Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các Trường Trung học phổ thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.78 KB, 77 trang )

mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Về lý luận
Cán bộ là một trong những vấn đề có tầm quan trọng quyết định đối với
toàn bộ sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân, đối với vận mệnh của
Đảng, của đất nớc và của dân tộc. V.I Lê nin viết: Sau khi có đờng lối đúng,
nhiệm vụ chính trị đúng, mấu chốt vấn đề là lựa chọn ngời và kiểm tra việc
chấp hành thực tế. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy Có cán bộ tốt việc gì cũng
xong, muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém (25, 452),
Quán triệt các quan điểm của Mác - Lê nin và Hồ Chí Minh về vấn đề
cán bộ, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú
trọng xây dựng đội ngũ cán bộ cốt cán của Đảng và coi đó là khâu then chốt,
khâu quyết định đến chất lợng lãnh đạo chính trị của Đảng. T tởng đó đợc
khẳng định và thể hiện trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nớc, làm
cơ sở lý luận, kim chỉ nam cho công tác cán bộ trong thời kỳ đổi mới của đất
nớc. Nghị quyết Hội nghị TW III (khóa VIII) bàn về công tác cán bộ đã khẳng
định "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nớc, của chế độ(10,66).
Ngày nay, GD&ĐT đợc coi là động lực cho sự phát triển KT- XH, là
con đờng quan trọng nhất để phát huy nguốn lực con ngời. "GD&ĐT là quốc
sách hàng đầu(13,61); Chính vì vậy, luận điểm đi lên bằng giáo dục đã đợc
khẳng định và trở thành chân lý của thời đại chúng ta - thời đại mà trí tụê con
ngời trở thành tài nguyên quý giá nhất của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Xuất
phát từ đặc điểm của thời đại và yêu cầu phát triển đất nớc trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng
định: Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát huy nguồn lực con ngời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng
kinh tế nhanh và bền vững.
1
Đề cao vai trò của giáo dục là t tởng tiến bộ mang tính thời đại. Đây là t
tởng chỉ đạo có tầm chiến lợc của Đảng ta, đang từng bớc đợc thể chế hoá một


cách thấu đáo, kịp thời và đồng bộ trong cuộc sống. GD&ĐT đã và đang đứng
trớc những cơ hội phát triển mới, đồng thời cũng phải đối đầu với nhiều thách
thức mới. Yêu cầu phát triển quy mô, nhng phải đảm bảo chất lợng, nâng cao
hiệu quả GD&ĐT ở tất cả các bậc học, cấp học, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề
cần giải quyết từ mục tiêu, nội dung chơng trình, phơng pháp GD&ĐT, cơ chế
quản lý, hệ thống chính sách, huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục
và đặc biệt là đội ngũ nhà giáo và CBQL - nhân tố quan trọng quyết định chất
lợng GD&DT.
Đội ngũ nhà giáo và CBQL GD&ĐT là lực lợng cốt cán trực tiếp biến
các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Đây là nhân tố quyết định chất lợng
của giáo dục và đợc xã hội tôn vinh. Đồng chí Đỗ Mời - nguyên Tổng bí th
BCH Trung ơng Đảng đã phát biểu tại Hội nghị TW 2 (khóa VIII): "Khâu then
chốt để thực hiện chiến lợc phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào
tạo, bồi dỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng nh CBQL giáo dục cả
về chính trị, t tởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ (13, 13).
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL trờng học là một vấn đề cấp thiết và đã
đợc nhấn mạnh trong Kết luận Hội nghị Trung ơng 6 khóa IX: Xây dựng và
triển khai chơng trình xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một
cách toàn diện các cấp uỷ Đảng từ Trung ơng tới địa phơng quan tâm th-
ờng xuyên công tác đào tạo, bồi dỡng nhà giáo và CBQL giáo dục về mọi mặt,
coi đây là một phần của công tác cán bộ; đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất lối sống của nhà giáo. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo
lại đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục, bảo đảm đủ số lợng, cơ cấu cân đối,
đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Và một lần nữa lại đợc khẳng định
trong Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí th Trung ơng Về việc
xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục: Phát triển
GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc
2
đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ng-
ời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và CBQL

giáo dục là lực lợng nòng cốt, có vai trò quan trọng. Phải tăng cờng xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm
vụ vừa đáp ứng yêu cầu trớc mắt, vừa mang tính chiến lợc lâu dài, nhằm thực
hiện thành công Chiến lợc phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hng đất nớc
(15,1). Đề án Xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục giai đoạn 2005-2010 của Chính phủ, với mục tiêu tổng quát là: Xây
dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục theo hớng chuẩn hoá, nâng cao chất
lợng, bảo đảm đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao
bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lơng tâm nghề nghiệp và trình
độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nớc (8,1).
Một trong những yếu kém đang tồn tại trong hệ thống giáo dục nớc ta là
sự bất cập và hiệu quả thấp của công tác QLGD. Yếu kém đó do nhiều nguyên
nhân, song nguyên nhân chính là cha xây dựng đợc đội ngũ CBQL đủ năng
lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đợc giao phó.
Chính vì vậy về mặt lý luận, trong các Văn kiện của Đảng và Nhà nớc
đã khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL giáo dục
và công tác xây dựng đội ngũ đó một cách toàn diện là một trong những nội
dung quan trọng của đổi mới công tác QLGD.
1.2. Về thực tiễn.
Thời gian qua, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Nghệ An đã có một số chủ trơng
về công tác cán bộ. Nghị quyết 14-NQ/TU ngày 16/8/2002 của Ban Thờng vụ
Tỉnh uỷ Nghệ An đã khẳng định một trong hai mục tiêu của công tác cán bộ
trong thời gian tới là: Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ về số lợng, đồng bộ
về cơ cấu, đảm bảo tiêu chuẩn, đủ sức lãnh đạo sự nghiệp CNH, HĐH. Kết
luận số 12-KL/TU ngày 02/8/2002 của BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An về
3
GD&ĐT và phơng hớng nhiệm vụ phát triển GD&ĐT đến năm 2010 đã nhấn
mạnh biện pháp Xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ CBQL giáo dục (34, 2). Đề
án số 2724/2002/QĐ-UB ngày 07/8/2002 của UBND tỉnh đã nêu rõ một trong

