Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.67 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU BÁN HÀNG
CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.1 KHÁI NIỆM TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3
1.2. DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA DOANH NGHIỆP 3
1.2.1. Khái niệm: 3
1.2.2. Nội dung và cách xác định 4
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM, TĂNG DOANH THU
BÁN HÀNG 5
1.3.1 Ý nghĩa và tầm quan trọng của đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán
hàng 5
1.3.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng 6
1.3.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, tăng
doanh thu cho doanh nghiệp 9
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẢY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
TĂNG DOANH THU BÁN HÀNG 11
1.4.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô: 11
1.4.2. Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô 13
1.4.3 Giá bán sản phẩm 14
1.4.4 Chất lượng sản phẩm 14
1.4.5. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm 15
1.4.6. Phương thức thanh toán tiền hàng 16
1.4.7. Một số nhân tố khác 16
CHƯƠNG II 17
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ PHẤN ĐẤU TĂNG DOANH THU 17
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 17
2.1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 17


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: 18
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 19
2.1.3.1. Hình thức tổ chức sản xuất 19
2.1.3.2. Kết cấu sản xuất 19
2.1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm 20
2.1.3.4. Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ của Công ty 21
2.1.3.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị 22
2.1.3.6. Đặc điểm về nhân sự( người lao động) 22
2.1.3.7. Hệ thống phân phối sản phẩm 22
2.1.3.8. Thị phần 23
2.1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý: 23
2.1.5. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận 25
2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công ty một số
năm gần đây 26
2.2. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm và phấn đấu tăng doanh thu của Công ty qua 2
năm 2010 – 2011 29
2.2.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm năm 2011 29
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
2.2.2 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ của công ty qua 2
năm 2010 – 2011 30
2.2.3 Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ đến tăng, giảm doanh
thu tiêu thụ sản phẩm thực tế so với kế hoạch 37
2.2.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường 40
2.2.5. Tình hình quản lý chi phí nhân viên bán hàng, chi phí nguyên vật liệu, % chi phí
doanh thu 41
2.2.6. Các giải pháp mà Công ty đã áp dụng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 42
2.2.6.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm tiêu thụ 42
2.2.6.2 Chú trọng đầu tư mở rộng thị trường 42
2.2.6.3 Công tác đào tạo 43

2.2.6.4 Có chính sách chiết khấu thích hợp 43
2.2.6.5 Xây dựng một chính sách định giá linh hoạt 43
2.2.7. Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty 44
2.2.7.1. Thành tích đạt được 44
2.2.7.2 Những tồn tại trong công tác sản xuất, tiêu thụ sản phẩm 45
CHƯƠNG III 48
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
TĂNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU 48
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM MỚI 48
3.2.MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM, TĂNG DOANH
THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC 49
3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM,
TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ
KHÍ XUẤT KHẨU 51
3.3.1. Tiếp tục đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sản xuất nhắm nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm 52
3.3.2 Phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có thể hạ giá bán sản phẩm
hơn nữa 53
3.3.3. Làm tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và doan thu bán hàng 54
3.3.4. Chính sách giá bán sản phẩm linh hoạt 54
3.3.5. Chính sách chiết khấu hợp lý, hiệu quả 55
3.3.6. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ và nâng cao tay
nghề của công nhân viên 56
3.3.7. Các biện pháp khác 57
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 58
3.4.1. Nhà nước hỗ trợ hơn nữa về định hướng và ban hành các văn bản pháp luật bảo hộ
một số nhóm ngành công nghiệp trong nước 58
3.4.2 Ưu tiên về lãi suất tín dụng 59
3.4.3 Ngoại hối 59

3.4.4 Môi trường pháp lý 59
3.4.5. Thủ tục hành chính 59
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thi trường, có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành phần
kinh tế, các đơn vị sản xuất không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm mà còn
phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó, trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt, nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng tăng, vấn đề tiêu thụ sản phẩm không phải là
công việc dễ dàng với bất cứ một doanh nghiệp nào. Vì vậy, việc đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm tăng doanh thu có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh vấn đề đầu tiên mà bất
cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm là sản phẩm hàng hóa đó do mình sản xuất ra
thị trường chấp nhận. Thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm không những đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục mà còn là cơ sở
vững chắc để doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng tăng vị thế và khả năng
cạnh tranh trên thị trường.
Thực tiễn kinh doanh của các doanh nghiệp cho thấy, tiêu thụ sản phẩm không
phải là nhiệm vụ dễ thực hiện. Trong phần lớn nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm luôn luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với doanh nghiệp và còn trở lên cấp
thiết hơn trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh khốc liệt. Chính vì vậy, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các phương pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm
ngày càng được các nhà kinh doanh đặc biệt quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, trong thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, em đã đi sâu vào nghiêm cứu
đề tài “ Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và tăng
doanh thu tại Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu” với mong muốn tìm hiểu

rõ hơn về công tác này và hy vọng có những ý kiến đóng góp có ích để thúc đẩy hơn
nữa hoạt động tiêu thụ hàng hóa của Công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 2 chương
Chương I: Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm và phấn đấu tăng doanh thu
ở Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
Chương II: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Chương III: Những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu bán hàng
của doanh nghiệp.
Do thời gian nghiêm cứu có hạn, việc đi sâu tìm hiểu tài liệu cũng như nắm bắt
thực tế còn một số hạn chế, mặc dù bản thân em cố gắng với sự giúp đỡ nhiệt tình của
các phòng ban chức năng cong ty nhưng chắc chắn chuyên đề tốt nghiệp này của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô,
đặc biệt là Giáo viên hướng dẫn Mai Văn Bưu Khoa học Quản lý, trường đại học kinh
tế quốc dân cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng tài vụ, phòng Kinh doanh,
phòng Tổ chức lao động của Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu để chuyên đề
này được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Tạ Văn Cường
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
DOANH THU BÁN HÀNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Có thể nói, mục đích cao nhất của sản xuất chính là thỏa mãn các nhu cầu tiêu
dùng khác nhau của con người, để thỏa mãn yêu cầu tiêu dùng của khách hàng, các
doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất các sản phẩm mà thị trường mong đợi. tuy nhiên
để sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì doanh nghiệp phải tiến hành một quá trình
bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau tạo thành mọt chu kỳ sản xuất kinh doanh, từ việc
doanh nghiệp bỏ tiền ra mua vật tư sản xuất, trả lương cho người lao động, đến việc tổ
chức quá trình sant xuất sản phaamt và cuối cùng là đem sản phẩm đi tiêu thụ. Tiêu
thụ sản phẩm là khâu lưu thông hàng hóa, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản
phẩm sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Cụ thể hơn, trên góc độ của
doanh nghiệp xuất giao sản phẩm hàng hóa đơn vị mua và thu được một khoản tiền,
hoặc được đơn vị mua chấp nhận thanh toán về số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ đó.
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa chỉ được xem là hoàn thành khi thực hiện được cả
hai hành vi;
- Doanh nghiệp xuất giao hàng cho đơn vị mua.
- Đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng.
1.2. DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA DOANH
NGHIỆP.
1.2.1. Khái niệm:
Khi các sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có một khoản thu về
việc bán các sản phẩm, hàng hóa đó hay còn gọi là doanh thu tiêu thụ ( DTTT) . DTTT
sản phẩm, hàng hóa – dịch vụ là toang bộ số tiền bán sản phẩm hàng hóa, cung ứng lao
vụ, dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại,
thuế gián thu ( nếu có) và đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa không đồng nhất với tiền thu bán hàng, tiền bán hàng chỉ
được xác định khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và đã thu được tiền về còn doanh
thu tiêu thụ hàng hóa được xác định khi người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
toán, không phụ thuộc vào việc tiền đã thu được về hay chưa. DTTT là bộ phận chủ

yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung và cách xác định.
DTTT là bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh
nghiệp. Nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp , DTTT sản phẩm, hàng hóa
được xác định như sau:
S =

=
n
i 1
(
ti
Q
x
i
P
)
Trong đó:
+ S: là doanh thu tiêu thụ hàng hóa trong kỳ
+
ti
Q
: là số lượng sản phẩm bán ra thứ I
+
i
P
: là giá bán đơn vị sản phẩm thư i
+ I =
n,1
Nếu doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại hàng hóa thì câng tính được

doanh thu của từng mặt hàng sau đó tổng hợp lại doanh thu tiêu thụ của toàn bộ hàng
hóa trong kỳ.
Như vậy, DTTT sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm
hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng
bán, hàng bị trả lại, thuế gián thu ( nếu có) và đã được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
DTTT sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp còn bao gồm.
- Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước cho doanh nghiệp đối với
những hàng hóa, dịch vụ của doanhn nghiệp tiêu thụ trong kỳ được Nhà nước cho phép.
- Giá trị các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đem đi biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ.
Các khoản giảm trừ doanh thu khi tính DTTT bao gồm:
- Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá
ngoài hóa đơn, đó là số tiền doanh nghiệp chấp thuận giảm giá cho khách hàng do các
nguyên nhân như: hàng kém phẩm chất, hàng không đúng quy cách.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
- Trị giá hàng bán bị trả lại : phản ánh doanh thu của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do không phù hợp với nhu cầu của người mua do vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách
- Thuế gián thu: thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
DTTT sản phẩm hàng hóa có ảnh hưởng lớn đối với tình hình của mỗi doanh
nghiệp, thực hiện được doanh thu doanh nghiệp mới có vốn để bù đắp chi phí đã bỏ ra,
để phân phối theo các kế hoạch đã định trước hay để thực hiện chu kỳ sản xuất kinh
doanh tiếp theo. DTTT chính là kết quả của công tác tiêu thụ, xem xét DTTT có thể
thấy được trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức thanh toán của doanh nghiệp.
Do đó đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng DTTT sản phẩm hàng hóa luôn là mục tiêu
mà các doanh nghiệp cần hướng tới.
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM, TĂNG

DOANH THU BÁN HÀNG.
1.3.1 Ý nghĩa và tầm quan trọng của đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vị tổ chức
sản xuất mà còn phải tổ chức tiêu thj sản phẩm đó. Vốn kinh doanh là điều kiện khởi
nguồn, là sức sống của mỗi doanh nghiệp, nó tiềm ẩn trong hàng hóa và xuất hiện
trong doanh thu. Do đó để bảo toàn vốn, tự chủ trong hoạt động kinh doanh mỗi doanh
nghiệp đều phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, điều này có ý nghĩa
rất lớn đối với doanh nghiệp và toàn xã hội.
Đối với doanh nghiệp: công tác tiêu thụ sản phẩm và có được doanh thu quyết
định đến sự tồn tại, quy mô, mức độ tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp.
-Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thực hiện giá trị sản phẩm khi sản
xuất, doanh nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị,
nhiên liệu… để sản xuất ra sản phẩm. Như vậy là vốn tiền tệ của doanh nghiệp được
tồn tại dưới dạng hàng hóa. Khi sản phẩm được tiêu thụ có nghĩa là nó đã được thị
trường chấp nhận về số lượng, chủng loại, giá trị sử dụng, phẩm chât, mẫu mã, giá cả
theo đó doanh nghiệp có thể thu hồi được vốn đầu tư đã ứng ra và đây chính là cơ sở
để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng. Nếu sản phẩm sản xuất ra không tiêu
thụ được, nó sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp cả về vốn và chi phí, đó là tình trạng ứ
đọng vốn do lượng tồn kho lớn và chi phí bảo quản lớn, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
giảm, tình trạng này kéo dài sẽ làm cho sản xuất bị ngừng trệ, thậm trí có thể dẫn đến
nguy cơ phá sản.
-Bên cạnh đó, sản phẩm tiêu thụ được có nghĩa là doanh nghiệp sẽ có một khoản
thu đó là DTT. Đây là nguồn quan trọng để thực hiện phân phối tài chính trong doanh
nghiêp. Chỉ khi có doanh thu doanh nghiệp mới có thể trang trải được các khoản chi
phí, thu hồi số vốn đã ứng ra để tiếp tục tiến hành sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước. Có được doanh thu là tiền đề để có được lợi nhuận như mong

muốn – mục tiêu của các doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể trích lập các quỹ, tăng
quy mô vốn, tăng cường đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Ngoài ra, thực hiện được tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng và đầy đủ sẽ góp phần
tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tọa điều kiện cho
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Khả năng tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình tài chín của doanh nghiệp, khi sản phẩm hàng hóa không tiêu thụ được có
nghĩa là không có DTTT trong kỳ dẫn đến nguồn vốn tiền tệ của doanh nghiệp bị hạn
chế, khả năng thanh toán yếu, không tận dụng được các cơ hội kinh doanh và khả năng
cạnh tranh trên thị trường sẽ bị giảm sút.
Đối với toàn bộ nền kinh tế, thông qua việc tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu tiêu
dùng của xã hội sẽ được đáp ứng, giữ vững được quan hệ cân đối giữa cung và cầu về
sản phẩm hàng hóa, giữa tiền và hàng. Đồng thời, thông qua tình hình tiêu thụ có thể
đánh giá được nhu cầu và trình độ phát triển của xã hội, dự đoán được như cầu trong
tương lai để từ đó có chính sách phù hợp bảo đảm sự cân đối trong từng ngành, trong
lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác, thực hiện được tiêu thụ sản phẩm, doanh
nghiệp sẽ có doanh thu, là cơ sở tạo lên của cải cho xã hội góp phần tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
1.3.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu tiêu thụ luôn là mục tiêu phấn đấu,
cố gắng của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Sở dĩ có xu hướng
này là do một số nguyên nhân sau:
Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là để tiêu thụ
chứ không phải là tiêu dùng.
Doanh nghiệp được thành lập ra với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các sản phẩm
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. với những doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm hàng hóa sau
một quá sản xuất sẽ được tung ra thị trường thực hiện tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu
của mọi đối tượng trong xã hội. với những doanh nghiệp thương mại – dịch vụ, sản
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu

phẩm hàng hóa mua về không phải nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp mà được tung ra để thực hiện quá trình tiêu thụ tiếp theo phục vụ cho
quá trình tái sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngược lại, nếu như quá trình tiêu thụ sản phẩm không được thực hiện
thì doanh nghiệp sẽ không thu hổi được vốn, không trang trải được các khoản chi phí
và hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị ngưng trệ. Vì vậy để đảm bảo được mục đích
là hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi và thu được nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp
cần phải đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
Mặt khác, muốn duy trì và phát triển doanh nghiệp trong nền kinh té thị trường,
mỗi doanh nghiệp phải thực hiện cho được vấn đề tái sản xuất mở rộng với bốn khâu:
sản xuaart, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Muốn cho bốn khâu này được thông suốt thì
sản phẩm hàng hóa của mỗi doanh nghiệp nhất thiết phải được tiêu thụ trong thị
trường. Hơn nữa để đảm bảo và đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ thì phải quán triệt
được quan điểm “ chỉ sản xuất kinh doanh những cái thị trường cần chứ không sản
xuất kinh doanh cái mình có”.
Xuất phát từ ý nghĩa, tác dụng của công tác tiêu thụ sản phẩm:
Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
tất cả các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với nền kinh tế quốc dân. Tiêu thụ sản
phẩm mạnh mẽ làm tăng vòng quay của vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, làm giảm
hàng hóa tồn kho. Từ đó làm tăng lợi nhuận, tăng doanh lợi vốn nghĩa là tăng khả
năng sinh lời của vốn, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận sẽ làm tăng tỷ trọng của vốn tự
có, giảm tỷ trọng vốn vay làm cho kết cấu tài chính của doanh nghiệp được thay đổi
theo hướng an toàn, tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. qua đó, tình hình tài
chính của doanh nghiệp ngày càng ổn định và vững mạnh. Từ tăng tiêu thụ sản phẩm
làm lợi nhuận tăng lên sẽ tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên,
cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt. Đồng thời, tình hình tài chính lành mạnh sẽ
nâng cao khả năng trả nợ cho doanh nghiệp, tạo uy tín với ngân hàng.
Ngoài ra thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời sẽ tiết kiệm
được các khoản chi phí bán hàng, chi phí lưu bãi, bảo quản… góp phần hạ giá thành,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Cũng từ công tác tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được nhu cầu thứ yếu
của khách hàng, tình hình cạnh tranh trên thị trường, vị thế của các đối thủ và vị thế
của bản thân doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra kế hoạch đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh phù hợp.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Thông qua việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tăng doanh thu cũng tạo
điều kiện để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước như thuế, phí,lệ phí…để từ đó
nhà nước có điều kiện thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, tạo ra môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Đẩy mạnh tiêu thj sản phẩm, đặc biệt là tiêu thụ ra nước ngoài sẽ làm cân bằng
cán cân thương mại của nước ta hiện nay, điều hòa tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất trong
nước.
Ngược lại, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa chấm chạp hoặc không tiêu thụ được sẽ
gây ra hàng loạt hậu quả: làm giảm vong quay vốn vật tư hàng hóa, vốn lưu động dự
trữ tăng lên, giảm hiệu suất sử dụng vốn từ đó không đảm bảo doanh lợi về vốn và
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. khi lợi nhuận của doanh nghiệp giảm, vốn tự có
không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải tăng tỷ trọng
vốn vay, dẫn đến kết cấu tài chính của doanh nghiệp thay đổi theo hướng thiếu an
toàn, rủi ro tăng cao. Đó chính là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ phá sản, điều đó
không chỉ tác động xấu đối với xã hội: thất nghiệp, giảm thu cho ngân sách nhà
nước… chính vì vậy, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tăng doanh thu cho doanh
nghiệp là rất cần thiết, nó có ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp và
xã hội.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và thực trạng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Cơ chế thị trường thay đổi đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tiêu thụ
sản phẩm của một doanh nghiệp. khi chuyển sang kinh tế thị trường, với đặc trưng cơ
bản của nó là sự cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp tự chủ về tài chính, tự hoạch

toán kinh doanh chủ động tìm ra hướng đi mới để thích nghi và chiến thắng trong cạnh
tranh. Kinh tế thị trường vừa tạo ra cơ hội thuận lợ đông thời cũng đem lại không ít
khó khăn cho doanh nghiệp. trong điều kiện đó, tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề quan
trọng , mang tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh giữa doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nên tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan
trọng hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. doanh nghiệp nào đẩy mạnh được tiêu thj
sản phẩm thì mới chứng tỏ được khả năng tồn tại và chiến thắng trong điều kiện cạnh
tranh. Thực tế tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện nay
còn rất khó khăn, chủ yếu là do chất lượng chưa cao. Do đó chưa mở rộng được thị
trường ra nước ngoài. Sản phẩm sản xuất ra phần lớn được tiêu thụ trong nước, chỉ có
khoảng 20% xuất khẩu nhưng chủ yếu dưới dạng thô còn chưa được tinh chế. Tuy
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
nhiên, bên cạnh đó vẫn có những sản phẩm có chất lượng không thua kém hàng ngoại
nhập nhưng sức cạnh tranh so với hàng ngoại nhập còn kém do hai nguyên nhân chủ
yếu đó là chưa tạo được uy tín của sản phẩm trong nước, vẫn để tình trạng người tiêu
dùng ưa dùng hàng nhập ngoại nhập, hơn nữa còn do công tác quản lý chưa tốt, hiện
nay đang có hiện tượng hàng giả hàng nhái làm giảm sút uy tín sản phẩm, gây khó
khăn cho tiêu thụ. Thực tế hiện nay cho thấy sản phẩm của chúng ta chưa thể cạnh
tranh được với hàng Trung Quốc đang ồ ạt tràn vào với mẫu mã đẹp, chủng loại đa
dạng. giá cả rẻ, trong khi giá cả sản phẩm hàng hóa của chúng ta lại cao hơn rất nhiều.
đây là những thách thức lớn trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm ở nước ta hiện nay. Mặt
khác với xu thế hòa nhập vào nên kinh tế khu vực và thế giới, Việt Nam ngày càng
mở rộng được quan hệ với nhiều tổ chức, nhiều nước trên thế giới. điều đó tạo ra nhiều
điều kiện thuận lợi cho nước ta trong quá trình phát triển, song cũng đem lại không ít
khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là khi các doanh nghiệp nước ta
hiện nay đang nằm trong tình trạng thiếu vốn, công nghệ còn lạc hậu, trình độ quản lý,
tổ chức sản xuất chưa cao, đầu tư còn dàn trải,,,nên giá thành sản phẩm thường cao,

