Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Thực trạng và giải pháp xử lý vấn đề xây dựng không phép, lấn chiếm đất công tại phường Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.36 KB, 24 trang )

Mục lục
Trang
Phần mở đầu 2
I. Nội dung tình huống 3
1 Hoàn cảnh xuất hiện 3
2 Mô tả tình huống 3
II. Phân tích tình huống 4
1 Mục tiêu 4
2 Cơ sở pháp lý - lý luận 5
3 Phân tích nguyên nhân diễn biễn tình huống 14
4 Hậu quả tình huống 16
III. Xử lý tình huống 16
1 Mục tiêu 16
2 Xây dựng, lựa chọn phơng án 17
3 Kế hoạch thực hiện phơng án đã lựa chọn 21
IV. Kiến nghị 22
V. Kết luận 23
Tài liệu tham khảo 24
1
Phần mở đầu
Vấn đề cải cách bộ máy nhà nớc, cải cách nền hành chính quốc gia là một
trong những yêu cầu cấp bách trong công cuộc đổi mới, đặc biệt là trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của đất nớc ta hiện nay. Đây là một trong những chơng
trình quan trọng của Chính phủ nhằm phát triển nhanh chóng nền kinh tế xã hội,
phục vụ lợi ích nhân dân, hàng loạt điều kiện đảm bảo công cuộc cải cách nền hành
chính quốc gia đều đợc coi trọng, đặc biệt nhân tố con ngời đóng một vai trò có
tính quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới. Xét đến cùng, hiệu lực
của bộ máy nhà nớc nói chung và hệ thống hành chính nhà nớc nói riêng đợc quyết
định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu suất công tác của đội ngũ cán bộ công chức,
chính là con ngời. Đây cũng chính là vấn đề đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan
tâm.


Quản lý và sử dụng đất đai một cách có hiệu quả là nhiệm vụ cấp thiết của
Đảng và Nhà nớc ta. Bởi đất đai là vốn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, là t liệu sản xuất đặc biệt, đất đai chiếm một vị trí quan trọng trong môi trờng
sống, các cơ sở kinh tế - văn hoá - xã hội - an ninh và quốc phòng đồng thời mọi c
dân đều nhờ đất mà sinh sống và phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế của các nớc trên thế giới nói chung
cũng nh Việt Nam nói riêng đòi hỏi việc sử dụng tài nguyên đất sao cho có hiệu
quả là một công việc hoàn toàn cần thiết hiện nay. Chính vì vậy trong Hiến pháp n-
ớc Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nớc quản lý.
Việc đa ra những quyết định hành chính liên quan đến vấn đề đất đai trong
quá trình quản lý đòi hỏi cũng phải rất thận trọng, chính xác trên cơ sở cân nhắc kỹ
những vấn đề, nội dung liên quan; gắn liền với đó là việc tiến hành xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức tham gia vào quá trình quản lý đất đai có trình độ chuyên
môn cao để tham mu kịp thời cho các cấp quản lý đa ra những quyết định hành
chính đúng đắn nhằm giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân liên quan đến vấn
đề đất đai trong quá trình quản lý xã hội.
Chính vì vậy, trong tiểu luận này tôi muốn đề cập tới một tình huống cụ thể
về vấn đề quản lý đất đai và trật tự xây dựng của cấp quản lý hành chính tại chính
quyền cơ sở, đó là việc xử lý xây dựng không phép, lấn chiếm đất công tại Phờng
Quỳnh Mai, quận Hai Bà Trng, Hà Nội đối với hộ gia đình bà Trần Lan P trú tại
phố 8/3, Quỳnh Mai, Hai Bà Trng, Hà Nội.
2
I. Nội dung tình huống
1. Hoàn cảnh xuất hiện tình huống:
Tình huống vụ việc xảy ra vào cuối năm 2006, hộ gia đình bà Trần Lan P ở
phố 8/3, Quỳnh Mai, Hai Bà Trng, Hà Nội đã lấn chiếm đất công, xây dựng trái
phép dẫn đến việc chính quyền cơ sở đã tiến hành cỡng chế. Trong quá trình cỡng
chế, các thành viên trong gia đình bà Trần Lan P đã có hành vi xô sát và chống đối
quyết liệt với đội Trật tự quản lý xây dựng đô thị, buộc chính quyền sở tại phải sử

