Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành dư luận xã hội Cho ví dụ minh họa ở từng yếu tố Ý nghĩa của nghiên cứu dư luận xã hội đối với lĩnh vực pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.69 KB, 13 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa đến nay, dư luận xã hội luôn là một vấn đề chiếm vị trí quan trọng trong
việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Nó đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, hình
thành, tồn tại và phát triển cùng với quá trình vận động, phát triển của bản thân xã
hội loài người. Dư luận xã hội có sự tác động đối với lĩnh vực pháp luật, nhưng
đồng thời pháp luật cũng có sự tác động trở lại với dư luận xã hội. Nhất là trong
tình hình hiện nay, tính dân chủ, bình đẳng của con người ngày càng được nâng
cao và coi trọng, nên các vấn đề dư luận xã hội cũng ngày càng trở nên phức tạp.
Việc nghiên cứu về vấn đề này đã trở nên hết sức cần thiết để có thể hiểu và hoàn
thiện thêm về nó. Vì vậy em xin đi sâu tìm hiểu vấn đề: “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự hình thành dư luận xã hội? Cho ví dụ minh họa ở từng yếu tố? Ý
nghĩa của nghiên cứu dư luận xã hội đối với lĩnh vực pháp luật”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Khái quát chung về dư luận xã hội
1. Định nghĩa
Trên các sách, báo, tạp chí có khá nhiều định nghĩa về dư luận xã hội được nêu
ra, nhưng chung quy lại, ta có thể định nghĩa như sau:
Dư luận xã hội là tập hợp các ý kiến, thái độ có tính chất phán xét, đánh giá của
các nhóm xã hội hay của xã hội nói chung trước những vấn đề mang tính thời sự,
có liên quan tới lợi ích chung, thu hút được sự quan tâm của nhiều người và được
thể hiện trong các nhận định hoặc hành động thực tiễn của họ.
2. Đặc điểm của dư luận xã hội.
1
Chủ thể của dư luận xã hội không phải là các cá nhân mà là toàn thể xã hội, là
quần chúng nhân dân, các tổ chức của xã hội. Vì thế, lập trường giai cấp được xem
là cơ sở để xác định chủ thể của dư luận xã hội. Bản thân dư luận xã hội phản ánh
rõ nét vị thế xã hội trong mối tương tác giữa các cá nhân, với các nhóm xã hội xuất
phát từ lợi ích và tương quan xã hội giữa người này với người khác.
Thông thường, khi nghiên cứu về dư luận xã hội, chúng ta thấy nổi lên các đặc
điểm sau:
- Dư luận xã hội là tập hợp những ý kiến, quan điểm, thái độ mang tính chất


phán xét, đánh giá của nhiều người trước thực tế xã hội nhất định.
- Sự phán xét, đánh giá đó chỉ nảy sinh khi trong xã hội có những vấn đề
mang tính thời sự, có liên quan đến lợi ích chung của nhóm xã hội, cộng
đồng xã hội.
- Vấn đề mang tính thời sự đó phải thu hút được sự quan tâm, chú ý của nhiều
người, của đa số các thành viên trong xã hội.
- Dư luận xã hội phản ánh một cách tổng hợp ý thức xã hội nhưng dễ thay đổi.
Nó luôn gắn liền với quyền lợi cá nhân và các nhóm xã hội.
3. Các bước hình thành dư luận xã hội
Các sự kiện, các hiện tượng xã hội được dư luận xã hội phản ánh phải diễn ra
theo một quá trình khá phức tạp. Trong điều kiện bình thường, quá trình hình thành
dư luận xã hội có thể chia thành các bước( các giai đoạn) sau:
- Giai đoạn hình thành thuộc ý thức cá nhân.
- Giai đoạn trao đổi thông tin giữa mọi người.
- Giai đoạn tranh luận có tính chất tập thể về các vấn đề quan trọng.
- Giai đoạn đi từ dư luận xã hội đến hành động thực tiễn.
