoạt động sản xuất xây dựng cơ
bản đang phát triển mạnh mẽ, việc đầu t xây dựng các công trình nhà ở, các dự
án sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp tập trung, hạ tầng cơ sở... đợc thực
hiện đều khắp trong phạm vi cả nớc theo đúng chính sách phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nớc. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc
lập, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó góp
phần mở rộng sản xuất và tái sản xuất tài sản cố định, góp phần xây dựng cơ sở
hạ tầng nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí về nguyên vật liệu thờng chiếm tỉ
trọng lớn khoảng từ 70% - 80% tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hởng to lớn đến việc thực hiện kế
hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của doanh nghiệp. Thêm vào đó, cần
quan tâm đến chất lợng của nguyên vật liệu, vì chất lợng của các công trình phụ
thuộc trực tiếp vào chất lợng nguyên vật liệu, mà chất lợng công trình là một
điều kiên tiên quyết để doanh nghiệp giữ uy tín và tồn tại trên thị trờng.

Mặt khác, để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp buộc phải kết
hợp các yếu tố đầu vào một cách tối u, trong đó bao gồm cả tiết kiệm chi phí.
Chính vì vậy nên khâu quản lí nguyên vật liệu luôn đợc coi trọng để đảm bảo
vừa tiết kiệm, vừa cung cấp đầy đủ kịp thời cho các công trình. Thông qua hạch
toán nguyên vật liệu có thể đánh giá đợc những khoản chi cha hợp lí, lãng phí
hay tiết kiệm trong quy trình thi công công trình.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lí vật liệu trong doanh nghiệp xây
lắp.
Bất cứ một nền kinh tế nào cũng chịu sự tác động của hai quy luật: Quy
luật khan hiếm tài nguyên và quy luật nhu cầu không ngừng tăng lên, từ hai quy
luật đó dẫn đến sự tồn tại của quy luật sử dụng tiết kiệm, hợp lí nguồn nguyên
vật liệu. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguồn nguyên vật liệu là một yêu cầu tối u hoá quá trình sử dụng nguyên vật
liệu (NVL) nhằm đạt đợc những hiệu quả kinh tế cao nhất. Thực chất của nó là
sử dụng đúng công dụng, mục đích, đảm bảo đúng định mức tiêu hao vật liệu
cho từng chi tiết, sản phẩm, tránh mất mát, hao hụt, giảm tới mức thấp nhất phế
liệu, phế phẩm đồng thời tổ chức công tác tận thu phế liệu. Để làm đợc điều đó
đòi hỏi cac doanh nghiệp phải quản lý tốt từ khâu thu mua, bảo quản sử dụng
và dự trữ NVL.
ở khâu thu mua: NVL thờng đa dạng và chủng loại, mỗi loại vật liệu có
tính chất lý hoá khác nhau, công dụng, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau nên
quá trình thu mua phải đáp ứng đủ số lợng, đúng chủng loại , phẩm chất tốt, giá
cả hợp lý, giảm thiểu hao hụt và tìm nguồn thu mua phù hợp. Đồng thời, phải
quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí vật liệu một cách tối đa.
ở khâu bảo quản: Doanh nghiệp cần phải xác định mức dự trữ tối đa, dự
trữ tối thiểu để cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị ngng trệ, gián đoạn
do cung cấp không kịp thời hoặc ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
ở khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần phải sử dụng NVL đúng mục đích,
thông dụng, tiết kiệm, hạ thấp mức tiêu hao, xoá bỏ tổn thất mất mát h hỏng,
không ngừng tìm kiếm vật liệu mới thay thế, áp dụng tiến bộ khoa học kỹthuật,

