Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2000-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.48 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.Trong những năm
qua,với quyết tâm cao.Vùng Đông Nam Bộ đã có những bước tiến phát triển
mạnh mẽ trở thành khu vực phát triển mạnh nhất trong cả nước; GDP tăng
đều qua các năm, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm đáng kể, cơ sở hạ tầng phát triển…
Một trong những yếu tố góp phần làm nên sự thành công của Vùng Đông
Nam Bộ đó chính là hoạt động đầu tư. Sự nỗ lực của Vùng Đông Nam Bộ
trong việc gia tăng đầu tư đã đem lại cho vùng nhiều kết quả đang tự hào. Tuy
nhiên, bên cạnh đó hoạt động đầu tư của Vùng trong những năm qua còn tồn
tại nhiều khó khăn bất cập cần phải được khắc phục như:, hiệu quả và chất
lượng đầu tư một số ngành còn chưa cao,, cơ cấu đầu tư chuyển dịch chậm
chưa phát huy lợi thế so sánh của từng ngành, từng vùng, năng lực sản xuất và
kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
Vùng. Chính vì vậy việc tìm hiểu rõ nguyên nhân, và nêu ra những giải pháp
khắc phục là một việc làm thiết yếu.Chính vì lí do đó,em đã lựa chọn đề tài
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2000-2010” với mong muốn đóng góp
một phần vào việc giải quyết vấn đề trên.
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
PHẦN I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG.
PHẦN II:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÙNG ĐÔNG NAM
BỘ GIAI ĐOẠN 2000-2010
PHẦN III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG TRƯỞNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VÙNG ĐÔNG NAM BỘ GIAI
ĐOẠN 2011-2020.
1
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ
PHÁT TRIỂN VÙNG
1.1:Khái niệm và đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển


1.1.1:Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển.
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất
định trong tương lai.
Đầu tư được chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp
lại chia thành đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động
đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh
dịch vụ và đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư
này đóng vai trò rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh
tế tại mỗi quốc gia.
Đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác. Các
hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn tại và vận động nếu
không có đầu tư phát triển. Ngược lại các hình thức đầu tư gián tiếp, đầu tư
dịch chuyển nếu phát triển hợp lý sẽ là động lực hỗ trợ cho hoạt động đầu tư
phát triển. Vì vậy trong phạm vi chuyên đề, khái niệm đầu tư và mối quan hệ
của nó với tăng trưởng, phát triển sẽ được tiếp cận dưới góc độ của đầu tư
phát triển.
1.1.2:Đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển:
Thứ nhất, quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư
phát triển thường rất lớn.Vốn đầu tư này nằm khê đọng lâu trong suốt quá
trình thực hiện đầu tư
2
Thứ hai, thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực
hiện dự án cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công
trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài đến hàng chục năm.
Thứ ba, thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.Thời gian vận hành các
kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời
hạn sử dụng và đào thải công trình. Nhiều than quả đầu tư phát huy tác dụng

lâu dài,có thể tồn tại vĩnh viễn như các Kim tự tháp Ai Cập,Nhà thờ La Mã ở
Rôm….Trong suốt quá trình vận hành,các thành quả đầu tư chịu sự tác động
hai mặt,cả tích cực và tiêu cực,của nhiều yếu tố tự nhiên,chính trị,kinh tế xã
hội…
Thứ tư, thành quả hoạt động đầu tư phát triển là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình
thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
Thứ năm, đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời
kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài…nên
mức độ rủi ro hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều
nguyên nhân, trong đó, có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư quản
lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu… có nguyên nhân khách
quan như giá nguyên vật liệu tăng,giá bán sản phẩm giảm…
1.2:Nguồn vốn Đầu tư phát triển.
1.2.1:Nguồn vốn trong nước:
Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích lũy của nội bộ nền kinh tế bao
gồm tiết kiệm của khu vục dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và
tiết kiệm của chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội.
Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong nước gổm nguồn vốn nhà nước
và nguồn vốn của dân cư và tư nhân.
3
Trong nguồn vốn trong nước lại chia ra thành nhiều loại nguồn vốn:
- Vốn ngân sách nhà nước .
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước.
- Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.
- Vốn đầu tư của tư nhân và dân cư.
4
1.2.1.1: Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước,

nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước : Đây chính la nguồn chi của ngân sách
nhà nước cho đầu tư. Đó chính là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử
dụng cho các dự án kết câu hạ tầng kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ
trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần có sự tham gia của
nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
1.2.1.2 Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
Là nguồn vốn này có vai trò quan trọng trong phục vụ cho công tác quản lý
nhà nước và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua nguồn này, nhà nước khuyến
khích phát triển kinh tế của các ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiến
lược của mình. Nguồn vốn còn được phân bổ để thực hiện các mục tiêu phát
triển xã hội, việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư còn khuyến khích
phát triển những vùng kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như
giảm đói, giảm nghèo. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà
nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
1.2.1.3 Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.
Là các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ một khối lượng vốn khá lớn, nguồn
vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại
doanh nghiệp nhà nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thông thường nguồn
vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư
5
toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị,
hiện đại hóa dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp.
1.2.1.4: Nguồn vốn của tư nhân và dân cư
Nguồn vốn của tư nhân và dân cư bao gồm tiết kiệm của dân cư, phần tích
lũy của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. Vốn của dân cư phụ

thuộc vào thu nhập của các hộ gia đình. Quy mô của nguồn tiết kiệm này phụ
thuộc vào: trình độ phát triển của đất nước, tập quán tiêu dùng của dân cư,
chính sách động viên của nhà nước thông qua thuế thu nhập và các khoản
đóng góp đối với xã hội.
1.2.2:Nguồn vốn ngoài nước:
1.2.2.1: Tài trợ chính thức( ODF- Official Development Finance)
Nguồn vốn này bao gồm Viện trợ Phát triển Chính thức( ODA – Official
Development Assistance) và các hình thức tài trợ khác. Trong đó ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF.
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các
chính phủ nước ngoài cung cấp với các mục tiêu trợ giúp các nước đang
phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi hơn bất
cứ nguồn ODF nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi xuất, thời hạn cho
vay dài, khối lượng vốn cho vay lớn, boa giờ trong ODA cũng có yếu tố
không hoàn lại( thành tố tài trợ) đạt ít nhất 25%. Đặc biệt ODA không cấp
cho những dự án mang tính thương mại mà chỉ nhằm mục đích nhân đạo, thể
hiện sự quan tâm, tinh thần tương thân tương ái giữa các nước, tăng cường
mối quan hệ ngoại giao giữa các nước, giữa các nước với các tổ chức quốc
tế.
1.2.2.2: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI)
Đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn này có tác
dụng cực kỳ to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển
6
dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng ở nước
nhận đầu tư.
Những nhân tố thúc đẩy đầu tư trực tiếp ra nước ngoài:
- Chênh lệch về năng suất cận biên về vốn giữa các quốc gia
- Chu kỳ sản phẩm
- Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia
- Tiếp cận thị trường và giảm xung đột thương mại

- Khai khác chuyên gia và công nghệ
- Tiếp cận nguồn tài nguyên
Lợi ích của thu hút FDI:
- Bổ xung cho nguồn vốn trong nước
- Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
- Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
- Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
- Nguồn thu ngân sách lớn
1.2.2.3: Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
Trong tình hình nguồn vốn ODA có nguy cơ biến mất khi Việt Nam đạt
mục tiêu thoát khỏi nhóm các nước nghèo vào năm 2010. Việc tìm nguồn
vốn mới thay thế nguồn vốn này là một nhu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải xúc
tiến ngay, trong đó nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế
cũng được tính đến.Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn này vào Việt Nam vẫn
còn hạn chế, nguyên nhân chính là do chúng ta chưa mở cửa hoàn toàn lĩnh
vực tài chính ngân hàng. Theo dự báo vài năm tới khi lĩnh vực tài chính ngân
hàng của ta mở cửa hoàn toàn thì nguồn vốn này sẽ đóng góp 1 vai trò rất
quan trọng cho nền kinh tế .
1.2.2.4: Nguồn từ thị trường vốn quốc tế
7
Xu thế toàn cầu hóa, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn
quốc gia vào hệ thống tìa chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về nguồn vốn
cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn
cầu. Thực tế cho thấy, mặc dù trong vòng 30 năm qua tất cả các nguồn vốn
đều có sự gia tăng về khối lượng nhưng nguồn vốn đầu tư qua thị trường
chứng khoán có mức tăng nhanh hơn các nguồn vốn khác. Tính từ đầu những
năm 1970 đến cuối những năm 1990 của thế kỷ XX, vốn đầu tư trực tiếp của
các nước nhóm G7 chỉ tăng 30 lần, trong khi đầu tư chứng khoán tăng
khoảng 200 lần. Riêng trong thập kỷ 1990, giá trị cổ phiếu mà các nước công
nghiệp phát triển đã phát hành trên thị trường vốn quốc tế đã tăng 6 lần đạt