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành dư luận xã hội
Nghiên cứu về dư luận xã hội, cũng nhằm phát hiện ra những yếu tố chính tác
động đến sự hình thành nên dư luận xã hội. Có như vậy, mới có thể định hướng
2
hoặc điều chỉnh nhằm phục vụ lợi ích chung. Sự hình thành dư luận xã hội phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện khác nhau, cả về chủ quan và khách quan về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, trình độ nhận thức, tâm lí xã hội đây là những yếu tố
chính tác động đến dư luận xã hội
1. Tính chất của các sự việc, sự kiện, hiện tượng xã hội, quá trình xã hội
đang diễn ra trong xã hội
Thực tế xã hội luôn diễn ra đa dạng, phong phú và phức tạp với nhiều sự việc,
hiện tượng xã hội hay quá trình xã hội khác nhau. Dư luận xã hội là hiện tượng
tinh thần phản ánh tồn tại xã hội. Sự phản ánh đó trước hết phụ thuộc vào quy mô,
cường độ, tính chất của các sự việc, sự kiện, hiện tượng xã hội mà nó phản ánh;

đồng thời phụ thuộc và ý nghĩa của các sự việc, hiện tượng đó đối với các nhu cầu,
lợi ích về vật chất, tinh thần của cộng đồng người mang dư luận. Khuynh hướng
chung trong các ý kiến đánh giá và thái độ của công chúng là sự bày tỏ tán thành,
ủng hộ đối với các sự việc, sự kiện phù hợp với các nhu cầu, lợi ích của mình và
lên tiếng phê phán hay phản đối những sự việc, sự kiện đi ngược lại, xâm hại tới
lợi ích của họ. Trong thực tế xã hội, có những sự việc sự kiện xảy ra ban đầu chỉ
ảnh hưởng tới lợi ích của nhóm xã hội nhất định, nhưng sự phát triển tiếp theo đã
cho thấy sự liên quan của chúng tới lợi ích của các nhóm xã hội khác. Trong bối
cảnh đó, các nhóm xã hội sẽ bước vào cuộc trao đổi ý kiến, thảo luận tại các thời
điểm khác nhau. Bên cạnh đó, những sự kiện, hiện tượng có ảnh hưởng mạnh mẽ,
trực tiếp đến đại đa số người dân như dịch bệnh, thiên tai, đồng tiền mất giá sẽ
tạo ra các luồng dư luận xã hội nhanh chóng chỉ trong tời gian ngắn. Như vậy,
muốn nghiên cứu, tìm hiểu nguồn gốc phát sinh dư luận xã hội thì phải xuất phát từ
chính bản thân các sự việc, hiện tượng xảy ra trong thực tế xã hội với quy mô,
cường độ và tính chất của chúng
3
Ví dụ như: Trường hợp giá xăng dầu tăng nhanh trong những ngày gần đây. Xăng
dầu cung cấp nhiên liệu cho giao thông vận tải, các ngành công nghiệp, cho sinh
hoạt thường ngày của con người… Tăng giá xăng dầu kéo theo sự tăng giá của
nhiều loại mặt hàng khác, nhưng tiền lương không có sự tăng tương ứng và đồng
nhất, gây nhiều khó khăn cho đời sống của người dân. Việc xăng dầu tăng giá ảnh
hưởng lớn đến đời sống của hầu hết đại đa số người dân, nên nó nhanh chóng tạo
thành làn sóng dự luân lớn, chiếm được sự quan tâm của nhiều người.
2. Hệ tư tưởng, trình độ học vấn, kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm thực tế xã
hội của con người
Sự hình thành dư luận xã hội phụ thuộc vào hệ tư tưởng, trình độ học vấn,
kiến thức, hiểu biết, kinh nghiệm thực tế xã hội của các cá nhân, các nhóm xã hội
trong xã hội. Nói cách khác là mức độ chuẩn bị của cộng đồng người để tiếp nhận
các sự việc, sự kiện, hiện tượng cần thiết. Nếu thông tin không đầy đủ thì dẫn đến
khả năng tranh luận kéo dài, không hình thành dư luận xã hội. Hệ tư tưởng, trình

độ học vấn của con người cũng ảnh hưởng quan trọng tới khuynh hướng, chiều
sâu, tính chất phản ánh đúng sai của các ý kiến, các quan điểm phán xét, đánh giá
đối với sự việc, sự kiện. Chẳng hạn, ở những nhóm xã hội có trình độ học vấn cao,
các cá nhân có thể dễ dàng tiếp cận nguồn thông tin, phân tích một cách khoa học
về nội dung, bản chất, nguồn gốc, nguyên nhân của các sự việc, sự kiện từ đó mà
đưa ra các phán xét, đánh giá phù hợp về sự việc, góp phần hình thành những dư
luận xã hội tích cực, có lợi ích cho cộng đồng, cho dân tộc hay quốc gia. Ngược
lại, ở những nhóm xã hội có trình độ học vấn thấp, người ta có thể dễ dàng tin
tưởng vào những điều nhảm nhí, những tin tức thất thiệt, vô tình tham gia vào việc
làm lan truyền các những tin đồn nhảm, gây ra hậu quả xấu cho các cá nhân, các
nhóm xã hội.
