Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị của Ngân hàng TMCP Phương Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.77 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG................................................................................5
1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................5
2. Cơ cấu bộ máy quản trị..................................................................................7
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật..........................................................................12
3.1. Các sản phẩm, dịch vụ.................................................................................12
3.2. Khách hàng và đối thủ cạnh tranh...............................................................14
3.3. Công nghệ, cơ sở vật chất và trang thiết bị.................................................15
3.4. Nguồn nhân lực...........................................................................................16
3.5. Vốn kinh doanh...........................................................................................16
4. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh tới hoạt động của OCB..............18
5. Định hướng phát triển của OCB..................................................................20
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH..........................................................................................................21
1. Các mặt tổ chức và quản trị doanh nghiệp.................................................21
1.1. Quản trị nguồn nhân lực..............................................................................21
1.2. Quản trị công nghệ......................................................................................22
1.3. Quản trị tài chính.........................................................................................23
1.4. Quản trị marketing và chiến lược khách hàng ............................................24
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................25
CHƯƠNG III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................31
1. Ưu và nhược điểm trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh..............31
1.1. Ưu điểm.......................................................................................................31
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
1.2. Nhược điểm.................................................................................................31
2. Một số kiến nghị và giải pháp trong thời gian tới.......................................32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................34
2


Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh chung của đất nước và xu thế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt Nam
đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, thị trường quốc tế được
mở rộng, thị trường trong nước cũng được khai thông, sản xuất kinh doanh đa dạng,
phong phú đã kích thích, thu hút mọi tiềm năng về kỹ thuật, công nghệ, trí tuệ, vốn,
tài sản của các tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Song song với việc
phát triển sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn cũng ngày càng lớn. Chính vì vậy,
ngân hàng thương mại - tổ chức tín dụng với hai chức năng cơ bản nhất là huy động
và sử dụng vốn, là cầu nối hút vốn từ nơi nhàn rỗi, bơm và nơi khan thiếu vốn - ngày
càng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Trên con đường hội nhập của mình, lĩnh vực ngân hàng - tài chính đã có những thay
đổi toàn diện. Từ một hệ thống đơn cấp, ngành ngân hàng Việt Nam đã chuyển mình
và thay đổi theo hệ thống đa cấp. Rất nhiều ngân hàng thương mại cổ phần đã được
thành lập, cùng với đó là sự tham gia của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các
ngân hàng liên doanh. Tất cả đã tạo nên sự đa dạng của một hệ thống ngân hàng của
nền kinh tế mới phát triển và đang nổi như nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông tuy không được thành lập sớm như
một số ngân hàng khác, cũng như chưa phải là ngân hàng mạnh hàng đầu của Việt
Nam nhưng đã có nhiều đóng góp lớn vào sự phát triển của thị trường vốn nói riêng
và của nền kinh tế nói chung, thể hiện qua sự tăng trưởng thị phần cũng như sự đánh
giá, giải thưởng của các cơ quan quản lý nhà nước và người tiêu dùng. Với mục tiêu
trở thành một ngân hàng mạnh với tốc độ phát triển nhanh chóng và bền vững, Ngân
hàng TMCP Phương Đông đã có nhiều sự thay đổi mạnh mẽ trong những năm qua.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Phương Đông, được sự giúp đỡ và chỉ
bảo tận tình của ThS.Đặng Ngọc Sự và các cán bộ hướng dẫn thực tập cùng với
những kiến thức, lý luận đã được trang bị trong nhà trường, tôi đã từng bước vận
dụng vào tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị của
Ngân hàng TMCP Phương Đông, từ đó hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp.
Kết cấu của bản Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm các phần sau :

Lời mở đầu
Nội dung chính :
Chương I : Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
3
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Chương II : Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương III : Kết luận và kiến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo
Xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ hướng dẫn thực tập Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Phương Đông cùng ThS. Đặng Ngọc Sự đã giúp tôi hoàn thành bản Báo
cáo này.
4
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên gọi đầy đủ : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
Tên tiếng Anh : ORIENT COMMERCIAL JOINT STOCK BANK.
Tên viết tắt : Oricombank (OCB )
Ngày khai trương hoạt động : 10/06/1996
Hội sở chính : Số 45 đường Lê Duẩn, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại : (08) 38 220 960 - 38 220 962 - 38 227 466
Fax: (84-8) 38 220 963 - 39 435 006
Website : www.ocb.com.vn
Email :
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Động thành lập
theo giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 059700 do Sở Kế hoạch Đầu tư Tp. Hồ Chí Minh cấp.
Trải qua gần 14 năm hoạt động, OCB đã từng bước khẳng định được vị thế vững