công nghệ mới vào sản xuất vì những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép ta
luôn có những vật liệu mới thay thế, có tính năng u việt hơn so với những vật
liệu cũ nhng vẫn đảm bảo chất lợng tốt. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ
cho doanh nghiệp. Vì vậy, tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sản xuất
kinh doanh cần phải đợc phản chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Tóm lại, công tác quản lý NVL đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ đảm bảo cả
vể mặt số lợng, cả về mặt giá trị. Để đáp ứng yêu cầu quản lý , việc hạch toán
trong doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ đợc giao, qua đó góp
phần giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Đê đáp ứng yêu cầu quản lý NVL từ khâu thu mua bảo quản sử dụng và
dự trữ, kế toán vật liệu thờng xuyên ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác,
đầy đủ, kịp thời tình hình thu mua, nhập, xuất, tồn, dự trữ vật liệu cho sản xuất.
Thông qua đó, kế toán vật liệu cung cấp thông tin giúp nhà quản lý nắm đợc
tình hình NVL, chất liệu, chủng loại, giá cả ..phục vụ cho việc ra quyết định.
Nhiệm vụ của kế toán vật liệu gồm có.
_ Tổ chức ghi chép , phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của
NVL (tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất tồn kho
của NVL) tính giá thực tế vật liệu nhập kho và xuất dùng.
_ Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại,
tổng hợp số liệu tình hình có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
_ Thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ, và sử
dụng vật liệu thừa, thiếu hoặc gây ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại có
thể gây ra.
_ Xác định chính xác số lợng và giá trị thực tế NVL sử dụng, tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh, phân bổ giá trị vl sử dụng cho từng đối t-

ợng tính giá thành phải chính xác, phù hợp.
_ Phân tích tình hình bảo quản, dự trữ và sử dụng vl tỏng doanh nghiệp
nhằm phát huy những mặt làm đợc và khắc phục những mặt còn tồn tại góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý
12. Phân loại và đánh giá NVL trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Phân loại NVL và ý nghĩa phân loại NVL.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hay thi công công trình, NVL sử
dụng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ các chủng loại quy
cách khác nhau, mỗi loại có nội dung kinh tế, tính năng lý hoá có vai trò và
công dụng riêng. Do đó để đảm bảo quản lý chặt chẽ, hạch toán chi tiết, chính
xác từng loại, từng thứ vật liệu một cách khoa học, hợp lý, đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Có các cách phân loại vật liệu sau
đây.
* Phân loại theo vai trò và công dụng.
+ Nguyên vật liệu (gồm cả thành phẩm mua ngoài) là những loại nguyên
liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, nó cấu thành nên thực thể vật
chất của sản phẩm,.
Vật liệu phụ: là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó có thể kết hợp với NVL chính
làm tăng sắc màu, mùi vị, chất lợng hay hình dáng bề ngoài của sản phẩm, hoặc
đợc sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thờng, hoặc để
phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật nhu cầu quản lý.
+ Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ dùng để cung cấp nhiệt l-
ợng cho quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể
diễn ra bình thờng. Nhiên liệu có thể là chất rắn, thể lỏng và thể khí.
+ Phụ tùng thay thế: Là những vật t đợc sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
thay thế máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải công dụng, dụng cụ sản xuất.
+ Vật liệu va thiết bị xây dựng cơ ban: Là những loại thiết bị, vật liệu đợc
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản nội bộ bao gồm cả thiết bị cần lắp,
không cần lắp, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình

xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác : Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp,
hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố định,.
* Phân loại NVL theo quyền sở hữu.
+ NVL tự có : Là những NVL do doanh nghiệp mua sắm, do nhận cấp
phát, tặng thởng, nhận vốn liên doanh.
+ NVL giữ hộ hay nhân công gia công: Là nhữgn loại NVL do doanh
nghiệp nhận giữ hộ, gia công cho bền ngoài
* Phân loại NVL theo nguồn nhập:
+ NVL mua ngoài: là những NVL do doanh nghiệp mua ngoài bằng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, mua chịu.
+ Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những sản phẩm của sản xuất chính,
sản xuất phụ cho doanh nghiệp sản xuất dùng làm NVL.
+ Nguyên vật liệu cấp phát, nhận đóng vốn: Là những NVL nhận đợc do
đợc cấp phát (cấp trên ngân sách ) nhận vốn góp .
+ Nguyên vật liệu hình thành từ các nguồn khác: Là những NVL thu hồi
từ phế liệu, từ thanh lý TSCĐ, nhận tặng thởng, viện trợ của các cá nhân, các tổ
chức trong và ngoài nớc.
* Phân loại theo chức năng của NVL.
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm: Là loại vật liệu
tiêu hao trong qúa trình sản xuất tạo ra sản phẩm
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác.
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá NVL và phơng pháp tính giá NVL
Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
NVL. Tính giá NVL là việc sử dụng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống
nhất. Nguyên tắc cơ bản đó là phản ánh và báo cáo NVL có của doanh nghiệp
theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loạii giá đợc hình thành trên cơ sở các chứng từ
hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL.