4
Ví dụ: Báo Dân trí cách đây không lâu đã đưa tin người dân đổ xô đi thu mua, hay
thậm chí có người còn có ý định nuôi đỉa để bán cho người Trung Quốc . Trước
nguồn thông tin này, các nhà báo, nhà kinh tế, xã hội, thầy thuốc cho rằng: cần
kiểm soát sự việc này vì đỉa là loại động vật rất nguy hiểm với con người và cây
trồng, lại rất khó bị tiêu diệt vì đỉa có thể sinh trưởng chỉ từ một tế bào cũ… Tuy
nhiên, một số người dân trình độ học vấn còn thấp hay chỉ vì cái lợi trước mắt mà
vẫn quyết tâm nuôi đỉa với mong muốn bán được giá cao, nhanh chóng làm giàu
bất chấp sự nguy hiểm của loài sinh vật này. Họ thi nhau thu mua đỉa và nuôi
chúng. Qua ví dụ này có thể thấy được trình độ học vấn cũng có ảnh hưởng khá
lớn đối với việc hình thành dư luận xã hội.
3. Thông tin đại chúng
Hoạt động của hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm báo, tạp
chí, phát thanh, truyền hình, ấn phẩm in, mạng máy tính có tác động, ảnh hưởng
mạnh mẽ tới sự hình thành dư luận xã hội. điều đó thể hiện trên các phương diện
sau:
- Các phương tiện thông tin đại chúng cung cấp thông tin, truyền tải kịp thời
và đầy đủ thông tin về các mặt, các lĩnh vực của đời sống xã hội: việc đáp
ứng nhu cầu và sở thích thông tin của công chúng được coi là những tiền đề

cơ bản cho sự phát triển của hệ thống truyền thông đại chúng. Trên phương
diện này, hệ thống truyền thông đại chúng ở đất nước ta đã có những bước
tiến nổi bật trong những năm đổi mới. các chương trình phát thanh, truyền
hình, xuất bản phẩm trở nên đa dạng, phong phú hơn, cập nhật hơn với các
thông tin về đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, chính trị của đất nước; sự
phản ánh của các thông tin cũng chân thực và khách quan hơn.
- Các phương tiện thông tin đại chúng là diễn đàn ngôn luận công khai : ngày
nay, trình độ dân trí của người dân được nâng cao. Các tầng lớp nhân dân
5
cũng ngày càng tham gia rộng rãi hơn vào đời sống chính trị xã hội của đất
nước. Trong bối cảnh đó, các phương tiện thông tin đại chúng có trách
nhiệm truyền tải thông tin về các ý kiến phán xét, đánh giá, thái độ của công
chúng đối với các sự kiện, hiện tượng, diễn ra trong đời sống xã hội. bằng
cách này, công chúng sẽ có được cơ hội tham gia ngày càng tích cực và có
trách nhiệm hơn vào quá trình chuẩn bị, thực hiện và giám sát và đánh giá
các chủ trương, chính sách của đảng và Nhà nước cũng như các hoạt động
cụ thể, thường xuyên của các tổ chức chính quyền.
- Các phương tiện thông tin đại chúng điều chỉnh, định hướng sự phát triển
của dư luận xã hội: hệ thống truyền thông đại chúng phải dành phần thích
đáng cho việc đăng tải các thông tin được kiểm chứng và mang tính định
hướng xây dựng. Đặc biệt, khi các sự việc, sự kiện diễn ra có tầm quan trọng
và liên quan đến lợi ích của đất nước, của dân tộc, đụng chạm đến các giá trị
chuẩn mực của xã hội cơ bản, khi đó định hướng thông tin phải phản ánh
được quan điểm của Đàng và Nhà nước, ý kiến chính thức của cơ quan chức
năng và phản ánh được sự phán xét, đánh giá chung của xã hội
Ví dụ: Trước đây chủ yếu là báo in nhưng ngày nay báo mạng phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển nhanh chóng của các trang báo mạng đã nhanh chóng đưa thông tin
đến người dân. Họ có nhiều cơ hội hơn để kịp thời nắm bắt thông tin, bày tỏ quan
điểm cá nhân trên các diễn đàn. Vì thế dư luận xã hội nhanh chóng được tạo ra và
lan truyền với tốc độ chóng mặt.