chắc của mình trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, với nhiều cột mốc
phát triển quan trọng :
- Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông (OCB) được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp Giấy phép hoạt động ngày 13/04/1996. Vốn điều lệ ban
đầu là 70 tỷ đồng.
- 31/12/2001 : Khai trương chi nhánh đầu tiên ( Chi nhánh Bến Thành) và
phòng giao dịch đầu tiên (Phòng giao dịch Hàm Nghi)
- 08/2002 : Gia nhập Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
(SWIFT)
5
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
- 14/1/2003 : Sáp nhập Ngân hàng Tây Đô vào Ngân hàng Phương Đông.
- Năm 2004 : Tham gia liên minh Dịch vụ thẻ Vietcombank, tham gia hệ thống
chuyển tiền nhanh Western Union và liên kết với Ngân hàng Sài Gòn Thương
tín trong một số lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
- 06/06/2005 : Phát hành thẻ LUCKY ORICOMBANK.
- 23/05/2008 : Khai trương Sở giao dịch.
- 19/12/2008 : Ký kết hợp đồng triển khai hệ thống Ngân hàng lõi giữa OCB -
Việt Nam và Temenos AG – Thụy Sỹ.
- 16/09/2009 : OCB và Ernst & Young Việt Nam chính thức ký hợp đồng cung
cấp dịch vụ hỗ trợ hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- 06/11/2009 : OCB ký kết hợp đồng quản lý sổ cổ đông với công ty cổ
phần chứng khoán Phương Đông (ORS).
- 15/12/2009 : OCB thông báo chào bán 600 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi
ra công chúng loại trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
Hiện OCB có các đối tác chính sau :
- Là thành viên của Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu
( SWIFT : Society for Worldwide Interbank Financial
Telecommunication).
- Tham gia chương trình Quỹ phát triển nông thôn (RDF : Rural Development

Fund) của Ngân hàng thế giới (World Bank).
- Hệ thống chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới Western Union
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
- Liên minh thẻ Vietcombank
- Liên minh công ty Cổ phần thẻ Smartlink
- Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
- Tổng Công ty Bia Rượu Nước giải khát Sài Gòn
Hiện nay mạng lưới của OCB đã có mặt tại 17 tỉnh, thành trên cả nước, bao gồm:
- Hội sở chính
- Sở giao dịch
- 22 Chi nhánh
6
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
- 42 Phòng giao dịch
- 4 Quỹ tiết kiệm
Ghi nhận từ kết quả đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà,
trong thời gian vừa qua OCB liên tục được các cơ quan quản lý nhà nước và người
tiêu dùng khẳng định thông qua các giải thưởng : Sao Vàng Đất Việt, Top 500 Doanh
nghiệp lớn nhất Việt Nam, Một trong 10 ngân hàng được hài lòng nhất và giao dịch
nhiều nhất.
2. Cơ cấu bộ máy quản trị
Mô hình tổ chức của OCB được thể hiện qua sơ đồ sau :
7
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của OCB
Ban điều hành
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Thẻ
Phòng Đầu tư
Phòng Thanh toán quốc tế

P.Phát triển sản phẩm và dịch vụ KH
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Kiểm soát nội bộ
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Xử lý nợ
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Nhân sự
Trung tâm đào tạo
Phòng Thương hiệu & QHCĐ
Phòng Hành chính quản trị
Phòng Xây dựng cơ bản
Phòng Công nghệ thông tin
8
Các bòng ban
Các phòng ban
Hội đồng quản trị
Văn phòng HĐQT
UB,HĐchuyên môn
Đại hội đồng Cổ đông
Ban kiểm
soát
KT nội bộ
Sở
Giao
dịch,
các
Chi
nhánh,
Công
ty

trực
thuộc,
Văn
phòng
đại
diện,
Đơn
vị
sự
nghiệp
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của OCB, được họp
thường niên vào cuối năm, ngoài ra còn có thể có các cuộc họp bất thường. Đại hội
đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ : Thông qua định hướng phát triển của công
ty; quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán,
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Quyết định sửa đổi, bổ sung
Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; Xem xét và xử lý các vi
phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho OCB và cổ đông. Hiện
OCB có các cổ đông lớn (nắm trên 10% vốn điều lệ) là Tổng Công ty Bến Thành,
Ban Quản trị Tài chính Thành ủy Tp. Hồ Chí Minh, Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, Công ty cổ phần Dịch vụ tổng hợp Sài Gòn, Ngân hàng BNP Paribas.
Ban kiểm soát và bộ phận kiểm tra nội bộ là cơ quan kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ
trong hoạt động của các cơ quan của OCB : giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc trong việc quản lý điều hành công ty; Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung
thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ
chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; Thẩm định báo cáo tình
hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của OCB, báo cáo đánh giá
công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính,

báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm của OCB và báo cáo đánh giá công tác quản
lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên; Xem xét
sổ kết toán và các tài liệu khác của OCB, các công việc quản lý, điều hành hoạt động
của OCB bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông lớn của OCB; Kiến nghị
Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến
cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty và các quyền và
nhiệm vụ khác. Ban kiểm soát của OCB gồm 3 thành viên : Trưởng ban kiểm soát và
2 Ủy viên bản kiểm soát.
Hội đồng quản trị : do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm trước Đại hội
đồng cổ đông và chịu sự kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông về toàn bộ hoạt động
9
Ghi chú : Trực tiếp
Gián tiếp
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
quản lý của mình. Hội đồng quản trị của OCB hiện gồm 6 thành viên : Chủ tịch hội
đồng quản trị, Ủy viên thường trực hội đồng quản trị và 4 Ủy viên hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạc phát triển trung hạn và
kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại; Quyết định huy động thêm vốn theo các
hình thức; Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư; Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc và người quản lý
quan trọng khác; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phong đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của công ty khác… Giúp đỡ cho hoạt động của Hội đồng quản trị có Văn
phòng hội đồng quản trị và các ủy ban, hội đồng chuyên môn.
Ban điều hành có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của OCB, tổ chức thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và
phương án đầu tư của OCB, kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản
lý nội bộ. Ban điều hành của OCB hiện có 7 thành viên, gồm : Tổng giám đốc, Phó

Tổng giám đốc thường trực, Phó Tổng giám đốc kiêm giám đốc sở giao dịch, Phó
tổng giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh Tây Đô, Phó Tổng giám đốc kiêm giám đốc
chi nhánh Hà Nội và hai Phó tổng giám đốc khác.
OCB có các phòng ban chức năng khác là : Phòng Ngân quỹ, Phòng Thẻ, Phòng Đầu
tư, Phòng Thanh toán quốc tế, Phòng Phát triển sản phẩm và dịch vụ khách hàng,
Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Kiểm soát nội bộ, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Xử
lý nợ, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Nhân sự, Trung tâm đào tạo, Phòng Thương
hiệu và quan hệ cộng đồng, Phòng Hành chính quản trị, Phòng Xây dựng cơ bản,
Phòng Công nghệ thông tin. Các phòng ban này có mối liên hệ gián tiếp với Sở giao
dịch, các chi nhánh, các Công ty trực thuộc, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp
khác.
Mỗi chi nhánh được xây dựng theo cơ sở mô hình chung như sơ đồ 2 dưới đây.
Giám đốc chi nhánh là người đứng đầu chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, đúng quy định của ngân hàng nhà
nước và của ngân hàng Phương Đông. Giúp giám đốc có Phó Giám đốc và các
phòng, bộ phận nghiệp vụ chi nhánh hoạt động theo sự phân công của và uỷ quyền
của giám đốc Chi nhánh, bao gồm :
Phòng Hành chính quản trị : Thực hiện công tác hành chính quản trị của Chi nhánh
như quản lý con dấu, quản lý các văn bản tài liệu của chi nhánh, đảm bảo cho hệ
10
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
thống thông tin liên lạc trong nội bộ trụ sở chi nhánh và giữa trụ sở với các phòng
giao dịch, giữa chi nhánh với hội sở chính…Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về
những vấn đền liên quan đến công tác hành chính quản trị như tiếp đón khách, xây
dựng cơ bản, mua sắm tài sản, công cụ lao động, bảo đảm trang thiết bị, môi trường
làm việc cho cán bộ công nhân viên (văn thư, đội xe, bảo vệ...).
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy của các Chi nhánh
11
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
Phòng Kế toán và Quỹ : Gồm bộ phận tổng hợp và quỹ chính, có chức năng thực hiện

hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến chi tiêu nội bộ của chi nhánh; quản lý thu nhập
và chi phí của chi nhánh, kịp thời phản ánh cho giám đốc những hiện tượng bất
thường; thực hiện nguyên tắc, chế độ kế toán thống kê, lập và gửi các báo cáo tài
chính của chi nhánh theo quy định của hội sở chính.
Bộ phận Quản lý tín dụng : Gồm bộ phận kiểm soát tín dụng và bộ phận quản lý nợ.
Phòng Kinh doanh : Gồm bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận
giao dịch và tiền gửi.
Các Phòng giao dịch : Là bộ phận phụ thuộc Chi nhánh, có địa điểm hoạt động độc
lập, hạch toán báo sổ và có con dấu riêng. Đứng đầu Phòng giao dịch là Trưởng
phòng giao dịch do giám đốc Chi nhánh bổ nhiệm. Phòng giao dịch có chức năng và
nhiệm vụ thực hiện một số giao dịch với khách hàng theo quy định như nhận tiền gửi,
dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, cho vay theo một số hạn mức và đối tượng nhất
định.
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật.
3.1. Các sản phẩm, dịch vụ.
Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đó là ngoài uy tín thì sự phong phú, đa
dạng về các loại dịch vụ sẽ đóng vai trò quan trọng cho sự thành công, vì vậy để nâng
cao tính cạnh tranh trên thị trường, OCB không ngừng cải tiến, mở rộng và phát triển
sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
OCB tiến hành các hoạt động nghiệp vụ huy động vốn trên các loại như: vốn ngắn,
trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và
ngoại tệ trong nước và ngoài nước đề đầu tư trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt
động sử dụng vốn OCB cho vay ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân được
phép hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, thương mại và các nhu cầu
hợp pháp khác, cho vay trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn
mang lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn. Các hoạt động dịch vụ
của OCB có thể chia thành 3 loại đó là : Các dịch vụ cho khách hàng cá nhân, các
dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp và các dịch vụ, sản phẩm khác.
3.1.1. Các dịch vụ cho khách hàng cá nhân.
Để thu hút thêm nguồn tiền gửi từ các khách hàng cá nhân, ngoài các dịch vụ thông

thường như tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
12
Nguyễn Thế Trung Lớp: QTKD TH48C
thanh toán (bằng VND, USD và EUR) thì OCB còn mở thêm hàng loạt các dịch vụ
mới và hấp dẫn người gửi như: Kỳ phiếu ngắn hạn – Lãi suất cực cao, chương trình
tiết kiệm “ Linh hoạt 13 tháng”, tiết kiệm “ Lãi suất gia tăng – Rút vốn linh hoạt”…
Đồng thời với đó là các hoạt động cho vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân,
đặc biệt là các nhu cầu thường gặp trong điều kiện kinh tế phát triển hiện nay như:
cho vay du học, cho vay mua xe hơi trả góp, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay
nâng cao đời sống, cho vay “ An cư lạc nghiệp”( vay tiền để mua bán nhà đất hoặc
chi phí xây dựng – sửa chữa nhà trên địa bàn Việt Nam ). Ngoài ra là các dịch vụ
chuyển tiền : Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam,
chuyển tiền ra nước ngoài, dịch vụ chuyển tiền nhanh giữa Ngân hàng Phương Đông
và Sài Gòn Thương Tín…Và các dịch vụ khác : Mua bán cổ phiếu có kỳ hạn chưa
niêm yết ( là một dịch vụ tài chính, cho phép người sở hữu cổ phiếu bán có kỳ hạn
một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu đang sở hữu cho OCB và cam kết sẽ mua lại số cổ
phiếu này từ OCB tại một thời điểm trong tương lai với mức giá do hai bên thỏa
thuận tại thời điểm OCB mua của khách hàng).
3.1.2. Các dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp.
Về hoạt động cho vay : OCB cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các
hợp tác xã vay ngắn, trung dài hạn để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình
sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư mới, di dời cơ sở sản xuất vào các
khu công nghiệp, khu chế xuất, hoặc để mở rộng sản xuất, hiện đại hóa công nghệ.
Với hai hình thức cho vay chính là cho vay doanh nghiệp và cho vay sản xuất kinh
doanh ( Cho vay doanh nghiệp là hoạt động cho vay với các tổ chức có đủ năng lực
pháp luật dân sự và mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có dự án đầu tư, phương án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả, có khả năng tài chính đảm bảo trả
nợ vay trong thời hạn cam kết, thực hiện các quy định về đảm bảo vay tiền theo quy
định của OCB như bất động sản, động sản, chứng từ có giá hoặc được bảo lãnh của
bên thứ ba có tài sản thế chấp, cầm cố.Còn cho vay sản xuất kinh doanh là hoạt động

cho vay với các tổ chức có đủ năng lực dân sự và mục đích sử dụng vốn vay hợp
pháp, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết, có vốn tự có tham
gia vào dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh, có dự án đầu tư, phương án kinh
doanh hiệu quả, khả thi phù hợp với quy định của pháp luật, có tài sản bảo đảm hợp
pháp hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản).
13

×