các giải pháp đổi mới quản lý giáo dục là: Xây dựng và chuẩn hoá đội ngũ
CBQL giáo dục các cấp và bồi dỡng thờng xuyên đội ngũ này về kiến thức, kỷ
năng quản lý và rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức. . . ; Xây dựng quy
hoạch CBQL ở các cơ quan QLGD và ở các trờng học; Đánh giá, phân loại
CBQL các ngành học, bậc học, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, bố
trí sắp xếp lại, thay thế, luân chuyển, đổi mới CBQL, nhất là cấp trởng. (35,3)
Thực hiện chủ trơng, nghị quyết, quyết định Ban Bí th TW, của Chính
phủ, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở GD&ĐT đã có một số việc làm để thực hiện
quản lý, xây dựng đội ngũ CBQL ở các trờng, trung tâm giáo dục. Tuy đã đạt
đợc một số kết quả, nhng vấn đề thực tiễn xây dựng đội ngũ CBQL các trờng
THPT trên địa bàn Nghệ An trong giai đoạn hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế,
còn nhiều vấn đề bất cập và cha có nhiều công trình nghiên cứu có căn cứ
khoa học. Vì vậy tác giả đã chọn: Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý các Trờng Trung học phổ thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010
làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ
CBQL các trờng THPT nhằm thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục THPT
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2010.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:

3.1.Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ CBQL các trờng THPT tỉnh Nghệ An.
3.2. Đối tợng nghiên cứu: Các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ
CBQL các trờng THPT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2010.
4. Giả thuyết khoa học.
4
Đội ngũ CBQL các trờng THPT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2010 sẽ
đảm bảo đủ về số lợng và các yêu cầu đặt ra, nếu đội ngũ này đợc xây dựng
trên cơ sở một hệ thống các giải pháp đợc nghiên cứu có cơ sở khoa học, phù

hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh Nghệ An và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đội
ngũ CBQL giáo dục nói chung, đội ngũ CBQL các trờng THPT nói riêng.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL các trờng
THPT, thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBQL các trờng THPT Nghệ An.
5.3. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ CBQL các tr-
ờng THPT tỉnh Nghệ An nhằm thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục THPT
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2010.
6. Các phơng pháp nghiên cứu.
6.1. Các phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Nhà nớc, của Ngành,
của Tỉnh Nghệ An và các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6.2. Các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phơng pháp quan sát s phạm, điều tra xã hội học, tổng kết kinh nghiệm,
phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động, phơng pháp chuyên gia, . . .
6.3. Phơng pháp toán thống kê để xử lý các số liệu và kết quả nghiên
cứu.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
- Đội ngũ CBQL đợc nghiên cứu trong đề tài này đợc giới hạn ở Hiệu
trởng và Phó Hiệu trởng các trờng THPT công lập.
- Phạm vi nghiên cứu: Các trờng THPT công lập tỉnh Nghệ An.
8. Đóng góp của luận văn.
8.1. Về lý luận:
5
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về xây dựng và phát triển
đội ngũ CBQL các trờng THPT trên cơ sở lý luận của xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực ngành giáo dục nói riêng.
8.2. Về thực tiễn:
- Đây là một công trình đầu tiên khảo sát tơng đối có hệ thống về thực

trạng đội ngũ CBQL các trờng THPT tỉnh Nghệ An hiện nay và đa một hệ
thống các giải pháp tơng đối đồng bộ, hoàn chỉnh và khả thi nhằm xây dựng
đội ngũ CBQL các trờng THPT tỉnh Nghệ An hiện nay.
- Kết quả đạt đợc của luận văn có thể là một tài liệu tham khảo bổ ích
cho cơ quan QLGD và một số cơ quan khác của tỉnh Nghệ An trong việc xây
dựng đội ngũ CBQL.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung Luận văn đợc trình bày trong
3 chơng:
* Chơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý trờng Trung học phổ thông.

* Chơng 2. Thực trạng đội ngũ và công tác xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý các trờng Trung học phổ thông tỉnh Nghệ An.
* Chơng 3. Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý các trờng Trung học phổ thông công lập tỉnh Nghệ An giai đoạn
2005-2010.