chất lượng thấp và thường không ổn định so với sản phẩm của các thành viên khác,
thêm vào đó khi tham gia vào các tổ chức liên kết kinh tế, các sản phẩm từ nước ngoài
vào thị trường Việt Nam càng nhiều, tạo nên một thách thức lớn đối với các doanh
nghiệp Việt Nam đặc biệt là công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Như vậy, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa đóng một vai trò to lớn đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Khi thúc đẩy được tiêu thụ sản phấm sẽ làm tăng
được doanh thu, song thực tế tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay còn là một thách thức lớn gặp không ít khó khăn và trở ngại. do vậy cần có biện
pháp phù hợp và hữu hiệu để thúc đẩy tiêu thụ là một đòi hỏi tất yếu đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam
trong điều kiện hiện nay.
1.3.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa,
tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, nó
nghiên cứu các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh và các phương
pháp để xử lý các quan hệ đó nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Do đó, Tài
chính doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với mọi khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, đặc biệt là trong khâu tiêu thụ, điều này được thể hiện.
-Tài chính doanh nghiệp tham gia vào việc xác định chiến lược phát triển, chiến
lược sản xuất, lập ra các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp trước mắt cũng
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
như lâu dài để tạo ra sản phẩm phù hợp với thị trường, tăng khả năng tiêu thụ. Nếu kế
hoạch này được lập khoa học, chính xác thì tiêu thụ sản phẩm sẽ trở lên thuận lợi,
nhanh chóng, đem lại doanh thu ổn định cho doanh nghiệp. Còn nếu kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm xa rời với thực tế thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng
hóa, dẫn đến hàng hóa tồn đọng hoặc không đủ hàng hóa đáp ứng cho thị trường, điều
này gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Vì vậy việc lập một kế hoạch khoa học, hợp lý
phù hợp với năng lực đáp ứng đủ nhu cầu thị trường là cần thiết.

-Tài chính doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn, lựa chọn hình thức khai thác,
huy động vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh để sản xuất ra số lượng
sản phẩm với mẫu mã, chủng loại, chất lượng…đúng theo thiết kế hoặc kế hoạch đầu
tư đổi mới sản phẩm, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, cải
tiến mẫu mã sản phẩm. trên cơ sở đó tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm hàng hóa, tăng khối lượng tiêu thụ nâng cao được doanh thu cho doanh nghiệp.
-Trong việc sử dụng vốn, tài chính doanh nghiệp xác định được trọng điểm quản
lý sử dụng vốn, phân phối sử dụng vốn hợp lý, lựa chọn phương án sản xuất với dự
toán chi phí sản xuất phù hợp nhất, đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng
tốt với giá thành cạnh tranh. Từ đó doanh nghiệp có thể định giá bán cho sản phẩm
hàng hóa của mình thấp hơn so với mặt bằng giá cả những sản phẩm cùng loại trên thị
trường, tăng khả năng tiêu thụ tạo điều kiện đẩy mạnh doanh thu.
-Tài chính doanh nghiệp kiểm tra quá trình tổ chức sản xuất, thông qua việc
kiểm tra sổ sách, số liệu kế toán, định mức kinh tế kỹ thuật để đảm bảo sử dụng vốn
đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng thiết kế, tránh lãng phí, hao hụt, mất mát… làm
cho giá thành sản phẩm hạ mà chất lượng vẫn đảm bảo dẫn đến tiêu thụ sản phẩm dễ
dàng, tăng được doanh thu.
-Trong khâu bán hàng, Tài chính doanh nghiệp kiểm tra, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng đã được lập trong dự toán, tránh mọi hiện tượng bớt xén, sử
dụng sai mục đích, đảm bảo sản phẩm hàng hóa được bao gói đẹp, bảo hành… từ đó
tạo niềm tin với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp
hơn, tạo điều kiện đẩy mạnh số lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
-Tài chính doanh nghiệp sử dụng các công cụ sắc bén như tiền lương, tiền
thưởng để kích thích sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường mà vẫn đảm bảo chất lượng,
khuyến khích sản xuất đáp ứng đủ nhu cầu thị trường mà vẫn đảm bảo chất lượng
khuyến khích nhân viên bán hàng năng động hơn, làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
Mặt khác, tài chính doanh nghiệp còn sử dụng nhiều công cụ để thu hút khách hàng
như giảm giá, bớt giá cho khách hàng mua nhiều, vận chuyển lắp đặt miễn phí, quà
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
tặng, thưởng vật chất, hoa hồng cho đại lý, đa dạng hóa hình thức tiêu thụ và phương
thức thanh toán… để từ đó tạo động lực kích thích tiêu dùng, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ,
tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Như vậy, Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong công tác tiêu thụ
sản phẩm, tăng doanh thu. Trong điều kiện hiện nay, tài chính doanh nghiệp cần năng
động hơn, phát huy hết khả năng vốn có để dẫn dắt doanh nghiệp đứng vững, tồn tại
và không ngừng phát triển hơn nữa trong cơ chế thị trường. ngược lại, doanh nghiệp
cũng phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác tài chính để có biện pháp cải
thiện hơn nữa hiệu quả của công tác tài chính trong doanh nghiệp mình.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẢY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
VÀ TĂNG DOANH THU BÁN HÀNG.
1.4.1 Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
* Các nhân tố về kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình
thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đòng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
-Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho
thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hòa và dịch vụ tăng lên. Đây
là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo lên sự
thành công trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc
độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
-Tỷ giá hối đoái: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng
doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi đồng nội tệ lên giá sẽ
khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ
giảm trên thị trường nội địa. các doanh nghiệp trong nước mất dần cơ hội mở rộng thị
trường, phát triển sản xuất kinh doanh. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến
xuất khẩu tăng cơ hội sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả
năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa

trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
-Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp cao điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
-Các chính sách kinh tế của nhà nước: Chính sách phát triển kinh tế của nhà
nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Có khi một chính sách kinh tế của nhà nước tạo cơ hội đối với doanh
nghiệp này nhưng làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác. Hiện nay nhà nước có rất
nhiều chính sách nhằm ưu tiên phát triển ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, nó được
thể hiện bằng nhiều chính sách như chính sách như chính sách về thuế, vay vốn, thủ
tục hành chính…
• Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thông pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng và ổn
định sẽ làm cơ sở cho sự đảm bảo điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội.
Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các chính sách tài chính,
những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình quốc gia, chế độ tiền
lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động… Các nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp
hay gián tiếp đến hoạt động đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
• Các nhân tố về khoa học công nghệ.
Nhóm nhân tố khoa học công nghệ tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ
bản nhất tạo lên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, đó là 2 yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ hiện đại
áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần làm tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
giảm tối đa chi phí sản xuất ( tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành sản phẩm giảm.
• Các yếu tố về văn hóa – xã hội
Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng ảnh

hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Những khu vực
khác nhau có văn hóa – xã hội khác nhau do vậy khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng khác
nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố thuộc về văn hóa xá hội ở
khu vực đó để có những chiến lược sản phẩm phù hợp với khu vực khác nhau.
• Các yếu tố tự nhiên.
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố tự nhiên bao gồm
tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… Vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện giảm thiểu
các chi phí tạo điều kiện khuyến trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm
thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. tài nguyên thiên nhiên phong
phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.4.2. Các nhóm nhân tố thuộc môi trường vi mô.
* Khách hàng.
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, quy
mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động tâm lý khách hàng
thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số lượng sản phẩm được
tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Việc định hướng hoạt động kinh doanh hướng vào nhu
cầu của khách hàng sẽ đem lại kết quả khả quan cho doanh nghiệp, tạo thói quen và tổ
chức các dịch vụ phục vụ khách hàng, đánh đúng vào tâm lý tiêu dùng là biện pháp
hữu hiệu nâng cao hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Một nhân tố đặc biệt
quan trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có quyết định đến
lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng và khi
thu nhập giảm, do vậy doanh nghiệp cần có những chính sách giá, chính sách sản
phẩm hợp lý.

* Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và cường độ cạnh tranh của ngành.
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác động rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. nếu doanh nghiệp có quy mô lớn, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh trong
ngành thì cơ hội đến với từng doanh nghiệp càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt
khe hơn dẫn đến lợi nhuận của từng doanh nghiệp cũng nhỏ đi. Do vậy, việc nghiên
cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần thiết để giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của
mỗi doanh nghiệp.
* Các đơn vị cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp.
Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất có thể chia sẻ lợi
nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có khả năng trang trải
các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp. các nhà cung cấp có thể gây khó
khăn làm cho khả năng của doanh nghiệp bị giảm trong trường hợp:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài công ty có khả
năng cung cấp.
- Loại vật tư mà nhà cung cấp bán chi doanh nghiệp là đầu vào quan trọng nhất
của doanh nghiệp.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Từ các yếu đó trên thì nhà cung cấp có thể ép buộc các doanh nghiệp mua
nguyên vật liệu với giá cao, khi đó chi phí sản xuất tăng lên, giá thành đơn vị sản
phẩm tăng, khối lượng tiêu thụ bị giảm làm cho doanh nghiệp bị mất dần thị trường,
lợi nhuận giảm. Để giảm bớt các ảnh hưởng xấu, các nhà cung ứng tới doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần tăng cường mối quan hệ tốt với nhà cung ứng, tìm và lựa chọn
nguồn cung ứng chính, có uy tín cao đồng thời nghiên cứu để tìm ra nguồn nguyên
vật liệu thay thế.
1.4.3 Giá bán sản phẩm.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình thành tự phát theo sự thỏa
thuận giữa người mua và người bán. Việc tiêu thụ sản phẩm chịu tác động rất lớn của

nhân tố giá cả sản phẩm. Về nguyên tắc, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa và giá cả xoay quanh giá trị hàng hóa, theo cơ chế thị trường hiện nay giá cả được
hình thành tự phát trên thị trường theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Do
đó, doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Nếu doanh nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm được
đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của
mình. Ngược lại, nếu định giá quá cao người tiêu dùng không chấp nhận thì doanh
nghiệp chỉ có thể ngồi nhìn sản phẩm chất đống trong kho mà không tiêu thụ được,
gây ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, nếu doanh
nghiệp quản lý tốt quá trình kinh doanh, hạ thấp chi phí giá thành sản phẩm thì có thể
hạ thấp giá bán của mình so với giá thị trường, thúc đẩy tiêu thụ. Đây là một lợi thế
trong cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp có thể thu hút được cả khách hàng của đối thủ
cạnh tranh. Từ đó dẫn đến thành công của doanh nghiệp trên thị trưòng. Đối với thị
trường có sức mua có hạn, trình độ tiêu thụ ở mức độ thấp thì giá cả có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong tiêu thụ sản phẩm. Với mức giá chỉ thấp hơn một chút đã có thẻ
tạo ra một sức tiêu thụ lớn nhưng với mức giá chỉ nhỉnh hơn đã có thể làm sức tiêu thụ
giảm đi rất nhiều.
1.4.4 Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một yếu tố quan trọng thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động
tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là một vũ khí
cạnh tranh sắc bén có thể dễ dàng đè bẹp các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Vì vậy,
các chương trình quảng cáo khi nói về sản phẩm của công ty, nhiều sản phẩm đưa tiêu
chuẩn chất lượng lên hàng đầu: “ Chất lượng tốt nhất”, “ chất lượng không biên giới”.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút được khách hàng làm tăng khối lượng
sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao uy tín cho doanh
nghiệp, đồng thời có thể nâng cao giá bán sản phâm một cách hợp lý mà vẫn thu huts

được khách hàng. Ngược lại, chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ gặp khó khăn,
nếu chất lượng sản phẩm thấp quá thì ngay cả khi bán rẻ vẫn không được người tiêu
dùng chấp nhận. đặc biệt trong ngành công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp thì chất
lượng sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
Việc bảo đảm chất lượng lâu dài với phương châm “ Trước sau như một” còn có
ý nghĩa là lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp là uy tín của doanh nghiệp đối
với khách hàng. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ như sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng
với doanh nghiệp, tạo đà cho hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi.
Như vậy, chất lượng sản phẩm tiêu thụ cũng là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới việc tiêu thụ sản phẩm, nó có thể thúc đẩy kìm hãm công tác tiêu thụ sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Việc đảm bảo chất lượng càng cao thí
sản phẩm càng uy tín trên thị trường, sức cạnh tranh lớn, giúp doanh nghiệp mở rộng
thị phần của mình. Mặt khác trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, việc đảm bảo
và tăng chất lượng sản phẩm sẽ là điều kiện cơ bản để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm tăng khả năng cạn tranh và tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
1.4.5. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Trong nền kinh tế hiện nay, quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ cung cấp cho khách
hàng những thông tin cần thiết và cô đọng, đặc trưng nhất về sản phẩm để khách hàng
có thể so sánh với những sản phẩm khác trước khi đi đến quyết định là nên mua sản
phẩm nào. Đối với những sản phẩm mới quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm quen
với sản phẩm, hiểu được những đặc tính năng, tác dụng của sản phẩm, từ đó khơi dậy
những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến mua sản phẩm của doanh nghiệp nhằm thỏa
mãn nhu cầu. quảng cáo là nguồn thông tin để khách hàng và doanh nghiệp tìm đến
nhau, vì lý do có thể sản phẩm của doanh nghiệp chưa có mặt ở thị trường nơi đó.
Muốn phát huy hết tác dụng của quảng cáo thì doanh nghiệp cần trung thực trong
quảng cáo, gắn với chữ tín. Nếu doanh nghiệp không tôn trọng khách hàng, quảng cáo
không đúng sự thật, quá tâng bốc sản phẩm so với thực tế thì ắt sẽ bị khách hàng phản
đối quay lưng lại với sản phẩm của mình, lúc đó quảng cáo sẽ phản tác dụng trở lại đối
với tiêu thụ sản phẩm.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40