khoảng 4 ngàn tỷ USD. Trong những năm gần đây dòng vốn này đã và đang
có xu hướng tiếp tục gia tăng.
1.2.2.5: Mối quan hệ giữa vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài
Trong mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, mặc dù nguồn vốn đầu tư nước ngoài có vai trò rất quan trọng
song nguồn vốn đầu tư trong nước phải đặc biệt phát huy vai trò quyết định
của mình, định hướng cho dòng chảy nguồn vốn đầu tư nước ngoài và hạn
chế những tiêu cực của nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư
trong nước và nguồn vốn đầu tư nước ngoài có một mối quan hệ hữu cơ, bổ
xung cho nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến quá trình tăng trưởng và
phát triển kinh tế -xã hội của một quốc gia. Có rất nhiều những tác động tích
cực.
1.3:Vai trò của đầu tư phát triển đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế của
vùng.
Đầu tư phát triển có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống kinh tế
của mỗi vùng,miền.
8
Trên góc độ vĩ mô, đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng
trưởng và phát triển kinh tế; Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
góp phần làm tăng năng lực khoa học công nghệ đất nước; Đầu tư còn tác
động đến tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế.
Trên góc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi.
Để tạo dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản
xuất và cunh ứng dịnh vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ
tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc, thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ
bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của
các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của
hoạt động đầu tư.
Đối với các đơn vị đang hoạt động, khi cơ sở vật chất , kỹ thuật của các cơ sở

này hao mòn, hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ
sở vật chất - kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với
điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học, kỹ thuật và nhu cầu tiêu
dùg của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho
các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, đó cũng chính là hoạt động đầu tư.
1.3.1:Tác động đến tăng trưởng của kinh tế:
Đầu tư vừa tác động đến tốc độ tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng
trưởng. Tăng qui mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là những nhân
tố rất quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, năng suất nhân tố tổng
hợp, tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế… do đó nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế.
Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng thể hiện ở
công thức tính hệ số ICOR
9
Hệ số ICOR là tỷ số giữa qui mô đầu tư tăng thêm với mức gia tăng sản
lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị sản lượng(GDP) tăng
thêm.
Công thức tính hệ số ICOR
ICOR = Vốn đầu tư tăng thêm / GDP tăng thêm = Đầu tư trong kỳ / GDP tăng
thêm = (Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP) / Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Từ công thức trên cho thấy: Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn
phụ thuộc vào vốn đầu tư.
Trên góc độ phân tích đa nhân tố, vai trò của đầu tư đối với tăng trưởng kinh
tế còn thể hiện ở biểu thức sau:
g = Di + Dl + TFP
Trong đó:
- G là tốc độ tăng trưởng GDP
- Di là phần đóng góp của vốn đầu tư vào tăng trưởng GDP
- Dl là phần dóng góp của lao động vào tăng trưởng GDP

- TFP là phần đóng góp của tổng các yếu tố năng suất vào tăng trưởng
GDP( gồm đóng góp của công nghệ, cơ chế chính sách…)
Như vậy, Đầu tư là một trong các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng va nó
còn ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế.
1.3.2:. Đầu tư tác động đến tổng cung , tổng cầu của nền kình tế.
- Tác động đến tổng cầu : Để tạo ra sản phẩm cho xã hội , trước hết cần đầu tư
. Đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh
tế . Theo số liệu của ngân hàng thế giới , đầu tư thường chiếm từ 24 đến 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu , tác
động của đầu tư thể hiện rõ ràng trong ngắn hạn . Xét theo mô hình kinh tế vĩ
mô , đầu tư la bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu . Khi tổng cung chưa
10
kịp thay đổi , ra tăng đầu tư làm cho tổng cầu tăng ( nếu các yếu tố khác
không đổi ).
AD = C + I + G + X – M (1)
Trong đó : C : tiêu dùng
I : Đầu tư
G : Tiêu dùng chính phủ
X : Xuất khẩu
M : nhập khẩu
- Tác động đến tổng cung : Tổng cung của nền kinh tế bao gồm 2 nguồn chính
là cung trong nước và cung nước ngoài .Bộ phận chủ yếu , cung trong nước
là một hàm của các yếu tố sản xuất : vốn , lao động , tài nguyên ,công nghệ …
, thể hiện qua phương trình sau :
Q = F ( K ,L , T , R …)
Trong đó : K : Vốn đầu tư
L : Lao động
T : Công nghệ
R : Nguồn tài nguyên
Như vậy tăng qui mô vốn đầu tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng

cung của nền kinh tế , nếu các yếu tố khác không đổi . Mặt khác , tác động
của vốn đầu tư còn được thực hiên thông qua nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực , đổi mới công nghệ… Do đó đầu tư lại gián tiếp làm tăng tổng cung của
nền kinh tế.
Mối quan hệ giửa đầu tư với tổng cung và tổng cầu là mối quan hệ biện chứng
, nhân quả , có ý nghĩa quan trọng cả về lí luận và thực tiễn . Đây là cơ sở để
giải thích chính sách kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở nhiều nước trong thời kì
nền kinh tế phát triển chậm
11
1.3.3: Đầu tư tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có
quan hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tuy
thuộc mục tiêu của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nền kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát
triển không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng.
Những cơ cấu kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân bao gồm kinh tế
ngành, lãnh thổ, theo thành phần kinh tế.
Đầu tư có tác động quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư góp
phần làm chuyển dịch co cấu kinh tế phù hợp qui luật và chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên
phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng, phát huy nội lực của
nền kinh tế, trong khi vẫn coi trọng yếu tố ngoại lực. Đối với cơ cấu ngành,
đầu tư vốn vào ngành nào, qui mô vốn đầu tư từng ngành nhiều hay ít, việc sử
dụng vốn hiệu quả cao hay thất…đều tác động đến tốc độ phát triển, đến khả
năng tăng cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo tiền đề vật chất để phát
triển các ngành mới…do đó, làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành
Đối với cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đỗi về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa

thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm
bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Để đánh giá tác động của đầu tư đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể sử
dụng các chỉ tiêu sau
12
% thay đổi tỷ trọng đầu tư của ngành/tổng
Hệ số co dãn giữa việc thay vốn đầu tư xã hội giữa kỳ
đổicơ cấu đầu tư với thay nghiên cứu so kỳ trước
đổi cơ cấu kinh tế =
của ngành % thay đổi tỷ trọng GDP của ngành
trong
tổng GDP giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết, để tăng 1% tỷ trọng GDP của ngành trong tổng GDP
thì phải đầu tư cho ngành tăng thêm bao nhiêu
% thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư của ngành
nào đó/tổng vốn đầu tư
Hệ số co dãn giữa việc so với kỳ trước
thay đổi cơ cấu đầu tư =
ngành với thay đổi GDP % thay đổi tốc độ tăng trưởng GDP
giữa kỳ nghiên cứu so với kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết: để góp phần đưa tăng trưởng kinh tế (GDP) lên 1% thì
tỷ trọng đầu tư vào một ngành nào đó tăng bao nhiêu.
Tóm lại, đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua cơ cấu đầu
tư thể hiện ở sự phân bổ các nguồn lực theo ngành, vùng lãnh thổ, theo thành
phần kinh tế. Sự phân bổ này phụ thuộc vào các chính sách của nhà nước.
Nhà nước có thể sử dụng các chính sách đầu tư trực tiếp, phân bổ ngân sách
nhà nước cho các ngành, địa phương hoặc sử dụng các chính sách đầu tư gián
tiếp với các công cụ mang tính kinh tế như thuế, tín dụng, trợ giá. Các chính
sách này tạo ra tăng trưởng riêng cho từng ngành, địa phương, lãnh thổ hoặc
từng thành phần kinh tế từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mong

muốn.
13
1.3.4: Đầu tư tác động đến khoa học công nghệ
Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển
khoa học, công nghệ của một doanh nghiệp và quốc gia.
Công nghệ cao gồm các yếu tố cơ bản: phần cứng (máy móc, thiết bị…), phần
mềm (các tài liệu, văn bản, bí quyết…), yếu tố con người (các kỹ năng quản
lý, kinh nghiệm), yếu tố tổ chức (các thể chế, phương pháp tổ chức…). Muốn
có công nghệ, cần phải đầu tư vào các yếu tố cấu thành.
Trong mỗi thời kỳ, các nước có bước đi khác nhau để đầu tư phát triển công
nghệ. Trong giai đoạn đâu, các nước đang phát triển, do có nhiều lao động và
nguyên liệu, thường đầu tư các loại công nghệ sử dụng nhiều lao động và
nguyên liệu, sau đó giảm dần hàm lượng lao động và nguyên liệu trong sản
xuất sản phẩm và tăng dần hàm lượng vốn thiết bị và tri thức thông qua việc
đầu tư công nghệ hiện đại hơn và đầu tư đúng mức để phát triển nguồn nhân
lực. Đến giai đoạn phát triển, xu hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng
hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối. Tuy nhiên, quá trình chuyển từ giai
đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ ba cũng là quá trình chuyển từ đầu tư ít sang
đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốnđầu tư đủ lớn sẽ không đảm
bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi và sự phát triển khoa học và công
nghệ
Công nghệ mà doanh nghiệp có được là do nhập khẩu từ bên ngoài hoặc tự
nghiên cứu và ứng dụng. Công nghệ được nhập khẩu qua nhiều đường như
mua thiết bị linh kiện rồi lắp đặt, mua bằng sáng chế, thực hiện liên doanh…
Công nghệ do tự do nghiên cứu và triển khai được thực hiện qua nhiều giai
đoạn, từ nghiên cứu, đến thí nghiệm, sản xuất thử, sản xuất thương, mất nhiều
thời gian, rủi ro cao. Dù nhập hay tự nghiên cứu để có công nghệ cũng đều
đòi hỏi có lượng vốn đầu tư lớn. Mỗi doanh nghiệp, mỗi nước khác nhau cần
phải có bước đi phù hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp. Trên cơ sở đó, đầu
14