dụng đến lực lợng công an để phối hợp giải quyết và tiến hành xử phạt vi phạm
hành chính đối với một số thành viên trong gia đình bà Trần Lan P.
Vụ việc mặc dù đã đợc giải quyết song vẫn còn có những ý kiến khác nhau
của d luận xã hội; qua tìm hiểu và nghiên cứu kết quả giải quyết, bản thân tôi vẫn còn
thấy có vấn đề bất cập và theo suy nghĩ của tôi có thể đa ra các cách giải quyết khác có
thể sẽ hợp lý đúng đắn hơn.
2. Mô tả tình huống
Bản thân bà Trần Lan P nguyên là công nhân quốc phòng đã nghỉ chế độ,
toàn bộ gia đình gồm ba thế hệ có 12 nhân khẩu sinh sống trên tổng diện tích 56m
2
,
trong đó có 40 m
2
nhà là đợc phân, 16 m
2
lấn chiếm bao gồm sân, bếp ăn và khu vệ
sinh phía trớc nhà đợc gia đình sử dụng ổn định trong thời gian dài không có sự
tranh chấp.
Gia đình bà Trần Lan P đợc cấp cho 01 căn hộ với diện tích 40 m
2
, tại phố
8/3, Quỳnh Mai, Hai Bà Trng, Hà Nội. Bà Trần Lan P đã về nghỉ chế độ từ năm
1990 với đồng lơng hu thấp, chồng mất do bệnh nặng, có bố mẹ đẻ và hai con trai
đã xây dựng gia đình cùng các con nhỏ ở cùng, nhng cha có công ăn việc làm ổn
định nên cuộc sống sinh hoạt của gia đình gặp rất nhiều khó khăn.
Ngôi nhà cấp 4 mà hiện gia đình bà đang sống đã đợc xây dựng thời gian từ
khá lâu, sau nhiều năm sử dụng không đợc tu sửa đã bị h hỏng nặng tờng đã xuất
hiện nhiều vết rạn nứt, tình trạng ngôi nhà xuống cấp nghiêm trọng có nguy cơ sụp
đổ bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, gia đình bà đã quyết định dồn tiền và vay mợn
thêm của ngời thân và bạn bè để phá dỡ nhà cũ và xây lại ngôi nhà để đảm bảo cho

việc ăn ở và sinh hoạt của gia đình.
Ngày 15/10/2006, bà Trần Lan P làm đơn gửi ra UBND phờng sở tại xin sửa
chữa nhà ở. Sau khi nhận đợc đơn, UBND phờng sở tại đã cử cán bộ đến kiểm tra
thực tế hiện trạng ngôi nhà của gia đình của bà Trần Lan P . Đây là ngôi nhà đợc
xây dựng từ khá lâu, nhà mái ngói cấp 4 diện tích 40 m
2
đã bị xuống cấp nghiêm
trọng có thể gây nguy hiểm cho ngời sử dụng bất cứ lúc nào nên cán bộ chuyên
3
trách đã hớng dẫn gia đình bà tiến hành các trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép xây
dựng.
Sau đó, gia đình bà đã tự động phá bỏ ngôi nhà cũ để xây dựng lại ngôi nhà
mới nhng không tiến hành các thủ tục xin giấy cấp phép xây dựng theo đúng trình
tự thủ tục nh đã hớng dẫn của cán bộ chuyên trách.
Việc phá bỏ nhà cũ của gia đình bà đã gây sự bức xúc và ảnh hởng không
nhỏ đến các hộ gia đình liền kề. Vì vậy, ngày 20/10/2006 các hộ dân sống liền kề
đã gửi đơn ra UBND phờng trình báo và yêu cầu UBND phờng giải quyết.
Ngày 25/10/2006, Tổ quản lý trật tự xây dựng phờng đã đến kiểm tra tình
hình thực tế và phát hiện gia đình bà Trần Lan P đã tự ý dỡ bỏ ngôi nhà cũ khi cha
có giấy phép xây dựng nhà ở, đang làm móng để chuẩn bị xây dựng nhà mới với
diện tích 56 m2 (gồm 40 m
2
đã đợc phân cấp và 16 m
2
lấn chiếm).

