Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Đề cương ôn tập 1 tiết kì 2 công nghệ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.9 KB, 2 trang )

1. Điểm chết của píttông - Điểm chết của píttông là vị trí mà tại đó píttông đổi chiều chuyển động. Điểm chết dưới
(ĐCD) là điểm chết mà tại đó píttông ở gần tâm trục khuỷu nhất. Điểm chết trên (ĐCT) là điểm chết mà tại đó
píttông ơ xa tâm trục khuỷu nhất
2. Hành trình píttông là khoảng cách giữa hai điểm chết. Khi píttông dịch chuyển được một hành trình thì trục
khuỷu quay được một góc 180 độ.
3. Thể tích toàn phần Vtp là khoảng không gian giới hạn bởi nắp máy, xilanh và đỉnh píttông khi píttông ở ĐCD
4. Thể tích buồng cháy Vbc là khoảng không gian giới hạn bởi nắp máy, xilanh và đỉnh píttông khi píttông ở ĐCT
5. Thể tích công tác Vct là khoảng không gian giới hạn bởi hai điểm chết Vct = Vtp – Vbc
6. Tỉ số nén là tỉ số giữa thể tích toàn phần và thể tích buồng cháy e = Vtp/Vbc
7.Chu trình làm việc của động cơ: Tổng hợp cả bốn quá trình: nạp, nén, cháy-dãn nở và thải được gọi là chu trình
làm việc của động cơ
8. Kì là một phần của chu trình diễn ra trong thời gian một hành trình của píttông DC diezen 4 kì
9. Pittong
-Nhiệm vụ: +Cùng với xilanh và nắp máy tạo thành không gian làm việc
+Nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền lực cho trục khuỷu để sinh công
+Nhận lực từ trục khuỷu để thực hiện quá trình nạp, nén, thải khí
- Cấu tạo: 3 phần: +Đỉnh: có 3 dạng: bằng, lồi, lõm
+Đầu: có các rãnh để lắp xecmang khí và xecmang dầu
(vì sao đầu pittong có rãnh để lắp các xecmag? DO xacmang có nhiệm vụ bao kín buồng
cháy. Xacmang khí ngăn không cho khí trên buồng cháy lọt xuống cacte, xecmang dầu ngăn không cho dầu bôi
trơn từ cacte lọt vào buồng cháy)
(Tại sao xacmang lại cắt miệng? DA: Tạo độ đàn hồi, giúp ta dễ dàng lắp ráp)
+Thân: trên thân có lỗ ngang để lắp chốt pittong
10. Thanh truyền:
-Nhiệm vụ: là chi tiết dùng để truyền lực giữa pittong và trục khuỷu
-Cấu tạo: 3 phần: +Đầu nhỏ: có dạng hình trụ rỗng để lắp chốt pittong
+Thân: nối đầu nhỏ với đầu to, thường có tiết diện ngang hình chữ I. Vì là chi tiết chịu lực
lớn nhất => hạn chế lực tác dụng lên thân, đảm bảo độ chịu đc biến dạng như biến dạng uốn, biến dạng nén, biến
dạng kéo
+Đầu to: để lắp với chốt khuỷu, có thể làm liền khối hoặc cắt làm 2 nửa. Hai nửa đc ghép với
nhau = các bulong


+Bên trong đầu nhỏ và đầu to thanh truyền có lắp bạc lót và ổ bi (vì khi pittong làm việc
pittong chuyển động tịnh tiến, trục khuỷu chuyển động quay tròn nên chốt pittong và chốt trục khuỷu có chuyển
động quay trong lỗ của đầu nhỏ và đầu to thanh truyền. Lắp bạc lót, ổ bi để giảm ma sát và giảm độ mài mòn bề
măt ma sát)
11. Trục khuỷu:
-Nhiệm vụ: nhận lực từ thanh truyền để tạo momen quay để kéo máy công tác. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ dẫn động
các cơ cấu và hệ thống của động cơ
-Cấu tạo: +Phần đầu: bánh răng phân phối
+ Phần thân: -Cổ khuỷu 3 là trục quay của trục khuỷu
-Chốt khuỷu 2 để lắp đầu to thanh truyền
-Má khuỷu 4 để nối cổ khuỷu với chốt khuỷu
+Phần đuôi trục khuỷu 6 được cấu tạo để lắp bánh đà, cơ cấu truyền lực tới máy công tác
(vì sao má khuỷu lắp thêm đối trọng? ĐA: để cân bằng cho trục khủy
12. trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì?
Nguyên lí làm việc của động cơ xăng 4 kì:
Kì 1: nạp
Pittông đi từ ĐCT xuống ĐCD, xupap nạp mở, xupap thải đóng.
Pittông được trục khuỷu dẫn động đi xuống, áp xuất trong xilang giảm, hòa khí trong đường ống nạp sẽ ưua cửa nạp
đi vào xilanh nhờ sự chênh lệch áp suất.
Kì 2: nén
Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT, 2 xupap đều đóng.
Pittông được trục khuỷu dẫn động đi lên làm thể tích xilanh giảm nên áp suất và nhiệt độ khí trong xilanh tăng.
Cuối kì nén, bugi bật tia lửa điện để châm cháy hòa khí.
Kì 3: cháy-giãn nở
Pittông đi từ ĐCT xuốn ĐCD, 2 xupap đều đóng.
Bugi bật tia lửa điện châm cháy hòa khí sinh ra áp suất cao đẩy pittông đi xuống, qua thanh truyền làm trục khuỷu
quay và sinh công. Vì vậy, kì này còn được gọi là kì sinh công.
Kì 4: thải
Pittông đi từ ĐCD lên ĐCT, xupap nạp đóng, xupap thải mở.
Pittông được trục khuỷu dẫn động đi lên đẩy khí tải trong xilanh qua cửa thải ra ngoài.