tư có hiệu quả để phát huy lợi thế so sánh của từng đơn vị cũng như toàn nền
kinh tế quốc dân.
Để phản ánh sự tác động của đầu tư đến trình độ phát triển của khoa học và
công nghệ, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ trọng vốn đầu tư đổi mới công nghệ/tổng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho
thấy mức độ đầu tư đổi mới công nghệ nhiều hay ít trong mỗi thời kỳ.
+ Tỷ trọng chi phí mua sắm máy móc thiết bị/ tổng vốn đầu tư thực hiện. Chỉ
tiêu này cho thấy tỷ lệ vốn là máy móc lthiết bị chiếm bao nhiêu. Đối với các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khai khoáng, chế tạo, lắp ráp, tỷ lệ này
phải lớn.
+ Tỷ trọng vốn đầu tư theo chiều sâu/ tổng vốn đầu tư thực hiện. Đầu tư chiều
sâu thường gắn liền với đổi mới công nghệ. Do đó, chỉ tiêu này càng lớn phản
ánh mức độ đầu tư đổi mới khoa học và công nghệ cao.
+ Tỷ trọng vốn đầu cho các công trình mũi nhọn, trọng điểm. Các công trình
trọng điểm, mũi nhọn thường là các công trình đầu tư lớn, công nghệ hiện đại,
mang tính chất đầu tư mới, tạo tiền đề để đầu tư phát triển các công trình
khác. Chỉ tiêu này càng lớn càng cho thấy mức độ tập trung của công nghệ và
gián tiếp phản ánh mức độ hiện đại của công nghệ.
1.3.5: Đầu tư tác động đến môi trường
Sự gia tăng đầu tư tác động đến môi trường theo hướng tiêu cực nhiều hơn là tiêu cực
- Tác động tiêu cực:
+ sự gia tăng đầu tư sẽ kéo theo sự gia tăng việc khai thác tài nguyên thiên
nhiên. Nếu việc khai thác được tiến hành bừa bãi không có sự quản lý sẽ dẫn
đến khánh kiệt tài nguyên. Hậu quả là hệ sinh thái mất cân bằng là nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng hạn hán, lũ lụt hay sóng thần. Không những vậy,
việc cạn kiệt tài nguyên sẽ ảnh hưởng đến các thế hệ sau này, sự phát triển là
không bền vững.
15
+ sự gia tăng đầu tư kéo theo sự gia tăng các nhà máy sản xuất. Các nhà máy
này trong khi hoạt động sẽ thải nhiều chất thải độc hại ra môi trường, ảnh

hưởng trực tiếp đến đời sống con người, gây ra các bệnh tật nguy hiểm chết
người . Không những vậy, việc khí thải xả trực tiếp ra môi trường đang làm
trái đất nóng dần lên, là nguyên nhân làm tăng mực nước biển, diện tích đất
liền đang bị thu hẹp dần và gây ra lũ lụt cũng như đợt sóng thần làm thiệt hại
rất nhiều cả người và của.
- Tác động tích cực:
Đầu tư chỉ được coi là tác động tích cực đến môi trường nếu xem xét trên khía
cạnh nó làm giảm những tác động tiêu cực mà nó có thể gây ra. Ví dụ như
việc đầu tư tìm ra những công nghệ sản xuất sạch. Nếu không đầu tư thì việc
sản xuất này sẽ làm ô nhiễm môi trường nặng nề, còn nếu đầu tư thì việc sản
xuất sẽ gây tác hại ít đi chứ không có tác dụng làm cho môi trường trong sạch
hơn.
1.3.6: Đầu tư tác động đến các vấn đề xã hội
Tương tự như vấn đề môi trường, tác động của đầu tư đến các vấn đề xã hội ở
cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
- Tác động tích cực:
+ Đầu tư làm gia tăng việc làm, giảm thất nghiệp: Khi đầu tư gia tăng trước
tiên sẽ tăng nhu cầu nhân công phục vụ trực tiếp cho hoạt động đầu tư đó. Sau
đó nó làm tăng nhu cầu các sản phẩm đầu vào cho quá trình sản xuất, và việc
tăng nhu cầu các đầu vào này lại tiếp tục làm tăng nhu cầu việc làm. Như vậy,
việc đầu tư đã trực tiếp và gián tiếp giải quyết vấn đề việc làm trong xã hội.
+ Đầu tư làm tăng thu nhập nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo. Đầy là
tác động gián tiếp của đầu tư. Đầu tư trực tiếp thúc đầy tăng trưởng kinh tế,
đến lượt mình tăng trưởng kinh tế làm tăng thu nhập người dân, góp phần xóa
đói giảm nghèo.
16
+ Đầu tư góp phần phát triển các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế: đầu tư sẽ
không chỉ nâng cao chất lượng của các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế mà
còn giúp cho người dân tiếp cận với chúng một cách dễ dàng hơn.
- Tác động tiêu cực

+ Đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ đó làm gia tăng khoảng cách giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa nông thôn và thành thị, giữa miền xuôi
và miền ngược. Điều này được thể hiện ở hệ số Gini.
1.4:Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư
1.4.1 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ở tầm vĩ mô.
Đầu tư mang lại tính chất dài hạn và liên quan đến nhiều mặt hoạt động.
Trong từng giai đoạn của toàn bộ quá trình đầu tư, các mặt hoạt động này sẽ
tác động đến hiệu quả vốn đầu tư theo những mức độ khác nhau. Để đánh giá
hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vĩ mô cần phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lường
hiệu quả từng mặt hoạt động này sẽ tác động đến hiệu quả vốn đầu tư theo
những mức độ khác nhau. Để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vĩ mô cần
phải có nhiều chỉ tiêu nhằm đo lường hiệu quả từng mặt, từng giai đoạn đầu
tư.
1.4.1.1 Hiệu suất tài sản cố định
Hiệu suất tài sản cố định biểu hiện sự so sánh giữa khối lượng tổng sản phẩm
quốc nội được tạo ra trong kỳ (GDP) với khối lượng giá trị TSCĐ trong kỳ
(FA), được tính theo công thức.
H
(fa)
= GDP/FA
Chỉ tiêu này cho biết, trong từng thời kỳ nào đó, một đồng giá trị TSCĐ sử
dụng sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng sản phẩm quốc nội. Chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn có chỗ chưa chính xác vì sự biến động của
TSCĐ và tổng sản phẩm quốc nội không hoàn toàn phụ thuộc vào nhau.
1.4.1.2. Hiệu suất vốn đầu tư
17
Hiệu suất vốn đầu tư biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng GDP
và vốn đầu tư trong kỳ, được xác định theo công thức:
Hi = ∆ GDP/I
Trong đó : Hi: hiệu suất vốn đầu tư trong kỳ

∆ GDP: Mức tăng trưởng GDP trong kỳ;
I: Mức tăng đầu tư trong kỳ.
Chỉ tiêu hiệu suất vốn đầu tư phản ánh tông hợp hiệu quả vốn đầu tư, nhưng
có nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh được giữa tử số và mẫu số
của chỉ tiêu, vì giữa GDP và vốn đầu tư trong cùng một thời kỳ không tồn tại
mối quan hệ trực tiếp. Thời kỳ ngắn thì nhược điểm này càng bộc lộ rõ.
Có thể tham khảo công thức sử dụng hệ số K
K= ∆ GDPt/It-1
So sánh mức tăng GDP năm sau với tổng số vốn đầu tư năm trước.
1.4.1.3. Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR)
Hệ số ICOR cho biết trong từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồng
GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số ICOR càng thấp thì hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư càng cao.
ICOR = (Tổng vốn đầu tư /GDP)/ Tốc độ tăng GDP =
Hệ số ICOR đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế.
1.4.1.4 Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động.
Hệ số trang bị tài sản cố định cho lao động (H
L
) được xác định bằng tỷ số
giữa giá trị hình bình quân của tài sản cố định trong kỳ (FA) và số lượng lao
động sử dụng bình quân trong kỳ (L) được tính theo công thức:
H
L
= FA/L
Hệ số này cũng là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư quan trọng vì kết quả
vốn đầu tư được biểu hiện ở khối lượng tài sản cố định, yếu tố vật chất hoá sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật
18
cho lao động biểu hiện kết quả của việc tăng cường cơ giới hoá, tự động hoá
và các phương hướng phát triển khoa học kỹ thuật khác là tiền đề quan trọng

đảm bảo tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất , nâng cao mức sống của
dân cư.
1.4.1.5. Hệ số thực hiện vốn đầu tư.
Hệ số thực hiện vốn đầu tư là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư rất quan trọng,
nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng vốn đầu tư bỏ ra với các tài sản cố
định (kết quả của vốn đầu tư ) được đưa vào sử dụng. Hệ số được tính theo
công thức
Hu= FA/I
Trong đó: Hu: Hệ số thực hiện vốn đầu tư;
FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ;
I: Tổng số vốn đầu tư trong kỳ.
Hệ số vốn đầu tư càng lớn, biểu hiện hiệu quả vốn đầu tư càng cao.
1.4.2: Các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vĩ mô
Đo lường và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vĩ mô tức là đo lường và
đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư.
1.4.2.1 Thời hạn thu hồi vốn.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư xác định khoảng thời gian số vốn đầu tư bỏ vào
thu hồi lại được hoàn toàn.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có thể xác định theo thời hạn thu hồi vốn đầu tư
giản đơn (ký hiệu là T) và thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời
gian của tiền ( thời hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu t ).
Thời hạn thu vốn đầu tư giản đơn
T
K= ∑ CFi
I=1
19
T: thời hạn thu hồi vốn giản đơn
CFi = lợi nhuận + khấu hao = Bi - Ci
K: tổng vốn đầu tư ban đầu
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu:

