Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Vai trò các ngân hàng thương mại trên địa bàn đối với sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.25 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009

1
VAI TRÒ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
CỦA TP ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM QUA
THE ROLE OF COMMERCIAL BANKS IN THE DEVELOPMENT AND
TRANSFER OF ECONOMIC STRUCTURE IN RECENT YEARS
IN DANANG CITY

Nguyễn Ngọc Vũ
Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
Trong những năm qua, Đà Nẵng luôn là thành phố có tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn
so với tốc độ tăng trưởng GDP trung bình của cả nước. Năm 2008, mặc dù kinh tế thế giới và
trong nước chịu ảnh hưởng nặng nề do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nhưng tình hình
kinh tế - xã hội của TP Đà Nẵng cơ bản vẫn ổn định và phát triển. Phần l
ớn các chỉ tiêu đều đạt
và vượt kế hoạch đề ra, nhất là trên các lĩnh vực như đầu tư, thương mại, giao thông vận tải,
bưu chính viễn thông, ngân sách. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn; và hoạt động của các NHTM lại góp
phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của TP trong những năm qua. Mục đích của bài viết
này là phân tích th
ực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại TP Đà
Nẵng trong giai đoạn 2005-2008 để đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn
tồn tại; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng góp phần
vào sự phát triển bền vững và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP Đà N
ẵng theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
ABSTRACT


In recent years, Danang has been a city with a higher GDP than the average GDP of
the whole nation. In 2008, although the world and domestic economies were severely affected
by the world financial crisis, Danang City’s socio-economic developments are basically stable.
Most of the planned targets have been achieved and exceeded, especially in the fields of
investment, commerce, transport and communication, post and telecommunication and city’s
budgeting. This is a major advantage for the city’s commercial banks which have made worthy
contributions to its economic development over the past years. The aim of this paper is to
investigate into the practice of credit activities in Danang Commercial Bank system between
2005 and 2008 so as to determine their results and drawbacks. Furthermore, a number of
solutions will be proposed in order to improve and promote credit quality, contributing to the
stable development and transfer of economic structure in the context of industrialization and
modernization in Danang City.


Năm 2008, tổng sản phẩm quốc nội của thành phố Đà Nẵng tăng 11% so với
năm 2007; giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 11.388 tỷ đồng tăng 17,6%, giá trị sản
xuất thuỷ sản – nông – lâm ước đạt 612,7 tỷ đồng, giảm 6,4%; giá trị sản xuất các ngành
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009

2
dịch vụ tăng 15%; Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ đạt 905 triệu USD, tăng
19%; tổng vốn đầu tư phát triển ước đạt 13.219 tỷ đồng, tăng gần 19%; thu ngân sách
thực hiện đạt 8.052 tỷ đồng, đạt gần 120%; tổng chi ngân sách thực hiện đạt 7.119 tỷ
đồng, đạt 129% dự toán; giải quyết việc làm cho 34.000 lao động, tỷ lệ hộ nghèo đạt
chuẩn quốc gia giảm còn 1%. Để đạt được những kết quả trên có sự đóng góp không
nhỏ của hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố, thể hiện qua các chỉ
tiêu cụ thể sau:
1. Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng các tổ chức tín dụng
Đến cuối năm 2008, hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Đà Nẵng
phân theo hình thức sở hữu thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1. Mạng lưới các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP Đà Nẵng








Nguồn: Theo báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHNN TP Đà Nẵng
Qua bảng trên cho thấy mạng lưới hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn Thành phố có những bước phát triển đáng kể, năm 2007 tăng thêm 16 chi nhánh
trực thuộc hội sở so với năm 2006, trong đó chủ yếu là NHTM cổ phần, tăng thêm 13
chi nhánh. Tính đến cuối quí 2 năm 2008 tăng thêm 3 chi nhánh trực thuộc Hội sở so
với năm 2007 lên thành 48 Chi nhánh. Ngoài các chi nhánh trực thuộc hội sở, còn có
131 phòng giao dịch, điể
m giao dịch trải đều khắp các quận, huyện, xã, phường trong
Thành phố.
Sự phát triển mạnh mẽ mạng lưới các tổ chức tín dụng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, góp phần thúc
đẩy tăng tưởng kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, sự ra đời ồ ạt các ngân hàng mới và
các chi nhánh trực thuộc đã tạo nên áp l
ực cạnh tranh rất lớn giữa các ngân hàng trong
việc huy động vốn, cho vay và cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, nhất là cạnh tranh
giữa các ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTMNN) và các ngân hàng thương mại cổ
phần, liên doanh (NHTMCP). Điều đó sẽ làm gia tăng rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Vì vậy, nên chăng Ngân hàng Nhà nước cần phải có quy hoạch
tổng thể về mạng lưới các tổ chức tín dụng dựa vào dân số, tình hình phát triển kinh tế
trên địa bàn để cấp phép hoạt động cho các ngân hàng và Chi nhánh mới thành lập
nhằm tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Loại ngân hàng 2006 2007 2008
- NHTM Nhà nước
- NHTM Cổ phần
- NH Liên doanh
- Công ty Tài chính
- Cty Cho thuê tài chính
- NH chính sách
7
17
2
1
1
1
9
30
3
1
1
1
9
32
3
1
2
1
Tổng cộng 29 45 48
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009

3
bền vững và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng.