Tổ quản lý trật
tự xây dựng phờng đã lập biên bản hình vi vi phạm hành chính về quản lý trật tự
xây dựng. Đồng thời, Tổ quản lý trật tự xây dựng phờng sở tại đã tiến hành kiểm
tra hồ sơ, giấy tờ nhà đất và phát hiện gia đình bà Trần Lan P có biểu hiện giả

mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu đối với nhà ở vì vậy đã lập biên bản vi phạm và yêu cầu gia đình bà Trần Lan
P ngừng ngay việc xây dựng để chính quyền xem xét xử lý. Tuy nhiên, gia đình
bà Trần Lan P đã phản kháng kịch liệt và có biểu hiện chống đối lại những ngời
thi hành công vụ, dẫn đến xô sát giữa các thành viên trong gia đình với Tổ quản lý
trật tự xây dựng của phờng. Vụ việc kéo dài gần 03 giờ, cho đến khi chính quyền
phải cử lực lợng công an đến để phối hợp giải quyết.
II. Phân tích tình huống
1. Mục tiêu phân tích tình huống
Việc tự ý phá dỡ nhà cũ để cải tạo, xây dựng nhà mới mà không xin phép
trình báo các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền (mà trực tiếp là trình báo ra Uỷ ban
nhân dân phờng) là một trờng hợp vi phạm khá phổ biến trong công tác quản lý trật
tự xây dựng ở đô thị hiện nay. Có những khu tập thể của cơ quan nhà nớc, số gia
đình vi phạm quy định pháp luật theo hình thức này chiếm tới 85-90 %.
Việc phản kháng kịch liệt và có hành vi dùng bạo lực chống đối lại những ngời
thi hành công vụ. Đây là một vấn đề nan giải mà các cơ quan chức năng và chính
quyền sở tại gặp rất nhiều khó khăn, vớng mắc khi giải quyết các trờng hợp nh trên.
Cụ thể ở đây, những ngời thi hành công vụ đứng trớc hai khả năng rất khó lựa chọn:
(1)- Nếu những ngời thi hành công vụ nếu cứ kiên quyết tiến hành lệnh cỡng
chế phá dỡ thì chắc chắn sẽ xảy ra xung đột.
4
(2)- Nếu những ngời thi hành công vụ không kiên quyết cỡng chế, lại ngừng
tiến hành lệnh cỡng chế phá dỡ Tức là huỷ bỏ quyết định cỡng chế phá dỡ của
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, dẫn đến tạo ra một tiền lệ là hễ ở đâu: công dân
có biểu hiện chống đối gay gắt, kịch liệt đối với những ngời thi hành công vụ thì
phải chăng chính quyền sẽ lùi bớc, vô hình chung tự đánh mất vai trò và hiệu lực
của chính quyền cơ sở.
Không những thế, d luận từ nhân dân ở phờng còn cho rằng: đã có những
biểu hiện về cán bộ, công chức của Phờng nhận hối lộ của nhân dân; nhân dân đề
nghị cấp trên cần kiểm tra, để phát hiện, xử lý nghiêm khắc những trờng hợp lợi

dụng chức quyền, nhận hối lộ, vi phm những quy định pháp luật về vấn đề quản lý
nhà đất, về quyền sử dụng nhà ở của công dân, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật.
Vậy phải làm nh thế nào để giải quyết một cách triệt để, vừa có tình vừa có
lý trong trờng hợp vi phạm nh vậy.
Đây là một vấn đề nan giải mà chính quyền sở tại gặp rất nhiều khó khăn, v-
ớng mắc khi giải quyết các trờng hợp nh trên. ở khá nhiều nơi, chính quyền địa ph-
ơng xem nh không biết đến những vụ việc nh vậy, nếu nh thế lại là việc buông lỏng
quản lí trật tự xây dựng ở đô thị.
Vậy phải làm nh thế nào để không buông lỏng công tác quản lí trật tự xây
dựng đô thị, nhằm giải quyết một cách triệt để, vừa có tình vừa có lý trong những
trờng hợp vi phạm về trât tự xây dựng đô thị nh vậy.
2. Cơ sở pháp pháp lí - lý luận
- Luật nhà ở đợc Quốc hội Khoá XI ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005;
- Luật Xây dựng, đã đợc Quốc hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Luật Đất đai đã đợc Quốc hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 90/2006/NĐ-CP, Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 9 năm
2006, Quy nh chi tit v h ng dn thi h nh Lu t Nh ở.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 29/10/2004 h-
ớng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 127/2005/NĐ-CP, của Chính phủ ban hành ngày 10 tháng
10 năm 2005, hớng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11, ngày 26 tháng
11năm 2003 của Quốc hội và Nghị quyết số 755/2005/QH -UBTVQH11 ngày 02
tháng 4 năm 2005 của ủy ban Thờng vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với
5
một số trờng hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý
nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trớc ngày 01 tháng 7 năm 1991;
- Lut Nh ở nm 2005, Điu 8. Nhng h nh vi b nghiêm cm trong lnh