+ Phương pháp trừ dần:
Ki: là số vốn đầu tư qui về năm i
CFi = lợi nhuận + khấu hao năm i
∆I = Ki - CFi là số vốn đầu tư đã thu hồi một phần tại năm i sẽ chuyển sang
năm i + 1 để thu hồi tiếp.
Ta có: Ki+1 = ∆ i (1+r)
Ki = ∆i-1 (1+r)
Khi ∆
i


0 thì i → t
+ Phương pháp cộng dồn:
t (Bi-Ci)
K = ∑
____________
I=1 (1+r)
i
Quy đổi các giá trị CFi về năm 0 rồi cộng lại cho đến khi bằng với giá trị K
khi đó ta sẽ xác định được thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời
gian của tiền.
1.4.2.2: Tỷ lệ thu hồi vốn nội tại (IRR)
Tỷ lệ huy động vốn nội tại IRR là tỷ lệ lãi do dự án đem lại.
Nếu ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đem lại lãi suất IRR
thì :
Nếu IRR<r dự án sẽ lỗ tức NPV < 0
Nếu IRR=r dự án sẽ hoà vốn NPV=0
Nếu IRR>r dự án sẽ lỗ tức NPV>0
IRR là một tỷ lệ lãi rất quan trọng để xác định hiệu quả đầu tư của một dự án.
20

IRR là tỷ lệ lãi mà nếu thay nó để xác định NPV thì NPV = 0 tức là :
n (Bi-Ci)
NPV = ∑ =0
I=0 (1+IRR)
i
Xác định IRR : n (Bi-Ci)
∑ = 0
I=1 (1+x)
i
Giải phương trình này dùng hai phương pháp nội suy và ngoại suy.
1.4.2.3. Chỉ tiêu hiện giá thuần (NPV)
n CFi
NPV = ∑
I=0 (1+r)
i
CFi = Bi - Ci
Bi - Thu nhập năm i
Ci - Chi phí năm i
n- khoảng thời gian hoạt động của dự án
r- tỷ lệ chiết khấu
NPV > 0 thì dự án đầu tư có hiệu quả và chỉ tiêu này càng lớn hơn không,
hiệu quả càng cao.
1.4.2.4. Tỷ số lợi ích / chi phí (B/C)
Tỷ số lợi ích / chi phí (B/C) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí,
được tính theo công thức:
Tổng hiện giá thu nhập ∑Bt/(1+i)
t
B/C = =
Tổng hiện giá chi phí ∑Ct/(1+i)
t


t =1 → n
Trong đó : Bt thu nhập năm t
21
Ct Chi phí năm t
I: suất chiết khấu
N: Tuổi thọ kinh tế hoặc thời hạn của dự án đầu tư
Nếu B/C >1 : Thu nhập > Chi phí, dự án có lãi (hiệu quả )
Nếu B/C = 1 :Thu nhập = Chi phí, dự án không có lãi
Nếu B/C < 1: Thu nhập < Chi phí , dự án bị lỗ
Ưu điểm của chỉ tiêu này cho thấy mức thu nhập của một đồng chi phí, nhưng
nhược điểm là không cho biết tổng số lãi ròng thu được (có dự án B/C lớn,
nhưng tổng lãi ròng vẫn nhỏ)
1.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư.
1.5.1: Các chính sách kinh tế.
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển
kinh tế như: Chính sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách đầu
tư và các chính sách làm công cụ điều tiết vĩ mô hoặc vi mô như: Chính
sách tài khoá ( công cụ chủ yếu là chính sách thuế và chi tiêu của Chính Phủ),
chính sách tiền tệ (công cụ là chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền), chính
sách tỷ gia hối đoái, chính sách khấu hao,
Các chính sách kinh tế tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều
kiện cho nến kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn
đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác
động vào lĩnh vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu đầu tư nhất định, là cơ
sở để hình thành một cơ cấu hợp lý hay không cũng như tác động làm giảm
hoặc tăng thât thoát vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả
hoặc kém hiệu quả.
Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các