2. Về công tác huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn TP Đà Nẵng
Hoạt động huy động vốn được xem là rất quan trọng đối với các tổ chức tín
dụng vì nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn TP Đà Nẵng thể hiện
qua số liệu ở bảng sau:

Bảng 2. Tình hình huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Nguồn vốn huy động
2005
Tiền
(tr.đ)
2006 2007 2008
Tiền
(tr.đ)
% tăng,
giảm so
với 2005
Tiền
(tr.đ)
% tăng,
giảm so
với 2006
Tiền
(tr.đ)
% tăng,
giảm so
với 2006
Tổng cộng
Phân theo ngoại tệ

- Việt Nam đồng
- Ngoại tệ
Phân theo loại hình tổ chức
- Tiền gửi TCKT
- Tiền gửi dân cư
Theo loại hình ngân hàng
- NHTMNN
- NHTMCP
9.404

8.048
1.356

3.337
6.067

6.774
2.630
11.768

9.994
1.774

4.307
7.461

7.801
3.966
+25


+24
+30,8

+ 29
+ 23

+15
+50,79
17.974

15.421
2.553

7.842
10.132

9.217
8.757
+ 52,7

+ 54,3
+ 43,9

+ 82
+ 35,8

+18
+120,8
20.253


17.146
3.107

6.940
13.313

9.578
10.675
+12,68

+11,19
+21,70

-11,51
+31,41

+3,9
+22
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết của Chi nhánh NHNN TP Đà Nẵng
Qua bảng trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn tăng liên tục qua các năm. Năm 2006, vốn huy động đạt 11.768 tỷ đồng, tăng
25% so với năm 2005, năm 2007 đạt 17.974 tỷ đồng, tăng 52,74% so với năm 2006; và
tính đến cuối năm 2008 thực hiện đạt 20.253 tỷ đồng tăng 12,68% so với năm năm
2007. Vốn huy động tăng đều cả hai nguồn Việ
t Nam đồng và ngoại tệ.
Về cơ cấu, tiền gửi của tổ chức kinh tế năm 2007 tăng đột biến so với 2006, đạt
7.842 tỷ, tăng 82% và chiếm tỷ trọng 43,6% (tỷ trọng năm 2006 là 36,59%); tiền gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu đạt 10.132 tỷ, tăng 35,8% chiếm tỷ trọng 56,38% (tỷ trọng
năm 2006 là 63,41%). Các ngân hàng cũng đã chú trọng huy động vốn trên 12 tháng để
tăng nguồn cho vay trung, dài hạn. Vốn huy động trên 12 tháng đạt 5.447 tỷ, tăng 31%

so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng 30,3% trên tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008
tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm hơn 11,5% mà nguyên nhân là do trong năm 2008
thị trường tiền tệ có nhiều biến động bất thường do ảnh hưởng của cuộc suy thoái toàn
cầu khiến cho lượng tiền nhàn rỗi của các doanh nghiệp suy giảm đáng kể, bên cạnh đó
các doanh nghiệp thay đổi cách thức quản lý cho có hiệu quả như chuyển vốn về Tổng
công ty. Tuy nhiên, tiền gửi của dân cư tăng đáng kể do lãi suất huy động tăng cao do
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009

4
chính sách chống lạm phát của Ngân hàng Nhà nước. Vốn huy động của các tổ chức tín
dụng Nhà nước chỉ tăng 3,9%, trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần vốn huy
động tăng 22% so với năm 2007.
Như vậy, trong những năm qua vốn huy động đều tăng trưởng khá cao nhất là
năm 2007 tăng trên 50% nên đã đáp ứng nhu cầu cho vay trên địa bàn, góp phần đáng
kể vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Thành phố. Tuy nhiên,
năm 2008 nguồn vốn huy động có sự tăng trưởng chậm lại so với những năm 2005,
2006 và 2007. Điều đó là do tình hình lạm phát trong năm 2008 khá cao nên đã ảnh
hưởng đáng kể đến việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn vì
tâm lý e ngại rủi ro mất giá của đồng tiền nên nhiều nhà đầu tư lựa chọn giải pháp mua
vàng hoặc ngoại tệ để nắm giữ.
3. Về tình hình cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
Hiện nay, cho vay vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các ngân
hàng thương mại Việt nam nói chung và các NHTM trên địa bàn TP Đà Nẵng nói riêng.
Trong một vài năm gần đây các NHTM đã có những nỗ lực đáng kể trong việc mở rộng
dịch vụ ngân hàng để thu phí nhưng hoạt động tín dụng vẫn còn là hoạt động quan trọng
trong kinh doanh của NHTM. Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn được phản
ánh qua bảng số liệu sau:

Bảng 3. Tình hình cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP Đà Nẵng
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
2005
Tiền
(tr.đ)
2006 2007 2008
Tiền
(tr.đ)
% tăng,
giảm so
với
2005
Tiền
(tr.đ)
%
tăng,
giảm
so với
2006
Tiền
(tr.đ)
% tăng,
giảm so
với 2007
Dư nợ cho vay
- Theo loại tiền
+ VNĐ
+ Ngoại tệ
- Theo thời hạn
+ Ngắn hạn
+ Trung, dài hạn

- Theo loại hình NH
+ NHMNN
+ NHTMCP
12.203

10.053
2.150

7.993
4.210

8.866
3.336
14.356

11.803
2.553

8.886
5.470

9.325
5.030
+ 17,6

+ 17,4
+ 18,7

+ 11
+ 29,9


+5,0
+50,78
21.960

18.618
3.342

13.488
8.473

10.445
11.516
+ 53

+ 57,7
+ 30,9

+ 51,8
+ 54,9

+12,0
+129
26.994

23.209
3.785

14.692
12.302


11.291
15.703
+ 23

+ 24,6
+ 13,26

+8,93
+45,2

+8,0
+36,35
Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNN chi nhánh TP Đà Nẵng năm 2005, 2006, 2007, 2008
Từ bảng trên cho thấy tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế đến cuối năm
2006 đạt 14.356 tỷ, tăng 17,6% so với năm 2005; năm 2007 đạt 21.961 tỷ đồng tăng
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 3(32).2009

5
53% so với năm 2006 và năm 2008 dư nợ cho vay đạt 26.994 tỷ đồng tăng 23% so với
năm 2007. Dư nợ tín dụng đều có sự tăng trưởng khá cao ở cả hai loại VNĐ và ngoại tệ.
Về cơ cấu dư nợ tín dụng xét theo thời hạn cho vay đã có những thay đổi đáng
kể. Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2006 đạt 8.886 tỷ, tăng 11% so với năm 2005; năm
2007 đạt 13.488 tỷ đồng, tăng gần 52% so với năm 2006; năm 2008 đạt 14.692 tỷ đồng,
tăng gần 9% so với 2007. Về dư nợ tín dụng trung và dài hạn đạt năm 2006 đạt 5.470 tỷ,
tăng gần 30% so với năm 2005, năm 2007 đạt 8472 tỷ đồng, tăng gần 55% so với năm
2006; năm 2008 dư nợ trung dài hạn đạt 12.302 tỷ đồng, tăng 45% so với năm 2007.
Như vậy, tín dụng trung dài hạn tăng trưởng khá cao so với tín dụng ngắn hạn trong
những năm qua đã góp phần đáng kể vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thành
phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Qua bảng trên cho thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong giai đoạn 2005
-2008 là trên 31% /năm; đặc biệt đạt cao (53%) trong năm 2008. Điều này phù hợp với
tình trạng chung của cả nước về tăng trưởng tín dụng quá nóng trong năm 2008; đây là
một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát trong nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu xem
xét cụ thể thi tăng trưởng dư nợ đạt cao trong thời gian qua chủ yếu là từ các ngân hàng
thương mại cổ phần, liên doanh. Thật vậy, tăng trưởng tín dụng của khối NHTM Nhà
nước đạt bình quân 8% năm trong thời kỳ 2005-2008; trong khi khối NHTMCP đạt bình
quân trên 72%/năm.
Về cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế theo theo ngành kinh tế được phản ánh ở
bảng sau:
Bảng 4. Tình hình dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008
Nông, lâm nghiệp, thủy sản 16% 7% 6% 2,55% 2,9%
Công nghiệp
22% 22% 24% 15,6% 19,3%
Xây dựng
22% 16% 16% 9,85% 8%
Thương mại, dịch vụ
26% 27% 28% 24,4% 25,4%
GTVT, thông tin liên lạc
4% 4% 3% 3% 2,6%
Ngành khác
9% 24% 23% 44,6% 41,8%
Tổng dư nợ
100% 100% 100% 100% 100%
Nguồn: Báo cáo tổng kết của NHNN chi nhánh TP Đà Nẵng năm 2005, 2006, 2007,2008
Qua bảng trên chúng ta nhận thấy cơ cấu dư nợ cho vay đối với các ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm mạnh từ 2004 đến 2007 và chỉ còn khoảng
3% vào năm 2008. Điều này phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Thành phố
là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp và thương mại dịch vụ.

Ngành công nghiệp và xây dựng cũng có xu hướng giảm từ 2004 đến 2007; trong khi
ngành thương mại và dịch vụ ít có sự biến động lớn và thường chiếm tỷ trọng gần ¼

×