Chơng1. Cơ sở lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý các trờng trung học phổ thông
6
1. 1. Sơ lợc lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Trong sự nghiệp đổi mới của Đảng, GD&ĐT đợc coi là quốc sách hàng
đầu, là động lực phát triển KT-XH, là con đờng quan trọng nhất để phát huy
nguồn lực con ngời, công tác QLGD là chủ đề thu hút sự quan tâm của các
nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu khoa học, các nhà QLGD. Trên lĩnh vực nghiên
cứu lý luận quản lý và QLGD, từ năm 1990 về trớc đã có một số công trình,
bài viết của nhiều tác giả bàn về quản lý trờng học, QLGD. Từ thập kỷ 90 đến
nay đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu có giá trị, có thể kể đến: Giáo
trình khoa học quản lý của TS Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà Nội năm

2001); Khoa học tổ chức và quản lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn của
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức và quản lý (NXB Thống kê Hà Nội -
năm 1999); Tâm lý xã hội trong quản lý của Ngô Công Hoàn (NXB ĐHQG
Hà Nội 2002); Tập bài giảng Đại cơng về Khoa học học quản lý (1999) của
PGS-TS Trần Hữu Cát và TS Đoàn Minh Duệ - Đại học Vinh; Tập bài giảng
Quản lý giáo dục. Quản lý nhà trờng của tác giả TS Lu Xuân Mới - Hà Nội
năm 2004. Tập bài giảng Một số cơ sở pháp lý của vấn đề đổi mới Quản lý
Nhà nớc, Quản lý Giáo dục của TS Hà Thế Truyền - Hà Nội năm 2001.
Từ trớc đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lợng
đội ngũ CBQL các trờng THPT. Đối với việc xây dựng đội ngũ CBQL các tr-
ờng THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2010 thì cha có ai nghiên
cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán
bộ quản lý các trờng Trung học phổ thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2010
sẽ góp một phần cơ sở khoa học cho việc thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban
Bí th và Đề án của Chính phủ về Xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005-2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm giải pháp.
7
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì giải pháp có nghĩa là: cách giải
quyết một vấn đề: tìm giải pháp cho từng vấn đề. (36,727)
Nh vậy nói đến giải pháp là nói phơng pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống,
một quá trình, một trạng thái nhất định, nhằm đạt đợc mục đích hoạt động.
Giải pháp càng thích hợp, càng tối u, giúp giải quyết nhanh chóng những vấn
đề đặt ra. Nhng để có các giải pháp tốt phải xuất phát trên những cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn tin cậy.
1.2.2. Khái niệm xây dựng.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì xây dựng có nghĩa là:
(1). Làm nên, gây dựng nên.

(2). Tạo ra cái có giá trị tinh thần có nội dung nào đó. (36,1856)
Nói đến xây dựng, nó đợc hiểu bao hàm cả về số lợng và chất lợng.
Xây
dựng luôn gắn với sự phát triển, phát triển phải dựa trên cơ sở của thế ổn định.
1.2.3. Khái niệm đội ngũ.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì đội ngũ có nghĩa là:
(1). Tổ chức gồm nhiều ngời tập hợp lại thành một lực lợng.
(2). Tập hợp số đông ngời cùng chức năng, nghề nghiệp. (36,659)
Khái niệm đội ngũ có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau. Khi
dùng để chỉ các tổ chức trong xã hội nh: đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí
thức, đội ngũ y, bác sĩ. . . Đó là số đông ngời đợc tập hợp lại một cách chỉnh
tề, đợc tổ chức thành lực lợng.
Có thể hiểu theo nghĩa khác, đó là một tập hợp gồm số đông ngời cùng
chức năng hoặc cùng nghề nghiệp thành một lực lợng.
Tuy cách hiểu khác nhau nhng đều có chung một điểm, đó là: đội ngũ là
một nhóm ngời đợc tổ chức và tập hợp thành một lực lợng, để thực hiện một
hay nhiều chức năng, có cùng hay không cùng nghề nghiệp nhng đều có chung
một mục đích nhất định. Nh vậy, có thể nói đội ngũ là một tập thể số đông ng-
8
ời, có cùng lý tởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế
hoạch, gắn bó với nhau.
1.2.4. Khái niệm về cán bộ và cán bộ quản lý.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt thì cán bộ có nghĩa là:
(1). Ngời làm việc trong cơ quan nhà nớc.
(2). Ngời giữ chức vụ, phân biệt với ngời bình thờng, không giữ chức vụ,
trong các cơ quan, tổ chức nhà nớc. (36,249)
Cán bộ quản lý là ngời quản lý (lãnh đạo) là ngời có chức có quyền mà
những ngời phụ thuộc phải chấp hành.
Ngời quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và các
nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để

tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích.
Nh vậy có thể nói CBQL là cán bộ đợc giao nhiệm vụ cụ thể (thông qua
bầu cử hoặc bổ nhiệm) giữ chức vụ lãnh đạo quản lý một tổ chức, đơn vị, hay
một lĩnh vực cụ thể nào đó. Cán bộ đợc giao nhiệm vụ quản lý phải đạt một số
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chức vụ quản
lý.
Theo quy định hiện hành CBQL các trờng THPT là Hiệu trởng, Phó
Hiệu trởng. Đó là các giáo viên đạt tiêu chuẩn và đủ điều kiện theo quy định
của Điều lệ Trờng trung học, đợc cấp có thẩm quyền bổ nhiệm theo nhiệm kỳ.
1.2.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý.
Với ý nghĩa chung nhất, xây dựng đội ngũ CBQL là xây dựng con ngời,
những con ngời đợc giao một chức vụ cụ thể nào đó trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Nghĩa hẹp hơn, xây dựng đội ngũ CBQL trờng học là xây dựng nguồn
lực con ngời trong ngành giáo dục. Đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên có năng
lực lao động, làm cho mỗi ngời tự tạo và phát triển bản thân, hoàn thiện mình,
đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
9
Xây dựng đội ngũ CBQL để đội ngũ đó đợc biến đổi theo chiều hớng đi
lên, xây dựng đội ngũ về số lợng, từng bớc nâng cao chất lợng, đồng bộ về cơ
cấu. Đó là quá trình xây dựng đội ngũ có trình độ chuyên môn, trình độ chính
trị, năng lực quản lý, đòi hỏi những ngời có phẩm chất tốt, trí tuệ cao, tay nghề
thành thạo.
Xây dựng đội ngũ CBQL trờng học đợc thể hiện trên các mặt:
- Bồi dỡng về LLCT, chuyên môn, nghiệp vụ QLGD.
- Bố trí đội ngũ phù hợp năng lực, điều kiện.
- Đảm bảo đợc định mức lao động.
- Động viên khen thởng kịp thời.
- Xây dựng tốt mối quan hệ lành mạnh.
Vấn đề cơ bản của xây dựng đội ngũ CBQL là đảm bảo số lợng và nâng

cao chất lợng đội ngũ, nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của ngời
quản lý. Chất lợng của đội ngũ đợc hiểu trên bình diện chất lợng và số lợng.
Tuy có phân biệt số lợng với chất lợng nhng số lợng luôn gắn chặt với chất l-
ợng, chất lợng bao hàm số lợng.
Xét đến chất lợng đội ngũ CBQL phải xét đến các mặt:
- Số lợng đội ngũ.
- Chất lợng đội ngũ: Về phẩm chất và năng lực.
Đội ngũ đợc đánh giá có chất lợng khi đội ngũ đủ về số lợng, đảm bảo
chất lợng, đồng bộ về cơ cấu.
Xây dựng đội ngũ CBQL trờng học là vấn đề cốt lõi của việc phát triển
nguồn lực con ngời, nguồn lực quý báu nhất có vai trò quyết định đối với sự
phát triển KT - XH. Mục tiêu của giáo dục là hình thành và phát triển nhân
cách con ngời, trên cơ sở đó phát triển giáo dục nhằm thực hiện nhiệm vụ nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài. Nói cách khác, phát triển
giáo dục nhằm phát triển ngời bền vững để phát triển KT - XH (22, 242).
Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
10
huy nguồn lực con ngời - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế
nhanh và bền vững (11,11).
1.2.6. Khái niệm về quản lý.
a. Khái niệm chung.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, quản lý có nghĩa là:
1. Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một số cơ quan:
quản lý lao động, cán bộ quản lý, quản lý theo công việc.
2. Trông coi, giữ gìn và theo dõi việc gì. (36,1363)
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hớng của chủ thể
ngời quản lý (tổ chức quản lý), lên khách thể (đối tợng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế và các hoạt động khác bằng một hệ thống
luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phơng pháp và các biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trờng và điều kiện cho sự phát triển của đối tợng. Đối tợng

quản lý có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể
là một con ngời cụ thể, sự vật cụ thể (27, 3).
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động của xã hội loài
ngời nhằm đạt mục đích, hiệu quả cao hơn, năng suất hơn. Đó chính là hoạt
động giúp cho ngời đứng đầu tổ chức phối hợp nỗ lực của các thành viên trong
nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Có nhiều khái niệm về quản lý theo các quan điểm khác nhau:
+ Theo quan điểm triết học, quản lý đợc xem nh một quá trình liên kết
thống nhất giữa cái chủ quan và cái khách quan để đạt mục tiêu nào đó.
+ Theo quan điểm kinh tế, F.Taylor (1856 - 1915) - ngời theo trờng phái
quản lý theo kiểu khoa học: Quản lý là cải tạo mối quan hệ giữa ngời với ng-
ời, giữa ngời với máy móc và quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phơng pháp tốt nhất và rẻ nhất. (21,25)
Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên những ngời lao động để sử dụng một cách tốt nhất những tiềm năng, cơ hội
11
nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý đề ra theo đúng luật định hiện hành. Nh vậy,
theo quan điểm kinh tế, quản lý luôn chú ý đến sự vận hành, hiệu quả kinh tế,
phát triển sản xuất và sự tác động qua lại giữa các lực lợng sản xuất.
+ Theo quan điểm chính trị xã hội: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hớng của chủ thể (ngời quản lý, ngời tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tợng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một
hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phơng pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trờng và điều kiện cho sự phát triển của đối
tợng" (18, 7).
+ Theo quan điểm hệ thống, Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng: toàn thể
thế giới vật chất đang tồn tại, mọi sự vật, hiện tợng là một chỉnh thể, một hệ
thống. Trong công tác điều hành xã hội thì quản lý cũng vậy, tức cũng là một
hệ thống.
Theo quan điểm này thì quản lý là một đơn vị với t cách là một hệ

thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào từng thành
tố của hệ thống bằng các phơng pháp thích hợp nhằm đạt đợc các mục tiêu đề
ra trong quá trình hoạt động.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có ý thức để điều khiển, hớng dẫn
các quá trình xã hội hành vi hoạt động của con ngời để đạt tới mục đích đúng
với ý chí của nhà quản lý phù hợp với yêu cầu khách quan.
- Quản lý gồm hai thành phần:
+ Chủ thể quản lý là ngời hoặc tổ chức do con ngời cụ thể lập nên.
+ Khách thể quản lý có thể là ngời, tổ chức, vừa có thể là vật thể cụ thể
nh: đoàn xe, môi trờng, thiên nhiên , vừa có thể là sự việc: luật lệ, quy chế,
quy phạm kỹ thuật.
Cũng có khi khách thể là ngời, tổ chức đợc con ngời đại diện trở thành
chủ thể quản lý cấp thấp hơn.
- Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại t-
ơng hỗ nhau. Chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể thì
12
sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng
nhu cầu của con ngời, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý" (5, 45).
- Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp
hợp lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp chặt
chẽ giữa tri thức và lao động.
b. Bản chất của hoạt động quản lý và các chức năng quản lý:
Bản chất của hoạt động quản lý:
- Từ khi con ngời biết hợp tác với nhau để tự vệ và mu sinh thì xuất hiện
những yếu tố khách quan, những hoạt động tổ chức, phối hợp, điều hành để
thực hiện mục tiêu, tạo nên sức mạnh giúp cho con ngời đạt đợc những mục
tiêu cần thiết. Nh vậy trong quá trình vận động và phát triển của xã hội và quản
lý không thể tách rời nhau, khi lao động đạt tới một trình độ nhất định, có sự
phân công xã hội thì quản lý nh là một chức năng, đó là tất yếu khách quan.
- Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động giữa chủ

thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua công cụ, phơng tiện, phơng pháp
phù hợp với quy luật khách quan thì mới đạt đợc hiệu quả.
- Quản lý đợc coi là một nghề. Những kỹ năng nghề nghiệp của ngời
quản lý để thực hiện công việc đòi hỏi mang tính kỹ thuật, thể hiện ở những
thao tác nghề nghiệp của ngời quản lý.
- Hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Tính
nghệ thuật của hoạt động quản lý thể hiện những tác động quy luật, hoàn cảnh.
Vậy, Hoạt động quản lý vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan
vì đợc thực hiện bởi ngời quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp lại vừa có
tính kỹ thuật, vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp
luật Nhà nớc lại vừa có tính xã hội rộng rãi Chúng là những mặt đối lập trong
một thể thống nhất. Đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý
(30,62)
13
Các chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua đó
chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định(27, 31)
- Chức năng quản lý là những nội dung và phơng thức hoạt động cơ bản
mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tợng quản lý trong quá trình quản
lý, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.

Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý.
Chức năng quản lý đợc quy định một cách khách quan bởi hoạt động
của khách thể quản lý:
- Có nhiều cách phân loại các chức năng quản lý.
+ Henry Fayol đã đa ra 5 chức năng sau đây mà ngời ta gọi là 5 yếu tố
của Fayol: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
+ Trong tập bài giảng Đại cơng về khoa học quản lý (1999) của các
tác giả PGS TS Trần Hữu Cát và TS Đoàn Minh Duệ - Đại học Vinh, có nêu

các chức năng cơ bản của quản lý gồm: Kế hoạch; Tổ chức; Phối hợp, Điều
chỉnh, kích thích và Kiểm tra, hạch toán. (5,78)
Theo quan điểm quản lý hiện đại ngời ta khái quát lên quản lý có 4 chức
năng cơ bản là 4 khâu có liên quan mật thiết với nhau, đó là:
Kế hoạch hoá: Kế hoạch hoá là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên
diện rộng, quy mô lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác
định
mục tiêu, mục đích, xác định các biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục tiêu
dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu
quả, ngời quản lý có thể điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
14
Chỉ đạo: Đó chính là phơng thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngời khác, động viên họ hoàn thành
nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức.
Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế,
theo dõi giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sữa chữa những hoạt
động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động quản lý.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ cơng trong bộ
máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
c. Mục tiêu quản lý:
Mục tiêu quản lý thể hiện ý chí của nhà quản lý (chủ thể) đồng thời phải
phù hợp với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên quan. Các yếu tố
có liên quan đến là:
- Yếu tố xã hội- môi trờng: Là yếu tố con ngời cùng hoàn cảnh của họ.
Trong quản lý phải nắm đặc điểm chung nhất của con ngời.
- Yếu tố chính trị - pháp luật: Là chế độ chính trị, chế độ sở hữu và hệ
thống pháp luật liên quan tới cơ chế quản lý.