Nội dung giá thực tế của vật liệu đợc xác định theo từng nguồn nhập.
Tính giá NVL theo giá thực tế.
1.2.2.1. Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ.
Trong việc hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL tính theo giá thực
tế. Đây là thực tế của NVL nhập kho đợc xác định tuỳ theo từng nguồn nhập, cụ
thể là:
*Đối với NVL mua ngoài.
Giá thực tế
vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
+
Chi phí
mua thực tế
-
Số tiền
giảm giá
(nếu có)
_ Giá ghi trên hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có) đợc xác định nh
sau:
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá
vật liệu là giá mua thực tế không có thuế GTGT đầu vào.
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

thì giá thực tế vật liệu bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
_ Chi phí thu mua thực tế bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản.
+ Tiền thùê kho, thuê lãi
+ Tiền phạt lu kho, lu bãi.
+ Tiền công tác phí của cán bộ thu mua
+ Hao hụt trong định mức cho phép.
* Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế vật liệu
nhập kho
=
Giá trị vật liệu xuất kho
tự gia công chế biến
+
Chi phí tự gia công
chế biến
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến nhập kho.
Giá thực tế vật
liệu nhập kho
=
Giá trị vật liệu
xuất ra thuê gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển, bốc
dỡ, khi đi, về
+
Số tiền phải trả cho
đơn vị nhận gia

công chế biến.
Riêng chi phí phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến, tính vào giá
thực tế vật liệu gia công chế biến đợc xác định nh sau:
+ Vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thì chi phí gia công phải trả không bao gồm thuế GTGT đầu vào
+ vật liệu gia công chế biến thuộn diện chịu thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp thì chi phí gia công phải rả là tổng số tiền thanh toán cho bên nhận gia
công chế biến bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế của NVL là gí do
Hội đồng quản trị liên doanh chấp thuận.
Đối với phế liệu thu hồi từ giá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thì giá thực tế đợc tính theo đánh giá thực tế có thể sử dụng đợc.
1.2.2.2. Giá thực tế NVL xuất kho trong kỳ.
NVL đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau và giá
thực tế mỗi lần nhập cũng khác nhau, vì vậy rất khó xác định đợc ngay giá vật
liệu xuất kho trong mỗi lần xuất kho.
Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán chính xác giá thực tế vật liệu xuất
kho cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau, theo đúng phơng pháp giá
thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán, nếu có thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng.
* Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc.
Theo phơng pháp này ta giả định rằng số vật liệu nào nhập trớc sẽ đợc sử
dụng để xuất trớc, xuất hết đợt nhập trớc mới sử dụng đến đợt xuất sau, xuất
của đợt nhập nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó.
Ưu điểm: Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc
có xu hớng giảm, thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật
t, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều phơng pháp này cho phép kế
toán có thể tính giá NVL xuất kho kịp thời.
Nhợc điểm: Phơng pháp này làm cho doanh thu hiện đại không phù hợp
với những chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại đợc tạo ra bởi giá trị của vật t,