4. Những nhân tố thuộc về tâm lí xã hội
Trạng thái tâm lí xã hội thường biểu hiện ở nhiều nhân tố như thói quen, nếp
sống, ý chí, tâm trạng hay tình cảm của nhóm xã hội, cộng đồng người đã được
hình thành do ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện sống, lao động, sinh hoạt hàng
ngày hoặc do tác động của công tác tuyên truyền, giáo dục. Ảnh hưởng của nhân tố
6
này có nhiều mặt đôi khi khó nhận biết. Tùy từng thời điểm nhất định, tâm trạng
của con người có thể được thể hiện ở các trạng thái khác nhau, thậm chí đối lập
nhau như hưng phấn hoặc ức chế, tích cực hoặc tiêu cực, lạc quan hoặc bi quan,
yêu đời hoặc chán nản, hy vọng hoặc thất vọng Khi con người đang ở trong tâm
trạng phấn chấn, hồ hởi thì nội dung phán xét, đánh giá về sự kiện, hiện tượng xã
hội sẽ có những khía cạnh khác với khi đang ở trong tâm trạng bi quan, chán nản.
Thường khi phấn chấn, lạc quan thì thấy nhiều thuận lợi hơn, ít thấy khó khăn và
ngược lại. những nếp nghĩ bảo thủ, di sản của quá khứ cũng có thể ảnh hưởng tới
sự hình thành dư luận xã hội nếu không có sự định hướng đúng đắn.
Ví dụ: Trước đây, trong xã hội phong kiến Việt Nam, người phụ nữ không được coi
trọng. Dư luận xã hội bấy giờ công khai công nhận tư tưởng “trọng nam khinh nữ”.
Nhưng hiện nay, tâm lí xã hội đã đổi mới tiến bộ, dư luận xã hội cũng thay đổi
theo. Người ta công nhận tài năng và vai trò to lớn của người phụ nữ đối với gia
đình và xã hội. Như vậy, tâm lí xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến dư luận xã hội.
5. Hoàn cảnh sinh hoạt chính trị- xã hội
Mức độ dân chủ hóa đời sống xã hội, khả năng và sự tham gia thực tế của
người dân vào các sinh hoạt chính trị- xã hội của đất nước có ảnh hưởng rất quan
trọng tới sự hình thành dư luận xã hội. trong điều kiện xã hội có dân chủ rộng rãi,
có thông tin đa dạng, phong phú thì mọi người dân sẵn sàng thẳng thắn, cởi mở,
bộc lộ các ý kiến, quan điểm của mình, tham gia bàn bạc các vấn đề chung, do vậy,
dư luận xã hội có điều kiện hình thành thuận lợi. ngược lại, trong điều kiện xã hội
thiếu dân chủ, thông tin nghèo nàn, thậm chí bị cắt xén, xuyên tạc thì dư luận xã
hội thường hình thành khó khăn, chậm chạp. Dưới các chế độ độc tài, phát xít, mọi
quyền dân chủ bị tiêu diệt, dư luận xã hội càng khó hình thành và phát huy tác

7
dụng, khi nó thường biểu hiện dưới dạng hình thức biểu tượng, hò vè, tiếu lâm,
châm biếm.
Ví dụ: Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, dưới chế độ Mĩ- Diệm, người
dân Việt Nam không có tự do dân chủ, cũng như không được phép tham gia, bàn
bạc, hay thảo luận những vấn đề mang tính chính trị cũng như trong đời sống văn
hóa. Người dân bị gò bó, ép buộc trong khuôn khổ pháp luật không có tự do dân
chủ nên việc hình thành dư luận rất khó khăn, thường người dân chỉ tạo ra những
câu hò vè, châm biếm về chế độ Mĩ- Diệm. Nhưng khi đất nước thống nhất, người
dân được tự do bàn bạc, thảo luận, được trực tiếp đi bỏ phiếu bầu ra cơ quan lãnh
đạo đất nước thuộc các cấp ngành từ trung ương đến dịa phương, được trực tiếp
bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, yêu cầu, nêu ra các ý kiến về chế độ chính trị về văn
hóa và các nhu cầu thiết yếu khác. Lúc này, xã hội có nhiều dư luận khách quan
hơn.