15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
1.4.6. Phương thức thanh toán tiền hàng.
Phương thức thanh toán nhanh chóng tiện lợi sẽ tạo tâm lý thoải mái cho người
mua, việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau: thanh toán bằng tiền mặt,
bằng séc, bằng chuyển khoản, thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán ngay, trả giúp, trả
chậm… sẽ tạo cơ hội cho khách hàng đến với doanh nghiệp nhiều hơn, đồng thời
doanh nghiệp sẽ tìm và khai thác được thị trường tiềm năng, Nếu chỉ áp dụng một hình
thức thanh toán đơn lẻ, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ
sản phẩm nhất là trong điều kiện hiện nay. Mặt khác trong thanh toán doanh nghiệp có
những hình thức động viên khách hàng thanh toán nhanh, thanh toán ngay như: sử
dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán… cũng thu hút được khách hàng, thúc
đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm.
1.4.7. Một số nhân tố khác.
Mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong từng thời kỳ. Nếu doanh nghiệp xác định đúng đắn
mục tiêu, đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn với thực tế thị trường thì khối lượng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sẽ tăng lên, tránh tình trạng tồn, ứ đọng sản phẩm
hay hàng thiếu hàng hóa cung cấp cho khách hàng trên thị trường.
Nguồn vật lực và tài lực của doanh nghiệp: Thành hay bại của hoạt động tiêu thụ
sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người( nguồn nhân lực) và tài chính vật
chất của doanh nghiệp. nghiệp vụ, kỹ năng, tay nghề, tư tưởng của đội ngũ cán bộ,
công nhân viên trong doanh nghiệp có tốt thì doanh nghiệp mới vững, mới có đủ sức
cạnh tranh. Bên cạnh đó, nguồn vốn đầu tư, trang thiết bị máy móc, nhà xưởng của
doanh nghiệp tạo đà cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm, phô
trương thay thế và nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ PHẤN ĐẤU TĂNG
DOANH THU
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN DỤNG CỤ CƠ KHÍ XUẤT KHẨU
2.1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên Công ty: Công ty cỏ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu
Địa chỉ: Khu công nghiệp Quang Minh – Mê Linh – Hà nội
Vốn điều lệ: 120,000,000,000đ
Điện thoại: 043 586 0392
Website: www.emtc.com.vn
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu được thành lập ngày 18/11/1960,
tiền thân là nhà máy “ xưởng y cụ” trực thuộc bộ y tế quản lý. Nhiệm vụ chính trong
thời gian này là sản xuất dụng cụ y tế như: bông băng, kẹp mạch máu,… phục vụ cho
quân đội và y tế trong chiến tranh.
Ngày 27/12/1962, Bộ y tế quyết định hợp nhất “ xưởng y cụ” và “ xưởng chân
tay giả” thành “ Nhà máy y cụ và chân tay giả”.
Ngày 14/7/1964, Bộ y tế lại tách và thành lập “ nhà máy y cụ” với nhiệm vụ
hàng đầu là sản xuất dụng cụ y tế, thiết bị bệnh viện, thiết bị dược phẩm và sửa chữa
thiết bị y tế.
Ngày 06/01/1971, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 06/TTB chuyển nhà
máy y cụ sang Bộ cơ khí luyện kim và được gọi là “ nhà máy y cụ I”. Nhà máy vẫn
giữ nguyên chức năng sản xuất dụng cụ và thiết bị y tế. Trong thời gian này nhà máy
được mở rộng hơn về diện tích, số lượng lao động và được đầu tư tương đối lớn về
máy móc thiết bị.
Đến năm 1980, nhà máy đã xác định được nhiệm vụ trọng tâm là xuất khẩu và
sản xuất các sản phẩm theo nhu cầu của thị trường, vì vậy, tên gọi cũ không còn thích
hợp nữa, ngày 01/01/1985 Bộ cơ khí luyện kim đã chính thức đổi tên thành “ nhà máy
cơ khí dụng cụ cơ khí xuất khẩu”. Tuy vẫn trong cơ chế quản lý bao cấp nhưng mà nhà
máy vẫn tự chủ các mặt hàng sản xuất, tìm kiếm thị trường mới. Chính vì vậy, đến
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40

17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
cuối năm 1985, giá trị hàng xuất khẩu của nhà máy tăng lên nhanh chóng, chiếm
70,39% tổng giá trị sản lượng sản xuất. Các sản phẩm của nhà máy đã tạo được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường các nước Đông Âu như Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc.
Ngày 01/01/1996 nhà máy đổi tên thành “ Công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu”
trực thuộc bộ công nghiệp và được phép chủ động trong việc mua, bán, xuất khẩu
hàng hóa trục tiếp với nước ngoài.
Ngày 01/01/2001 theo quyết định số 62/2000/QĐ-BCN, công ty Cổ phần dụng
cụ cơ khí xuất khẩu thực hiện cổ phần hóa 100%, chuyển thành “ Công ty cổ phần
dụng cụ cơ khí xuất khẩu”. Kể từ khi chuyển sang công ty cổ phần, hoạt động công
ty đã có nhiều chuyển biến tích cực, thể hiện thông qua giá trị sản lượng, tổng doanh
thu cũng như lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Hiện nay với hơn 200 chi tiết
cung cấp cho toàn bộ các liên doanh xe máy lớn hơn trong nước như Honda,
Yamaha, Su.zuki….chiếm gần 90% tổng giá trị sản lượng. Công ty cổ phần dụng cụ
cơ khí xuất khẩu đã là một trong các nhà cung cấp phụ tùng xe máy hàng đầu tại Việt
Nam. Trong những năm qua Công ty luôn luôn được khách hàng tin cậy và các cơ
quan quản lý nhà nước đánh giá cao và tặng nhiều phần thưởng quý báu như: Bằng
khen của UBNDTP Hà Nội, VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam,
Doanh nghiệp uy tín chất lượng Việt Nam, Cúp vàng doanh nghiệp 2007.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
Tự chủ kinh doanh theo phân cấp, ủy quyền của Bộ công nghiệp, chịu sự ràng
buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Bộ công nghiệp.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký phù hợp với
mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty.
Xây dụng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm, hàng năm của Công ty phù hợp
với nhiệm vụ do Bộ Công nghiệp giao và đáp ứng đầy đủ với thị trường.
Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác, các
công ty có quan hệ làm ăn.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Nhà