hàng hoá đã đợc mua từ cách đó rất lâu.
*. Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này ta giả định rằng: Loại vật liệu nào nhập sau sẽ đợc
sử dụng để xuất trớc, xuất hết đợt nhập sau mới sử dụng đến đợt nhập trớc đo,
vật liệu xuất của đợt nhập nào lấy theo giá nhập của đợt nhập đó dể tính, số còn
lại cha tính hết thì tính theo đơn giá của lần nhập trớc đó. Giá trị thực tế của vật
liệu kho cuối kỳ là giá trị thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu
kỳ.
Ưu điểm: Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho trong từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn kho ít
Nhợc điểm: Chất lợng cuă công tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn định của
giá cả vật liệu. Trong trờng hợp giá cả của vật liệu biến động mạnh thì việc xuất
theo phơng pháp này sẽ mất tính chính xác và sẽ gây bất hợp lý.
* phơng pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Phơng pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý , theo dõi vật liệu
riêng theo từng lô NVL nhập kho. Khi xuất kho vật liệu thuộc lô nào thì tính
theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô vật liệu đó.
Ưu điểm: Công tác tính giá NVL đựoc thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá NVL xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của
từng lô NVL.
_ Đây là phơng pháp có thể coi là lý tởng nhất , nó tuân thủ theo nguyên
tắc phù hợp của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của vật liệu xuất dùng cho sản xuất phù hợp với thành phẩm mà nó
tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh đúng theo giá trị thực tế cua
nó tạo ra.
Nhợc điểm: áp dụng phơng pháp này đòi hổi những điều kịên khắt khe
chỉ có thể áp dụng đợc khi hàng tôn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành
từng loại, từng thứ riêng lẻ.
Điều kiện vận dụng: phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp có ít loại NVL hoặc những loại NVL ổn định và nhận dạng đợc.

* Phơng pháp giá thực tế bình quân.
Giá thực tế cua NVL
xuất kho
=
Số lợng NLV
xuất kho
x Đơn giá của NVL
Trong đó: Đơn giá của NVL đợc xác định bằng một trong ba loại đơn giá
sau:
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn)
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán xác định giá đơn vị bình
quân của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng NVL
xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp nhau để xác định giá thực tế của NVL xuất
kho.
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế tồn kho tr-
ớc đợt nhập đó
+
Giá thực tế nhập kho
của đợt nhập đó
Số lợng tồn trớc đợt
nhập đó
+
Số lợng nhập kho của
đợt nhập đó
Ưu điểm: Phơng pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp
thời, chính xác.
Nhợc điểm: Khối lợng công việc tính toán nhiều và phải tiến hành tính

giá theo từng danh điểm NVL. Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc ở những doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
+ Đơn giá bình quan cả kỳ dự trữ (bình quân cuối kỳ)
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
nhng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều. Theo phơng pháp này, căn cứ
vào giá thực tế của NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc giá
bình quân của mỗi đơn vị NVL. Căn cứ vào số lợng NVL xuất dùng trong kỳ và
giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất dùng trong kỳ.
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL nhập
trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu
kỳ
+
Số lợng NVL nhập
trong kỳ
Ưu điểm: Cuối kỳ, kế toán bớt đợc khâu điều chỉnh và giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ sẽ sát với giá thực tế trên thị trờng. Bên cạnh đó, tính toán theo ph-
ơng pháp này có độ chính xác cao.
Nhợc điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến
tiến độ của các khâu kế toán và công tác quyết toán nói chung.
+ Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc (hoặc đầu kỳ này)
Phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa trên giá thực tế và l-
ợng NVL tồn kho kỳ trớc. Dựa vào giá đơn vị bình quân nói trên và lợng NVL
xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL kho theo từng danh

điểm.
Đơn giá bình quân
tồn cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ trớc
Số lợng của NVL tồn kho cuối kỳ trớc
Ưu điểm: Phơng pháp này thuận tiện cho việc ghi sổ ngay từ đầu tháng,
cách ghi đơn giảm và công việc không bị dồn vào cuối tháng, không ảnh hởng
đến việc khoá sổ.
Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, đặc biệt đối với vật liệu thờng
xuyên biến động về giá cả.
1.3. Hạch toán chi tiết NVL ở đơn vị xây lắp.
Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán chi tiết theo từng thứ (danh điểm)
vật liệu, cả về hiện vật giá trị, cả ở kho và bộ phận kế toán.
1.3.1. Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141/TC/
QĐCĐKT ngày 01/11/1995, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp
theo quyết định 1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/2/1998 và các văn bản khác về
thuế GTGT của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán về vật t gồm có:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Thẻ kho (mẫu 06 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mâũ 01 - GTKT)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 02 - GTTT)
Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của Nhà
nớc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t (mẫu 05 - VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)