6. Các phong tục tập quán, hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội đang hiện
hành trong xã hội
Các phong tục tập quán, hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội đang hiện
hành trong xã hội trong chừng mực nhất định tác động tới sự hình thành dư luận xã
hội. về cơ bản, các phong tục tập quán, các giá trị, chuẩn mực xã hội hiện hành, tạo
ra những khuôn mẫu tư duy, khuôn mẫu hành động làm cơ sở cho việc phán xét,
đánh giá, khác nhau về cùng vấn đề. Điều này thể hiện rõ nét qua sự nhìn nhận
khác nhau giữa các thế hệ đối với những biểu hiện của lối sống hiện đại như cách
ăn mặc, các sản phẩm ca nhạc và phim ảnh, cách sinh hoạt, vui chơi, giải trí
Ví dụ: Về vấn đề sống thử trước hôn nhân, dư luận xã hội xung quanh vấn đề này
khá phức tạp. Nhiều người không đồng tình với vấn đề này bởi cho rằng nó đi
ngược lại phong tục tập quán, thuần phong mĩ tục, quan niệm về trinh tiết của
8
người con gái và những hệ quả khôn lường “hậu sống thử”. Tuy nhiên, cũng không
ít người lại có quan điểm ngược lại, ủng hộ vấn đề này vì cho rằng nó giải quyết
được nhiều vấn đề rất thiết thực như bù đắp tình cảm, giải quyết vấn đề về tài

chính, hay “chạy thử mới biết thật ra sao”… Như vậy, các phong tục tập quán,
chuẩn mực xã hội có tác động lớn tới sự hình thành dư luận xã hội, song trong
cùng xã hội, không phải ai cũng dựa vào những chuẩn mực ấy để đánh giá vì thế
mà dẫn đến sự nhìn nhận khác nhau giữa các thế hệ.
III. Ý nghĩa của nghiên cứu dư luận xã hội đối với lĩnh vực pháp luật.
1. Phát huy quyền làm chủ của người dân.
Thông qua dư luận xã hội, nhân dân có điều kiện bày tỏ quan điểm, ý kiến
của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, đạo đức
Việc hiểu được vai trò của dư luận xã hội sẽ giúp những người làm công tác
lãnh đạo và quản lý có được cái nhìn đa chiều. Lắng nghe dư luận cũng có nghĩa là
lắng nghe lòng dân để từ đó có những biện pháp xây dựng pháp luật phù hợp xác
đáng với mọi công dân đồng thời cũng có những chính sách khắc phục những
quyết định, những ý chí biểu hiệu quan liêu, xa rời quần chúng.
2. Trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật.
“Pháp luật không phải là công cụ quản lý vạn năng” do vậy trong pháp luật
sẽ có những lỗ hổng thiếu sót nhất định. Và bằng thực tiễn, dư luận xã hội có thể
tìm ra được những lỗ hổng đó, góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện pháp
luật, có thể đưa ra những giải pháp sữa chữa các sai lầm mà pháp luật mắc phải.
Dư luận xã hội có thể hoan nghênh, chào đón, ủng hộ một văn bản pháp luật
nào đó, ngược lại cũng có thể phản đối việc ban hành quy định pháp luật cụ thể nào
đó.Vì vậy, các cơ quan nhà nước khi ban hành bất kỳ một quy định pháp luật cụ
9
thể nào đó, mang tính nhạy cảm thì nên tiến hành thăm dò dư luận xã hội về vấn đề
đó, nắm bắt được phản ứng của xã hội ủng hộ hay phản đối, có những băn khoăn
gì, các chủ thể có liên quan sẽ “mách nước”, khuyên nhủ nên xử lý vấn đề đó như
thế nào.
Từ đó cho thấy các cơ quan có thẩm quyền khi ban hành hay bãi bỏ các vấn
đề xã hội nhạy cảm thì không thể không tính đến dư luận xã hội.
3. Trong việc thực hiện pháp luật.
Việc thực hiện pháp luật là một họat động mang ý nghĩa thực tiễn, nó được

phản ánh thông qua dư luận xã hội. Nếu dư luận xã hội đồng tình, ủng hộ họat
động đó thì sẽ có thể thực hiện một cách dễ dàng. Nhưng ngược lại, nếu dư luận
không ủng hộ thì sẽ gây rất nhiều trở ngại, khó khăn. Việc cần thiết khi tổ chức
thực hiện pháp luật đó là cần phải chú ý đến dư luận xã hội, tùy theo tình hình phản
ứng mà có những động thái cho phù hợp.