nước, đảm bảo cho người lao động được tham gia quản lý Công ty.
Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) trực tiếp cho
Nhà nuốc tại địa phương theo quy định của pháp luật.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.3.1. Hình thức tổ chức sản xuất.
Do số lượng, chủng loại sản phẩm lớn, nên việc nghiên cứu lựa chọn hình thức
tổ chức sản xuất phù hợp là công việc rất quan trọng và cũng rất khó khăn tại công ty.
Trước đây khi số lượng sản phẩm còn ít thì sản phẩm được giao cho các phân xưởng
có thiết bị phù hợp. Nhưng từ năm 2001 đến nay sản lượng sản phẩm tăng lên nhiều
lần, do vậy lãnh đạo công ty quyết định sắp xếp lại máy móc thiết bị tại các phân
xưởng, đồng thời đầu tư mua bổ sung các thiết bị cần thiết, mục đích là tổ chức sản
xuất chuyên môn hóa theo công nghệ. Nhưng do sản phẩm quá đa dạng nên hiện nay
công ty vẫn tổ chức sản xuất theo chuyên môn hóa kết hợp.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ phân loại các nhóm sản phẩm có quy trình công
nghệ và sử dụng thiết bị tương đương nhau và đề xuất giao cho các phân xưởng cơ khí
gia công.
Áp dụng hình thức tôt chức sản xuất này tạo điều kiện cho công ty đưa vào sản
xuất những sản phẩm mới một cách nhanh chóng. Các chi tiết, sản phẩm mới sau khi
sản xuất thử đạt yêu cầu sẽ có những đơn hàng cụ thể về số lượng, thời gian. Do đó để
đáp ứng được tiến bộ giao hàng thì Ban giám đốc sẽ quyết định đưa sản phẩm nào đến
sản xuất tại phân xưởng cơ khí nào phụ thuộc tương đối vào công nghệ và thiết bị,
không nhất thiết phải thiết kế dây chuyền sản xuất mới hay phân xưởng mới. Bên cạnh
ưu điểm đó, nó cũng có nhược điểm là do không chuyên môn hóa cao nên các quản
đốc phân xưởng, kỹ thuật viên phải quản lý đồng thời một số lượng lớn các quy trình
công nghệ khác nhau, dẫn đến việc kiểm soát khó khăn, gây ra tỷ lệ sản phẩm không
phù hợp tăng.
2.1.3.2. Kết cấu sản xuất.

Toàn công ty có 9 phân xưởng sản xuất trực tiếp, được phân bổ về chức năng
như sau:
- Phân xưởng rèn tập: Tạo hình phôi liệu cho các sản phẩm cơ khí ( dập nóng).
- Phân xưởng CK1: Sản xuất các chi tiết qua tiện, cán ren…và các loại kìm, cle
qua dập nóng.
- Phân xưởng CK2: Sản xuất tất cả các loại cần khởi động xe máy, một số lọa bạc.
- Phân xưởng CK3: Sản xuất tất cả các sản phẩm từ tôn tấm, ống, hàn dập…
- Phân xưởng cơ khí xuất khẩu: Sản xuất đồ gia dụng xuất khẩu.
- Phân xưởng nhiêt luyện: Nhiệt luyện xử lý độ cứng toàn bộ hệ thống sản
phẩm của công ty.
- Phân xưởng mạ: Đánh bóng, làm sạch, mạ kẽm ( hoặc Ni, Cr) toàn bộ hệ
thống sản phẩm.
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
- Phân xưởng dụng cụ: Chế tạo tất cả khuôn dập, gá lắp gia công cơ khí, dao cụ
các loại cho toàn bộ hệ thống sản phẩm.
- Phân xưởng cơ điện: Phụ trách thiết bị, sửa chữa, lắp ráp, chạy thử thiết bị,
chế tạo các chi tiết, phụ tùng thay thế.
Trong 9 phân xưởng này thì phân xưởng dụng cụ và phân xưởng cơ điện là 2
phân xưởng phục vụ sản xuất, đáp ứng gần như đầy đủ các yêu cầu về công nghệ,
thiết bị cho các phân xưởng sản xuất chính.
2.1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là quá trình liên tục có thể biểu diễn
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ chê tạo sản phẩm
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
Thép Kim loại màu
Kho thành phẩm
20

Sắt
Nhập kho phôi thành phẩm và bán thành phẩm
Gioăng cơ khí, tiện, phay, bào
Nhiệt luyện
Gia công nguội lắp ráp
Kho thành phẩm
Chế tạo một số chi tiết
thành phẩm
Bán thành phẩm mua ngoài
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Hiện nay Công ty có khoảng 200 mặt hàng, mỗi loại sản phẩm có quy trình công
nghệ sản xuất riêng, chúng đểu trải qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Từ kim loại màu, sắt thép được đưa vào phân xưởng cắt, rèn, dập
để tạo phôi.
Cắt đoạn sản phẩm, rèn sơ bộ trên búa máy 75- 150kg
Dập hình sản phẩm trên máy dập 16 – 340kg
Nắn thẳng trên máy 63 kg
Phôi trên lò xo x 75 sau đó làm sạch phôi và nhập kho tán thành phẩm.
- Giai đoạn 2: Chuyển phôi từ kho bán thành phẩm xuống các phan xưởng cơ khí
tiến hành khoan, tiện, phay, mài, sau đó gia công cơ khí sang nhiệt luyện rồi gia công
lắp ráp.
- Giai đoạn 3: Chuyển xuống phân xưởng mạ đánh bóng, nhuộm đen sản phẩm,
trang trí rồi chuyển sang lắp ráp hoàn chỉnh đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Sản phẩm truyền thống của Công ty là loại dụng cụ cơ khí cả dụng cụ cầm tay,
bọc phanh, chân chống, tay vịn. Các mặt hàng gia dụng bằng inxo ( dao, kéo, giá để
các loại) còn các sản phẩm truyền thống chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng.
2.1.3.4. Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ của Công ty.
Từ năm 1996 trở về trước, công ty chuyên sản xuất dụng cụ cơ khí cầm tay.
Nhưng thị trường luôn biến động, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường, công
ty chuyển sang sản xuất thêm Hàng xe máy và hàng Inxo, trong đó Hàng Inxo là mặt