1.3.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết NVL.
Hạch toán chi tiết NVL là chi tiết hoá các thông tin tổng quát đợc hình
thành bởi hạch toán tổng hợp, nhằm thu thập thông tin rộng rãi cho việc quản
lý và kiểm tra hoạt động kinh doanh.
Trong công tác quản lý NVL đòi hỏi phải theo dõi chặt chẽ tình hình
nhập, xuất tồn, kho cho từng thứ, từng loại NVL cả về số lợng, chất lợng, chủng
loại và giá trị. Do vậy hạch toán chi tiết NVL ở kho và phòng kế toán có liên
hệ chặt chẽ với nhau để những chứng từ về nhập, xuất, tồn NVL đợc sử dụng
một hợp lý và phù hợp số liệu trong việc ghi chép vào thẻ kho và việc ghi chép
sổ kế toán, tránh đợc sự ghi chép trùng lặp không cần thiết, tăng hiệu quả trong
công tác quản lý . Thực tế công tác kế toán hiện nay ở nớc ta, các doanh nghiệp
thờng áp dụng một trong 3 phơng pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phơng pháp
thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ số d.
1.3.2.1. Phơng pháp ghi thẻ song song
* Nguyên tắc hạch toán
+Tại kho: Do thủ kho tiến hành, thủ kho mở thẻ kho cho từng danh điểm
vật t. Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho ghi vào thẻ kho
theo chỉ tiêu số lợng, cuối ngày, cuối tháng thủ kho phải tính ra số lợng tồn trên
từng thẻ kho.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở sổ chi tiết theo từng danh điểm
vật t, theo cả chỉ tiêu số lợng và giá trị, định kỳ 3 hoặc 5 ngày kế toán xuống
kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ, sau
đó mang phiếu nhập, phiếu xuất về phòng phân loại ghi vào sổ chi tiết vật t theo
cả chỉ tiêu số lợng và giá trị. Cuối tháng, kế toán tính ra tổng nhập, tổng xuất,
tổng tồn trên từng sổ chi tiết cho từng danh điểm vật t và số lợng tồn trên sổ chi
tiết đợc đối chiếu với số lợng tồn trên từng thẻ kho cho từng danh điểm vật t t-
ơng ứng.
* Trình tự hạch toán (trang bên)
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, quản lý chặt chẽ
vật liệu đồng thời cung cấp thông tin nhập , xuất, tồn kho của từng danh điểm

NVL kịp thời,chính xác
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lắp
về chỉ tiêu số lợng, khối lợng ghi chép lớn.
+ Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối l-
ợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít và không đòi hỏi cao về nghiệp vụ chuyên môn
của cán bộ kế toán.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Theo phơng pháp thẻ song song
Phiếu
nhập
Thẻ
kho
Phiếu
xuất
Sổ chi
tiết
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn kho
vật liệu
Sổ kế
toán
tổng
hợp về
vật liệu
(bảng
kê tính

giá.)
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.3.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Nguyên tắc hạch toán
+ Tại kho: Thủ kho mở thẻ cho từng danh điểm vật t và ghi theo chi tiêu
số lợng tơng tự nh phơng pháp ghi thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ 3 hoặc 5 ngày, kế toán xuống kho kiểm tra
việc ghi chép của thủ kho trên thẻ, sau đó ký xác nhận vào thẻ, dựa vào chứng
từ nhập xuất, sau khi phân loại, kế toán ghi vào bảng kê nhập và bảng kê
xuất. Mỗi bảng kê mở một danh điểm vật t. Cuối tháng, lấy dòng cộng trên
bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán vào sổ đối chiếu luân chuyển theo cả chỉ
tiêu số lợng và gia trị. Mỗi danh điểm đợc ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân
chuyển. Cuối kỳ một số lợng tồn cuối tháng sẽ đợc đối chiếu với cột số lợng tồn
cuối tháng trên từng thẻ kho cho từng danh điểm vật t tơng ứng.
* Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho
Phiếu
nhập
Phiếu
xuất
Bảng
kê nhập
Bảng kê
xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi chú: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
+ Ưu điểm: Phơng pháp này dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế
toán.
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu
số lợng việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào
cuối tháng nên trong trờng hợp số lợng chứng từ của từng danh điểm NVL khá
nhiều thì công việc kiểm tra, đối chiếu sẽ gặp khó khăn và hơn thế nữa làm ảnh
hởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp có quy mô vừa và nhỏ,không có nhiều nghiệp vụ nhập, xuất không bố trí
riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu.
1.3.2.3. Phơng pháp sổ số d
* Nguyên tắc hạch toán.
+ Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi tình hình biến động của
từng danh điểm vật t theo chỉ tiêu số lợng (tơng tự nh phơng pháp ghi thẻ song
song). Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số lợng tồn trên từng thẻ kho ghi vào sổ
số d cột số lợng, mỗi một danh điểm vật t đợc ghi một dòng trên sổ số d. Sau đó
gửi sổ số d về phòng kế toán
+ Tại phòng kế toán. Định kỳ, kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi
chép của thu kho vào thẻ kho, ký xác nhận vào thẻ, sau đó mang chứng từ nhập
- xuất về phòng phân loại chứng từ để vào sổ giao nhận chứng từ nhập, sổ giao
nhận chứng từ xuất. Cuối tháng, căn cứ vào sổ giao nhận chứng từ nhập xuất
để vào bảng tổng hợp lũy kế nhập, xuấtl, tồn. Cột giá trị trên bảng lũy kế nhập
xuất, tồn trên sổ số d cho từng nhóm từng kho vật liệu tơng ứng.
* Trình tự hạch toán
+ Ưu điểm: Tránh đợc việc ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lợng và dãn
đều công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn vào cuối kỳ.
+ Nhợc điểm: Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán phức
tạp hơn. Ngoài ra, kế toán muốn biết đợc lợng tồn của từng danh điểm vật t ở