Trong hoạt động xét xử của toà án hay hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp
lý của các cơ quan, nhà chức trách có thẩm quyền luôn gây được sự chú ý của dư
luận xã hội, nhất là các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, rồi những vụ tham
nhũng Dư luận (quần chúng) thường quan tâm xem việc xử lý của các cơ quan có
thẩm quyền có nghiêm minh, công bằng, hay còn có sự bao che nương nhẹ
Tuỳ theo tính chất, tầm quan trọng của vấn đề, tuỳ theo phản ứng của dư
luận và kết quả nó mang lại hay hậu quả mà nó có thể gây ra, sẽ làm thay đổi cách
ứng xử trong việc thực hiện pháp luật khác nhau. Nếu dư luận đi sai vấn đề, truyền
bá tư tưởng, hoạt động sai trái thì việc thực hiện pháp luật cũng không còn nữa.
Thay vào đó là những vi phạm pháp luật, và ngược lại. Chính lẽ đó mà việc thấy
được, hiểu được dư luận trong tư tưởng của mỗi người luôn phải được chú trọng,
quan tâm một cách đầy đủ về cả thông tin lẫn sự hiểu biết.
10
4. Trong việc bảo vệ pháp luật.
Đối với những mối quan hệ pháp luật quan trọng, mang tính chất quốc gia
như nền kinh tế, chính trị, chủ quyền lãnh thổ… nếu bị xâm phạm thì ngay lập tức,
dư luận xã hội sẽ lên tiếng mạnh mẽ nhằm bảo vệ các mối quan hệ pháp luật một
cách chính đáng, thể hiện ý chí, quyền tự chủ của một dân tộc.
Ví dụ điển hình nhất là tình hình tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của
Việt Nam và Trung Quốc. Khi tình hình giữa 2 nước trong việc tranh chấp trở nên
căng thẳng, dư luận Việt Nam luôn đóng vai trò quan trọng trong việc khẳng định
chủ quyền của Việt nam đối với 2 quần đảo này.
5. Trong việc giáo dục ý thức pháp luật.
Dư luận xã hội luôn hỗ trợ cùng pháp luật trong việc điều chỉnh hành vi của
con người, duy trì trật tự trong toàn xã hội cũng như trong mỗi cộng đồng. Dư luận

có tác động mãnh mẽ tới ý thức, tư tưởng của con người. Nó góp phần giáo dục
nhận thức đúng đắn về điều tốt, cái xấu, điều gì đúng pháp luật, điều nào sai pháp
luật…để từ đó, nó có cả tác dụng răn đe con người cần tránh xa những cái xấu xa
trong xã hội.
Đồng thời, dư luận xã hội cũng góp phần nâng cao sự hiểu biết pháp luật của
người dân, và cũng là phương tiện để các cơ quan nhà nước có thể đánh giá được
khả năng nhận thức, việc sử dụng pháp luật và phản ứng của nhân dân đối với các
vấn đề pháp luật đề từ đó tiến hành các hoạt động thực hiện pháp luật như thế nào
cho phù hợp với khả năng nhận thức và thực hiện pháp luật ở đại số quần chúng
nhân dân.
C. KẾT LUẬN.
11
Như vậy, thông qua những nội dung được phân tích ở trên, ta có thể thấy rõ tầm
quan trọng của dư luận xã hội đối với các lĩnh vực pháp luật nói chung và việc xây
dựng, hoàn thiện các mối quan hệ khác nói riêng. Việc nghiên cứu, tìm hiểu thêm
về dư luận xã hội có ý nghĩa rất lớn đối với cả về mặt vật chất và tinh thần của con
người. Dư luận xã hội càng phát triển đồng nghĩa với việc tính dân chủ càng được
nâng cao, con người có thể thoải mái bày tỏ những quan điểm, nguyện vọng của
mình. Vì vậy việc cần thiết là phải hoàn thiện ngày càng tốt hơn hệ thống dư luận
xã hội, để nâng cao lợi ích của nó đối với xã hội ngày nay.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
12
1. Tập bài giảng “Xã hội học” - Trường Đại học Luật Hà Nội
2. Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội - Nguyễn Minh Đoan
3. Xã hội học đại cương, Nguyễn Sinh Huy, NXB đại học quốc gia
4. website: />moi-nguy-kho-luong-475903.htm
13

×