hàng vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện nay
sản phẩm của công ty gổm 3 loại chính. Cụ thể ở biểu.
Bảng 1: Một số sản phẩm của công ty.
TÊN SẢN PHẨM
A. Hàng xe đạp – xe máy
1. Cần số xe máy.
2. Cần khởi động xe máy
3. Bộ dụng cụ xe máy
4. C lê tháo bánh xe
5. Chốt tán 77235
B. Hàng Inxo
1. Bộ đồ nấu XK204
2. Bộ đồ nấu XK 192
3. Vỉ nướng
C. Dụng cụ cầm tay
1. Kìm điện 180
2. Kìm điện 210
3. Kìm Eeto KB 30
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
6. Đùi đĩa xe đạp
2.1.3.5. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị của công ty nhìn chung đều cũ lạc hậu , có những máy đã
được sản xuất cách đây 40 năm mà hiện nay vẫn nắm trong dây truyền sản xuất như :
máy rèn, dập. Gần đây, công ty đã đầu tuw đổi mới một số máy móc phục vụ cho sản
xuất hàng xe máy đã đáp ứng nhu cầu sản xuất cà xứng đáng với tính chất và quy mô
của công ty.
2.1.3.6. Đặc điểm về nhân sự( người lao động)
Hiện nay, tổng số lao động của công ty là khoảng 1200 người, trong đó số công

nhân trực tiếp sản xuất là 960 người, nhân viên quản lý 240 có người.
Đội ngũ cán bộ quản lý: Cán bộ quản lý của công ty nói chung có trình độ đại
học, cao đẳng, chuyên môn nghiệp vụ khá. Tuy nhiên nhiều cán bộ quản lý trình độ
ngoại ngữ và hiểu biết pháp luật chưa cao dẫn đến khó khăn trong tìm hiểu thị trường
và ký kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
Do quán triệt vấn đề chât lượng lao động trong thời kỳ hội nhập, Công ty đã
liên tục có những điều chỉnh hợp lý về số lượng lao động trong vài năm trở lại đây.
Đồng thời công ty luôn tổ chức đào tạo và đào tạo lại hàng năm cho đội ngũ công nhân
viên. Từ đó chất lượng lao động đã tăng lên rõ rệt, chất lượng sản phẩm cũng như hiệu
quả công việc cũng ngày càng đáp ứng được nhu cầu trên thị trường.
Tuy nhiên trong công tác tuyển dụng lao động tại Công ty còn đơn giản và được
đầu tư chưa đunga mức về tiểm lực và vật lực. Đối với cán bộ chuyên môn, người
tuyển dụng chủ yếu ở môi trường bên ngoài nên mất nhiều thờ gian.
2.1.3.7. Hệ thống phân phối sản phẩm.
Trước đây khi sản lượng cung cấp hàng hóa cho các liên doanh xe máy còn hạn
chế thì Công ty còn có một số đại lý và của hàng giới thiệu sản phẩm tại một số khu
vực như : Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, TP Hồ Chí Minh. Nhưng khoảng 10 năm trở
lại đây, ngành công nghiệp lắp ráp xe máy phát triển, cùng với những quy định về tỷ
lệ nội địa hóa của Nhà nước, sản lượng về hàng phụ tùng xe máy của Công ty tăng một
cách nhanh chóng. Với những liên doanh này, sản phẩm được bán phải thông qua các
nhà trung gian hay đại lý mà là giao hàng trực tiếp theo tiến độ và kế hoạch của khách
hàng đã đặt trước. Doanh thu bán hàng theo phương pháp này chiếm đại đa số tổng
doanh thu của Công ty, do đó vài năm gần đây Công ty đã không còn quan tâm đầu tư
SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
đến hệ thống đại lý nữa. Hiện nay chỉ còn duy nhất một cửa hàng giới thiệu và bán sản
phẩm tại 229 Tây Sơn, Hà Nội nhưng chủ yếu là giới thiệu sản phẩm về đồ gia dụng
bằng Inxo. Doanh thu từ cửa hàng là không đáng kể.
2.1.3.8. Thị phần.

Như đã phân tích ở trên, sản phẩm của Công ty chủ yếu được cung cấp cho
các liên doanh, hấu như không bán ra thị trường tiêu dùng. Do đó để đánh giá được thị
phần của Công ty hiện nay là rất khó khăn. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là các chi
tiết đơn giản, giá thấp do đó nếu tính theo giá trị trên giá trị xe bán ra trên thị trường
thì nó chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn khoảng 2: 3%. Nguyên nhân là do nguồn lực của
Công ty còn hạn chế, muốn tăng thị phần cần phải đầu tư mở rộng sản xuất, đầu tư đổi
mới công nghệ…, điều này phụ thuộc vào khả năng tài chính và chiến lược phát triển
của lãnh đạo Công ty. Bên cạnh đó, chính sách của các liên doanh xe máy là mở rộng
số lượng nhà cung cấp nhắm chuyên môn hóa sản phẩm chế tạo trong nước, mỗi nhà
cung cấp chỉ sản xuất một số chi tiết nhất định nhằm đáp ứng tốt về tiến độ giao hàng
và chất lượng sản phẩm.
Còn đối với dạng sản phẩm không qua dập nóng thì để tồn tại và phát triển
Công ty phải cạnh tranh gay gắt với rất nhiều doanh nghiệp khác. Là doanh nghiệp
tiên phong trong lĩnh vực cung cấp phụ tùng lắp ráp xe máy trong nước, Công ty cũng
có những lợi thế nhất định. Qua thời gian Công ty đã khẳng định được thương hiệu của
mình bằng giá cả và chất lượng. Hiện nay có rất nhiều doanhn nghiệp đang tìm cách
“ chen” vào thị trường này, chủ yếu là các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công
nghệ tương đối tiên tiến. Để duy trì và phát triển thi phần của mình Công ty xác định
tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm chi
phí để giảm giá thành.
Về mặt công nghệ, năm 2002 Công ty đã chính thức áp dụng tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001- 2000 vào hoạt động sản xuất. Hàng năm đầu tư bổ sung thiết bị tiên
tiến cho những khâu trọng yếu, không đầu dàn
trải, do đó chỉ với chi phí đầu tư hạn chế nhưng chất lượng sản phẩm vẫn
không ngừng được nâng lên.
Để sản phẩm đạt được giá cạnh tranh, Công ty rất chú trọng vào công tác cải
tiến công nghệ nhằm tăng năng suất, giảm chi phí nguyên vật liệu.
2.1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý điểu hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến.

SV: Tạ Văn Cường Lớp: QLKT K40
23

×