từng thời điểm khác nhau bắt buộc phải xuống khe xem thẻ kho mới xác định đ-
ợc.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những
doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng thời số lợng chứng từ nhập,
xuất của mỗi loại khá nhiều.
Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ số d.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
1.4. Hạch toán tổng hợp nhập, xuất NVL ở đơn vị xây lắp.
1.4.1. Các phơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho.
Theo chế độ kế toán quy định, xuất NVL ở đơn vị xây lắp áp dụng một
trong hai phơng pháp hàng tồn kho. Phơng pháp kê khai thờng xuyên và phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Phiếu xuất
kho
Sổ giao
nhận chứng
từ xuất
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho
Sổ số dư
Sổ giao
nhận chứng
từ nhập
Bảng kê
tổng hợp luỹ
kế
N X - T

Tuy nhiên, do đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm xây lắp là những
công trình xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp
mang tính lu động, rộng lớn và phức tạp cho nên các doanh nghiệp xât lắp
không sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán kế toán mà chíd
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp này theo dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập , xuất, tồn NVL trên sổ kế toán. Các tài khoản kế toán hàng tồn
kho nói chung và tài khoản NVL nói riêng đợc dùng để phản ánh số hiện có,
tình hình biến động tăng giảm của NVL. Vì vậy giá trị NVL trên sổ kế toán có
thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Cuối kỳ hạch toán, căn
cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t, hàng hoá tồn kho so sánh đối chiếu số liệu
tồn kho trên sổ kế toán để xác định số lợng vật t thừa, thiếu và tìm nguyên nhân
để có giải pháp xử lý kịp thời.
1.4.2. Hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL theo ph ơng pháp kê khai thờng
xuyên.
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 Nguyên vật liệu dùng phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho của doanh nghiệp xây
lắp. Kết cấu tài khoản nh sau:
Bên Nợ Giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài
nhận ứng trớc của bên giao thầu (bên A) tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế
biến, nhận góp vốn liên doanh, hoạch đợc cấp trên cấp hay từ các nguồn khác.
- Giá trị của vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
- Chênh lệch tăng giá NVL do đánh giá lại.
Bên Có Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho để sản xuất
thuê ngoài gia công, góp vốn liên doanh hoặc nhợng bán.
_ Số tiền giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại cho ngời bán (nếu có)-
- Giá trị vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch giảm giá do đánh giá lại.