- Yếu tố tổ chức: Là sự thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận, thành
phần trong bộ máy, qui định quyền hạn, trách nhiệm, chức năng của các bộ
phận và thành phần trong bộ máy. Trong đó tổ chức nhân sự là vấn đề cốt lõi.
- Yếu tố quyền uy: Quyền uy chính là quyền lực và uy tín của nhà quản
lý. Đây là công cụ đặc biệt của nhà quản lý. Quyền uy vừa do cơ chế quản lý
vừa do nhân cách của nhà quản lý tạo nên.
- Yếu tố thông tin: Đó là tin tức vừa là mối liên hệ (liên lạc), thông tin là
cơ sở giúp nhà quản lý đề ra các quyết định đề tác động tới đối tợng quản lý.
Thông tin đầy đủ, chính xác thì tác động quản lý sẽ có hiệu quả.
15
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức điều khiển, hớng dẫn các quá
trình và các hoạt động của con ngời nhằm đạt tới mục đích đúng với ý chí của
nhà quản lý và phù hợp với các qui luật khách quan.
1.2.7. Quản lý giáo dục.
a. Khái niệm quản lý giáo dục.
QLGD là một bộ phận của quản lý xã hội, là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đa hoạt động s phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn.
QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thờng xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngời; tuy nhiên trọng tâm vẫn
là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD đợc hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo
dục quốc dân, các trờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.(27, 5)
Nhà nớc quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy quản lý Nhà nớc về giáo dục là tập hợp những tác động hợp qui luật đợc
thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các phân hệ
quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất lợng, hiệu
quả đào tạo thế hệ trẻ.

- Theo Giáo s - Viện sĩ Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trờng, QLGD nói
chung là thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với
từng học sinh (20, 34).
- Theo Giáo s Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống những
tác động mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đờng lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện đợc các tính
chất của nhà trờng Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
16
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến
lên trạng thái về chất (28, 35).
- Tiến sĩ Nguyễn Gia Quý khái quát QLGD là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đa hoạt động giáo dục tới mục đích đã
định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ
thống giáo dục quốc dân (28, 12).
Khái niệm về QLGD, cho đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau,
nhng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung, bản chất.
* Quản lý giáo dục bao gồm:
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trờng học
- Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa ngời học và ngời
dạy; quan hệ giữa ngời quản lý với ngời dạy, ngời học; quan hệ ngời dạy - ngời
học; quan hệ giữa giáo giới cộng đồng Các mối quan hệ đó ảnh h ởng đến
chất lợng đào tạo, chất lợng hoạt động của nhà trờng, của toàn bộ hệ thống
giáo dục.
Xét về khoa học thì QLGD là điều khiển toàn bộ những hoạt động của
cả cộng đồng, điều khiển quá trình dạy và học nhằm tạo ra những thế hệ có
đức, có tài phục vụ sự phát triển của xã hội.
Xét về bản chất, QLGD là một hiện tợng xã hội đợc thể hiện các mặt:

- QLGD là một loại hình hoạt động, tuy chuyên biệt nhng ảnh hởng đến
toàn xã hội, mọi quyết định, thay đổi của giáo dục đều có ảnh hởng đến đời
sống xã hội.
- QLGD là loại hình quản lý đợc đông đảo thành viên tham gia.
- Bản thân QLGD là hoạt động mang tính xã hội, đòi hỏi phải huy động
nhân lực, nguồn lực lớn.
17
- Giáo dục truyền đạt, lĩnh hội những giá trị kinh nghiệm lịch sử xã hội
tích luỹ quan các thế hệ. Xã hội muốn tồn tại, phát triển thì phải phát triển
GD&ĐT.
Nội dung QLGD bao gồm một số vấn đề cơ bản: xây dựng và chỉ đạo
thực hiện chiến lợc, quy hoạch, chính sách phát triển giáo dục, ban hành, tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trờng học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ
chức, chỉ đạo
việc đào tạo bồi dỡng CBQL, giáo viên, huy động quản lý sử dụng
các nguồn lực.
Nh vậy, QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ, kế hoạch
hoá ) nhằm đảm bảo sự vận hành bình th ờng của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lợng
cũng nh chất lợng(22, 93).
Trong QLGD, việc xác định các mục tiêu, mục đích giáo dục có ý nghĩa
rất quan trọng. Nếu xác định không đúng mục tiêu, mục đích trong công tác
quản lý giáo dục sẽ gây ra những tổn thất lớn lao và để lại những hậu quả nặng nề.
b. Chức năng Quản lý giáo dục:
Chức năng QLGD là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu QLGD nhất định (27, 31).
Cũng nh các hoạt động quản lý KT - XH, QLGD có hai chức năng tổng
quát sau:

- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu
hiện hành nên KT - XH.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ KT -
XH. Nh vậy, QLGD là hoạt động điều hành các nhà trờng để giáo dục vừa là
sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, QLGD phải quán triệt, gắn bó với bốn
chức năng cụ thể: Kế hoạch hoá; Tổ chức; Chỉ huy điều hành; Kiểm tra.
18
Hệ thống QLGD nhà trờng hoạt động trong động thái đa dạng, phức tạp.
QLGD là quản lý các mục tiêu vừa tờng minh vừa trong mối tơng tác của các
yếu tố chủ đạo: Mục tiêu đào tạo; Nội dung đào tạo; Phơng pháp đào tạo; Lực
lợng đào tạo; Đối tợng đào tạo; Hình thức tổ chức đào tạo; Điều kiện đào tạo;
Môi trờng đào tạo; Quy chế đào tạo; Bộ máy tổ chức đào tạo.
QLGD chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề phát sinh trong
hoạt động tơng tác của các yếu tố trên, để nhà trờng phát triển, đạt tới chất l-
ợng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là sức mạnh của
nền kinh tế.