Khi pittông đến ĐCT, xupap thải đóng, xupap nạp lại mở, trong xilanh lại diễn ra 1 kì của chu trình mới.
13. trình bày nguyên lí làm việc của động cơ xăng 2 kì?
Khì 1: pittông đi từ ĐCT xuống ĐCD, trong xilanh diễn ra các quá trình cháy- giãn nở, thải tự do, quét và thải khí
- Đầu kì 1, pittông ở ĐCT. Khí cháy có áp suất cao giãn nở đẩy pittông 2 đi xuống, làm quay trục khuỷu sinh công.
Quá trình cháy - giãn nở kết thúc khi pittông bắt đầu mở cửa thải 3.
Từ khi pittông mở của quét cho đến khi tới ĐCD hòa khí có áp xuất cao từ cacte 7, qua đường thông 8 và cửa quét
9 đi vào xilanh, đẩy khí trong xilanh qua cửa thải ra ngoài. Đây là giai đoạn quét, thải khí.
Kì 2: pittông được trục khuỷu dẫn động đi từ ĐCD lên ĐCT, trong xilanh diễn ra các quá trình quét-thải khí, lọt khí,
nén và cháy.
- Lúc đầu, cửa quét và cửa thải vẫn còn mở, hòa khí có áp suất cao từ cacte qua đường thông và cửa quét tiếp tục đi
vào xilanh, đẩy khí thải trong xilanh ra ngoài. Đây là giai đoạn quét-thải khí, qt quét- thải khí kết thúc khi pittông
đóng kín cửa quét.
-Từ khi pittông đóng cửa quét cho tới khi đóng cửa thải, một phần hòa khí trong xilanh bị lọt qua cửa thải ra ngoài.
Giai đoạn này được gọi là giai đoạn lọt khí.
- Từ khi pittông đóng của thải cho đến khi tới ĐCT, qt nén mới thực sự diễn ra. Cuối kì 2, bugi bật ti lửa điện châm
cháy hòa khí, quá trình cháy bắt đầu. Giai đoạn nén và cháy.
Qt nạp khí vào cacte: pittông đi từ ĐCD đi lên, sau khi đầu pittông đóng kín cửa quét và pittông tiếp tục đi lên sẽ
làm áp suất trong cacte giảm. Khi pittông mở của nạp 4, hòa khí trên đường ống nạp sẽ đi vào cacte nhờ sự chênh
lệch áp suất.
14. Vẽ sơ đồ khối nguyên lý làm việc của bộ chế hòa khí?
- Sơ đồ
Nguyên lí làm việc:
Khi động cơ làm việc, xăng được bơm từ thùng xăng, qua bầu lọc đưa lên buồng phao của bộ chế hòa khí.
Ở kì nạp, pit-tông đi xuống tạo sự giảm áp suất trong xilanh. Do chênh lệch áp suất, không khí được hút qua bầu lọc
khí rồi qua họng khuếch tán của bộ chế hòa khí, tại đây không khí hút xăng từ buồng phao, hòa trộn với nhau tạo
thành hòa khí. Hòa khí pheo đường ống nạp đi vao xilanh động cơ.
15. vẽ sơ đồ khối và trình bày hệ thống nhiên liệu và không khí trong động cơ điêzen?
Sơ đồ
Nguyên lí làm việc:
Khi động cơ làm việc, ở kì nạp, không khí được hút qua

bầu lọc khí, đường ống nạp và cửa nạp đi vào xilanh của
dộng cơ; ở kì nén, chỉ có khí ở trong xilanh bị nén.
Nhiên liệu được bơn hút từ thùng nhiên liệu, được lọc
qua bầu lọc thô và tinh rồi đưa tới khoang chứa của bơn
cao áp. Cuối kì nén, bơn cao áp bơm một lượng nhiên
liệu nhất định với áp suất cao vào vòi phun để phun vào
xilanh động cơ. Nhiên liệu hòa trộn với khí nén tạo thành
hòa khí rồi tự bốc cháy.

×