D Nợ: Trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 sau:
TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
1522: Vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng thay thế
1525: Thiết bị XDCB
1528: Vật liệu khác.
Riêng TK 1521: Phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, nhận
của bên giao thầu (bên A) ứng trớc (nếu có) để thực hiện khối lợng xây lắp nhận
thầu, gia công, tự chế biến
TK 1526: Phản ánh cả giá trị thiết bị XDCB của bên giao thầu (bên A) hoặc bên
A uỷ nhiệm cho đơn vị nhận thầu (bên B) mua thiết bị thuộc vốn thiết bị của
công trình XDCB sau đó lắp đặt vào công trình.
TK 151 Hàng mua đang đi đờng phản ánh giá trị các loại hàng hoá, vật
t mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp xây lắp, nhng cha về nhập
kho của doanh nghiệp, còn đang trên đờng vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi,
hoặc đã về đến doanh nghiệp xây lắp nhng đang chờ kiểm nhận nhập kho, kết
cấu tài khoản.
Bên Nợ Giá trị vật t, hàng hoá đang đi đờng
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật t, hàng hoá đang đi trên đờng (giá
mua có hoặc không có thuế GTGT)
Bên Có Giá trị vật t hàng hoá đang đi trên đờng đã về nhập kho hoặc
đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật t, hàng hoá đang đi trên đờng đầu kỳ.
D Nợ: Giá trị hàng hoá, vật t đã mua nhng còn đang đi trên đờng.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh
TK 133 : Thuế GTGT đợckhấu trừ
TK 331: Phải tra ngời bán
TK 111: Tiền mặt

TK 112 Tiền gửi ngân hàng.
1.4.2.2. Phơng pháp hạch toán.
Theo phơng pháp này, khi phát sinh nghiệp vụ nhập kho vật liệu, kế toán
phản ánh vào bên Nợ TK 152 và khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho vật liệu,kế
toán phản ánh vào bên có TK 152. Ngoài ra còn một số nghiệp vụ đặc biệt.
* Trờng hợp mua ngoài vật liệu thừa so với hoá đơn.
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính VAT theo phơng pháp khấu trừ) TK 331, 111.
TK 331,111
112,141,311,... TK152 TK 612
Xuất để chế tạo sản phẩm
Tăng do mua ngoài
TK 627,641,642
TK1331
Thuế VAT đợc Xuất sản phẩm cho sản xuất
khấu trừ bán hàng, quản lý
TK 151 TK 128,222
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất góp vốn liên doanh
TK 411 TK 154

Nhận cấp phát ,tặng thởng Xuất thuê ngoài gia công
vốn góp liên doanh chế biến
TK 642,3881 TK 1381,642

Thừa phát hiện khi kiểm kê Thiếu khi phát hiện kiểm kê
TK 128,222 TK 412
Nhận lại vốn góp liên doanh Đánh giá giảm Đánh giá tăng
Nợ TK 152: Giá trị thực tế vật liệu thừa nhập kho
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vò theo hoá đơn
Có TK 11,112,311,331:Tổng giá thanh toán theo hoá đơn

Có TK 642: Giá trị thừa trong định mức cho phép.
Có TK 711: Giá trị thừa do cân, đong, đo, đếm không chính xác.
Có TK 3381: Giá trị thừa không rõ nguyên nhân.
Nếu số hàng thừa xác định là của ngời bán, doanh nghiệp báo cho ngời
bán biết và theo dõi giá trị hàng thừa bên Nợ TK 002. Khi trả lại hàng hoặc
chấp nhận mua, ghi Có TK 022: Giá trị hàng thừa.
* Trờng hợp vật liệu thiếu so với hoá đơn
Nợ TK 152: Giá trị hàng thực nhập.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào theo hoá đơn
Nợ TK 642: Giá trị hàng thiếu bắt bồi thờng.
Nợ TK 334: 1388: Giá trị hàng thiếu bắt bồi thờng.
Nợ TK 415, 811: Giá trị hàng thiếu doanh nghiệp phải chịu.
Nợ TK 1381: Giá trị hàng thiếu không rõ nguyên nhân.
Có TK 111,112,311,331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn.
* Trờng hợp hạch toán tăng vật liệu do bên giao thầu (bên A) ứng trớc để
thực hiện khối lợng xây lắp nhận thầu.
- Đơn vị nhận thầu chính nhận ứng trớc NVL của bên giao thầu (bên A)
ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
-Đơn vị trực thuộc nhận ứng NVL của bên giao thầu (bên A) để thực hiện
khối lợng xây lắp giao khoán nội bộ, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 336: (3362) Phải trả nội bộ.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
1.4.2.3. Kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu.
Định kỳ hoặc đột xuất, doanh nghiệp có thể tiến hành kiểm kê kho NVL
để xác định lợng tồn kho của từng danh điểm, từ đó đối chiếu với số liệu trên sổ