chính sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích
22
cực hay tiêu cực, vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các
chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư, góp phần tạo ra một cơ cấu
đầu tư nhất định, là cơ sở để hình thành cơ cấu hợp lý hay không cũng như tác
động làm giảm hoăc tăng thất thoát vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được
sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
Trong quá trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hoàn thành, các
chính sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích
cực hay tiêu cực. Đó là điều kiện làm cho vốn đầu tư được sử dụng có hiệu
quả cao hay thấp.
Khi đã lựa chọn mô hình chiến lược công nghiệp hoá đúng, nếu các chính
sách kinh tế được xác định phù hợp có hệ thống, đồng bộ và nhất quán thì sự
nghiệp công nghiệp hoá sẽ thắng lợi, vốn đầu tư sẽ mang lại hiệu quả sử dụng
cao. Nếu các chính sách kinh tế phụ hợp với mô hình chiến lược công nghiệp
hoá, tạo điều kiện cho sự thành công của công nghiệp hoá, sử dụng vốn đầu tư
có hiệu quả.
1.5.2: Công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng.
Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều
nội dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh
doanh phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong từng thời kỳ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn
vốn đầu tư do nhà nước quản lý, chống thât thoát lãng phí. Bảo đảm xây dựng
dự án theo quy hoạch xây dựng yêu cầu bền vững mỹ quan, bảo vệ môi
trường sinh thái, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp
dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi
phí hợp lý, bảo hành công trình xây dựng.
23

Việc tổ chức quản lý chặt chẽ theo đúng trình tự XDCB đối với các dự án
thuộc nguồn vốn NSNN, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển nhà nước và vốn do doanh nghiệp Nhà nước. Phân định rõ quyền
hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, tổ chức tư vấn
và nhà thầu trong quá trình đầu tư và xây dựng nhằm sử dụng có hiệu quả vốn
đầu tư. Theo đó, nội dung gồm:
- Phân loại dự án đầu tư theo tính chất, quy mô đầu tư để phân cấp quản
lý.
- Công tác kế hoạch hoá đầu tư để tổng hợp cân đối vốn đầu tư của tất cả
các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, dự báo các cân đối vĩ mô.
ở các doanh nghiệp cân đối và phản ánh đầy đủ các nguồn vốn khấu hao cơ
bản, tích luỹ từ lợi tức sau thuế, các nguồn huy động trong và ngoài nước.
- Công tác giám định đầu tư các dự án do cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư.
- Công tác xây dựng cơ chế chính sách về quản lý quy hoạch quản lý đầu tư
xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng, quy trình
thiết kế xây dựng, các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, hệ
thống định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí tư vấn, xây dựng
đơn giá,
- Công tác chuẩn bị đầu tư, thăm dò thị trường, thu thập tài liệu, môi
trường sinh thái, điều tra khí tượng thuỷ văn, lập dự án đầu tư, điều tra, khảo
sát thiết kế,
- Công tác đấu thầu xây dựng theo quy chế.
- Công tác tổ chức chuẩn bị thực hiện dự án, quản lý thi công xây lắp, triển
khai thực hiện dự án đầu tư.
- Công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn đầu tư.
24
- Công tác tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hoàn thành.
Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo trình tự XDCB có ảnh

hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, trước hết là
tác động đến việc tạo ra kết quả đầu tư ( các đối tượng đầu tư hoàn thành ) và
tác động đến chi phí đầu tư.
Chất lượng của công tác tổ chức quản lý đầu tư xây dựng nói trên sẽ tạo
điều kiện cho việc tiết kiệm hay thất thoát lãng phí vốn đầu tư, cũng tạo điều
kiện cho các kết quả đầu tư tăng hay giảm về mặt khối lượng và mang lại
nhiều hay ít các lợi ích kinh tế - xã hội khi khai thác sử dụng các kết quả đầu
tư này. Do những thiếu sót trong công tác quản lý đầu tư xây dựng đã làm
cho vốn đầu tư bị thất thoát lãng phí. Một số đối tượng đầu tư hoàn thành
mang lại hiệu quả sử dụng không như mong muốn làm cho số vốn đầu tư sử
dụng kém hiệu quả.
1.5.3: Chiến lược công nghiệp hoá.
Công nghiệp hoá được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ từ
nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên một nền sản xuất lớn, hiện đại. Vì vậy, chiến
lược công nghiệp hoá sẽ ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế khác. Lựa
chọn chiến lược công nghiệp hoá đúng sẽ tạo cho việc lựa chọn các chiến
lược, các chính sách đúng đắn. Đó là điều kiện cực kỳ quan trọng quyết định
sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, tạo điều kiện cho
nền kinh tế tăng trưởng lâu bền, tạo nhiều việc làm, ổn định giá cả, đảm bảo
nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư và thiết lập một xã hội cộng đồng
văn minh, biểu hiện của việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư.
Các chiến lược công nghiệp hoá từ trước tới nay đã được các nhà kinh tế
tổng kết thành 4 mô hình: công nghiệp hoá, hình thành trong những điều kiện
25

×