1.2.8. Quản lý trờng học.
a. Trờng học:
Trờng học là một thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo
dục với sự hoạt động tơng tác của 2 nhân tố Thầy - Trò. Trờng học là một bộ
phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân nó là
đơn vị cơ sở (2, 63).
Trờng học là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trờng. Mọi hoạt động đa
dạng, phức tạp, phức tạp khác đều hớng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy,
quản lý trờng học nói chung và quản lý trờng THPT nói riêng thực chất là:
Quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao đa hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tới mục tiêu giáo dục (28, 35).

b. Quản lý trờng học:
Quản lý trờng học gồm 2 loại:Tác động của những chủ thể quản lý bên
trên và bên ngoài nhà trờng. Tác động của những chủ thể quản lý bên trong
nhà trờng.
- Quản lý nhà trờng là những tác động quản lý của các cơ quan QLGD
cấp trên nhằm hớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập,
19
giáo dục của nhà trờng. Quản lý nhà trờng cũng gồm những chỉ dẫn, quyết
định của các thực thể bên ngoài nhà trờng nhng có liên quan trực tiếp đến nhà
trờng nh cộng đồng đợc đại diện dới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định
hớng
- Nếu quản lý theo nghĩa rộng, giáo dục là các hoạt động diễn ra trong xã
hội thì QLGD là quản lý mọi hoạt động về giáo dục trong xã hội. Các cấp
QLGD bao hàm từ trung ơng đến địa phơng và các cơ sở trờng học.
- Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là các hoạt động diễn ra trong ngành
GD&ĐT hay một đơn vị cơ sở trờng học thì QLGD đợc hiểu là quản lý một
đơn vị cơ sở GD&ĐT, quản lý nhà trờng hay quản lý trờng học.
Quản lý trờng học là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống
quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trờng là một trong những cơ sở của
ngành giáo dục.
Giáo s Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã đa ra nội dung khái quát về khái niệm
quản lý nhà trờng Quản lý nhà trờng là thực hiện đờng lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đa nhà trờng vận hành theo nguyên
lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh (21, 22). Tác giả lại nhấn mạnh, cụ
thể hoá: Quản lý nhà trờng, QLGD là tổ chức hoạt động dạy và học . . . Có tổ
chức đợc hoạt động dạy và học, thực hiện đợc các tính chất của nhà trờng phổ
thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quản lý trờng học chính là những công việc của nhà trờng mà ngời
CBQL trờng học thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ

công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và h-
ớng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trờng nhằm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình dạy và học.
Nh vậy ta có thể hiểu công tác quản lý trờng học bao gồm sự quản lý các
quan hệ nội bộ của nhà trờng và quan hệ giữa trờng học với xã hội.
20
Bản chất của công tác quản lý trờng học là quá trình chỉ huy, điều khiển
vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối
quan hệ đó là do quá trình s phạm trong nhà trờng qui định.
Các thành tố đó là: Mục đích giáo dục; Nội dung giáo dục; Phơng pháp,
hình thức tổ chức giáo dục; Thầy giáo; Học sinh; Cơ sở vật chất, thiết bị phơng
tiện dạy học.
Để có hiệu quả trong GD&ĐT, ngời cán bộ quản lý phải có những ph-
ơng pháp tạo nên mối quan hệ hỗ trợ tích cực của các thành tố đó.
Quản lý trờng học nói chung và quản lý trờng THPT nói riêng là tổ
chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học tập
của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc phục vụ
cho dạy và học nhằm đạt đợc mục đích của GD&ĐT.

1.3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ giáo dục tHPT trong thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá
1.3.1. Vị trí của trờng trung học phổ thông.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT giữ vị trí bản lề, chuẩn
bị tri thức phổ thông, hình thành nhân cách, để sau khi tốt nghiệp học sinh phổ
thông có thể tiếp tục học lên hoặc trực tiếp tham gia lao động, có khả năng góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ CNH, HĐH.
- THPT tạo vốn học vấn cơ bản cho học sinh và góp phần nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài cho đất nớc.
Theo Luật Giáo dục: Giáo dục THPT đợc thực hiện trong ba năm học,
từ lớp mời đến lớp mời hai. Học sinh vào học lớp mời phải có bằng tốt nghiệp

THCS, có độ tuổi là mời lăm tuổi (29; 20)
Vị trí trờng THPT đợc thể hiện trong Điều lệ trờng trung học:
21
Trờng trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp
bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ
thông. Trờng trung học có t cách pháp nhân và con dấu riêng (3;1).
Nh vậy THPT là một bậc học trong hệ thông giáo dục quốc dân. THPT
là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông, là cầu nối giữa giáo dục phổ
thông với giáo dục đại học, sau đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Ngày nay, giáo dục THPT càng thể hiện rõ các xu hớng sau đây:
- Giáo dục THPT không phải dành riêng cho các học sinh giỏi, xuất sắc
mà là một nền giáo dục đại chúng.
- Giáo dục THPT không chỉ có mục tiêu chuẩn bị nguồn cho giáo dục
đại học mà chủ yếu là chuẩn bị cho học sinh - con ngời đang trởng thành bớc
vào đời.
- Giáo dục THPT cần trở thành một nguồn rộng lớn để lựa chọn những
nguồn nhân lực có kỹ năng tốt cho sự phát triển quốc gia.
- Giáo dục THPT là giai đoạn ngời học khẳng định đợc, định hớng đợc
cái họ cần, mẫu hình mà họ phải vơn tới.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục Trung học phổ thông.
Theo Luật giáo dục: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân
cách con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc (29, 21).
Mục tiêu của giáo dục THPT: Nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thờng về kĩ thuật và hớng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hớng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung

cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động (29, 21-22).
22
Với mục tiêu nh thế, giáo dục THPT có chức năng trang bị cho thế hệ
trẻ khả năng thích ứng và đáp ứng yêu cầu của cuộc sống, làm việc một cách
khoa học. Nhà trờng THPT có nhiệm vụ chuẩn bị cho thế hệ trẻ tầm nhìn rộng
rãi, khả năng sống và làm việc độc lập, tự chủ, đợc phát triển đầy đủ về trí tuệ.
Giáo dục THPT đòi hỏi sự tích hợp giữa t duy và hành động, lý trí và tình cảm,
học ở trờng và sinh hoạt trong xã hội.
Từ mục tiêu chung đã đợc xác định ở trên, mục tiêu cụ thể của giáo
dục THPT nói riêng và giáo dục trung học nói chung là:
- Hình thành cho học sinh trung học những kỹ năng học tập và sống cụ thể là:
+ Phát triển kỹ năng giao lu;
+ Khuyến khích hứng thú tìm tòi;
+ Tạo đợc hứng thú khi cố gắng học tập và đạt đợc kết quả trong học tập;
+ Đánh giá đợc giá trị các phơng pháp giải quyết vấn đề;
+ Lĩnh hội hệ thống những kiến thức cần thiết để sống và để tiếp tục học;
+ Quan tâm và có trách nhiệm đối với những yếu tố của môi trờng xung
quanh;
+ Có hiểu biết về xã hội và về tự nhiên cần thiết và phù hợp với cộng đồng;
+ Đánh giá đúng đắn sự cống hiến của khoa học và nghệ thuật đối với
cuộc sống của con ngời;
+ Hiểu biết đất nớc mình về lịch sử, địa lý, văn hoá, lối sống;
+ Hiểu biết về sự phụ thuộc của con ngời đối với môi trờng tự nhiên và
môi trờng do con ngời tạo nên, có trách nhiệm về những hành động sử dụng
các tài nguyên. (9,13)
1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trờng trung học.
a. Nhiệm vụ, quyền hạn của trờng trung học.
Theo quy định Điều lệ trờng trung học: Trờng trung học có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo ch-

ơng trình giáo dục trung học do Bộ trởng Bộ GD&ĐT ban hành;
23
2. Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trờng, thực hiện kế
hoạch phổ cập giáo dục trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng theo quy
định của Nhà nớc;
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trờng sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật;
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện các hoạt động giáo dục;
5. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng;
6. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật(3,1).
b. Hoạt động quản lý của trờng trung học.
Hoạt động quản lý của trờng THPT thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt
động quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ thuật của
hoạt động quản lý.
Chủ thể quản lý của trờng trung học chính là bộ máy QLGD trờng học
(Hiệu trởng, Phó Hiệu trởng).
Quản lý trờng trung học chủ yếu ở các mặt: Quản lý quá trình GD&ĐT;
Quản lý CSVC - thiết bị; Quản lý nhân sự; Quản lý hành chính, tài chính;
Quản lý môi trờng.
Trong các trờng trung học hiện nay, cơ cấu bộ máy quản lý và các mối
quan hệ, phối hợp các lực lợng trong quản lý bao gồm:
+ Hiệu trởng và các Phó Hiệu trởng do Nhà nớc bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trờng theo chế độ thủ trởng.
+ Tổ chức Đảng trong nhà trờng, lãnh đạo nhà trờng và hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
24

+ Công đoàn giáo dục, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các
tổ chức xã hội khác hoạt động trong trờng theo quy định của pháp luật giúp
nhà trờng thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
+ Trong THPT, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh mà đại diện là Ban
chấp hành Đoàn trờng, có trách nhiệm phối hợp với nhà trờng tổ chức và quản
lý các hoạt động đoàn, các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà trờng
tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý trờng học.
Theo quy định, trờng THPT do Sở GD&ĐT quản lý trực tiếp và chịu
sự
quản lý nhà nớc theo lãnh thổ của UBND huyện (quận, thị xã) nơi trờng đóng.
1.4. Vai trò nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL trờng trung học
phổ thông.
1.4.1. Nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trởng và Phó hiệu trởng.
a. Hiệu trởng.
Theo quy định của Điều lệ trờng trung học, Hiệu trởng có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
-Tổ chức bộ máy nhà trờng;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn; phân
công
công tác, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên nhân viên;
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
- Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nớc đối với giáo viên, nhân viên,
học sinh, tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trờng;
- Đợc theo học các lớp chuyên môn và hởng các chế độ hiện hành.
b. Phó hiệu trởng.
Phó Hiệu trởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
25

×