sách kế toán và xác định số thừa, thiếu.
* Trờng hợp khi kiểm kê phát hiện NVL thiếu: Căn cứ vào biên bản kiểm
kê và biên bản xử lý (nếu có) ghi:
Nợ TK 138 (381) Giá trị NVL thiếu cha rõ nguyên nhân chờ xử lý.
Nợ TK 111,112,138, (1388) Giá trị NVL thiếu bắt bồi thờng.
Nợ TK 642: Giá trị NVL thiếu trong định mức.
Có TK 152: Giá trị thực tế của NVL thiếu.
* Trờng hợp khi kiểm kê phát hiện NVL thừa so với sổ sách, doanh
nghiệp phải xác định số NVL thừa là của mình phải trả cho ngời bán.
- Nếu NVL thừa xác định là của doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá trị thực tế NVL thừa.
Có TK 711: giá trị NVL thừa.
- Nếu NVL thừa xác định sẽ trả cho ngời bán thì kế toán ghi vào bên Nợ
TK 002:
Nếu doanh nghiệp quyết định mua lại số NVL thừa đó thì cần thông bao
cho bên bán, căn cứ vào hoá đơn lập bổ sung nhận từ ngời bán, kế toán ghi Nợ
TK 152
Có TK 338
1.4.2.4. Hạch toán dự phòng giảm giá về NVL tồn kho
Đối với hàng tồn kho nói chung và đối với NVL nói riêng luôn có sự
biến động giữa giá gốc và giá trị trờng. Do đó, để hạn chế bớt những thiệt hại
khi xảy ra rủi ro trong sản xuất kinh doanh do các tác nhân khách quan, các
doanh nghiệp cần thiết phải lập dự phòng giảm giá NVL trong công tác hạch
toán NVL
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (về NVL) là khoản dự tính trớc để đa
vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã
ghi sổ kế toán.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập vào cuối niên độ kế toán, trên
cơ sở kiểm kê hàng tồn kho và đối chiếu giá gốc với ía thị trờng của từng loại,
từng thứ hàng tồn kho.

Mức dự phòng
giảm giá hàng tồn
kho cần trích lập
=
Số lợng hàng
tồn kho bị giảm
giá
x
Giá đơn vị
hàng tồn kho
trên sổ
-
Giá đơn vị
hàng tồn kho
trên thị trờng
TK sử dụng TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
D Có: Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã thích lập hiện có ở cuối
kỳ.
* Phơng pháp hạc hoán
Cuối niên độ kế toán (năm N) căn cứ vào mức dự phòng giảm giá hàng
tồn kho đã tính, kế toán ghi sổ.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Cuối năm (N+1) kế toán tính toán mức dự phòng cần trích lập cho niên
độ kế toán tiếp theo.
+ Nếu số dự phòng cần trích lập cuối năm (N +1) lớn hơn sối dự phòng
đã trích ở cuối năm N, kế toán ghi.

Nợ TK 642 Phần chênh lệch thiếu
Có TK 159
+ Nếu số dự phòng cần trích lập cuối năm (N+1) nhỏ hơn số dự phòng đã
trích ở cuối năm N, kế toán ghi
Nợ TK 159 Phần chênh lệch thừa.
Có TK 515
1.5. Các hình thức sổ kế toán sử dụng trong hạch toán kế toán NVL.
Chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp, ban hành theo quyết định số
1864/1998/ QĐ - BTC ngày 16/12/1998 quy định các hình thức sổ kế toán áp
dụng thống nhất đối với các doanh nghiệp xây lắp, bao gồm
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký Sổ cái
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức hoạt động
kinh doanh cũng nh yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, trình độ của nhân
viên kế toán và trang bị kỹ thuật, đặc biệt là máy vi tính để có thể lựa chọn hình
thức sổ kế toán phù hợp.

×