vực nh ở:
1.1- Xâm phạm, cản trở vic thực hin các quyn v ngh a vụ v sở hữu, sử
dụng nh ở của tổ chức, cá nhân.
1.2- Vi phm các quy định của Lut n y v pháp luật về xây dựng trong việc
phát triển nh ở.
1.3- Giả mạo, gian lận giấy tờ, l m sai lệch hồ sơ trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu đối với nh ở.
1.4- Sử dụng nh ở v o các hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật.
1.5- Chiếm dụng diện tích nh ở trái pháp luật, lấn chiếm không gian v
các bộ phận công trình thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dới mọi
hình thức.
1.6- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vợt quá quyn hạn hoặc thiếu trách
nhiệm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nh ở.
1.7- Những h nh vi khác bị nghiêm cấm trong l nh vực nh ở theo quy định
của pháp luật.
Nh vậy, theo kết quả kiểm tra đợc ghi trong Biên bản kiểm tra của Tổ quản
lý trật tự xây dựng phờng sở tại thì gia đình bà Trần Lan P đã vi phạm các quy định
của Luật Nh ở năm 2005 tại khoản 2, khoản 3, khoản 5, Điu 8 v pháp luật về
xây dựng trong việc phát triển nh ở:
- Hành vi xây dựng nhà ở không có giấy phép;
- Có biểu hiện giả mạo, gian lận giấy tờ, l m sai lệch hồ sơ trong việc cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nh ở;
- Chiếm dụng diện tích nh ở trái pháp luật, lấn chiếm không gian v các
bộ phận công trình thuộc sở hữu chung.
Điều 24, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP, của Chính phủ ban hành ngày
06 tháng 9 năm 2006, Quy định chi tiết v h ớng dẫn thi h nh Lụât Nh ở đã
quy định:
Đối tợng đợc thuê, thuê mua nh ở xã hội
1. Cán bộ, Công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
6

2. Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lợng vũ trang nhân dân hởng
lơng từ ngân sách nhà nớc.
3. Công nhân l m việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao.
Điều 25, Nghị định số: 90/2006/NĐ-CP, quy định:
Điều kiện đợc thuê, thuê mua nhà ở xã hội; Ngời đợc thuê, thuê mua nh ở
xã hội phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tợng quy định tại Điều 24 Nghị định n y.
2. Cha có sở hữu nh ở v ch a đợc thuê hoặc thuê mua nh ở thuộc sở hữu
nh n ớc; có nh ở thuộc sở hữu của mình nh ng diện tích bình quân trong hộ gia
đình dới 5m
2
s n/ng ời; có nh ở thuộc sở hữu của mình nh ng l nh ở tạm, h
hỏng hoặc dột nát.
3. Có mức thu nhập bình quân h ng tháng của hộ gia đình không v ợt qúa 5 lần
tổng số tiền thuê nh ở xã hội phải trả h ng tháng đối với căn hộ cũ diện tích tối đa l
60 m
2
s n v không thấp hơn 4 lần số tiền thuê phải trả đối với căn hộ cũ diện tích tối
thiểu l 30 m
2
s n, tính theo mức giá thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định .
4. Ngời đợc thuê mua quỹ nhà ở xã hội ngo i các điều kiện qui định tại
khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này cũng phải thanh toán lần đầu 20% giá trị của nhà ở
đợc thuê mua.
5. Việc lựa chọn các đối tợng đợc thuê, thuê mua nhà ở xã hội đợc thực hiện
theo thứ tự u tiên sau đây:
a) Nhu cầu bức thiết về nhà ở (cha có nhà ở, mới lập gia đình, diện tích nhà ở
bình quân quá thấp);
b) Các đối tợng đợc hởng lơng từ ngân sách nhà nớc, cán bộ trẻ tốt nghiệp

đại học trở lên, công nhân có tay nghề từ bậc 5 trở lên cha đợc nhà nớc hỗ trợ về
nhà ở dới mọi hình thức;
c) Cán bộ, công chức thuộc diện đợc hởng chính sách nhà ở công vụ nhng đã
trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nớc mà có nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên
địa bàn.
6. Căn cứ quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này và điều kiện của
từng địa phơng, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể và công bố công khai về
đối tợng và điều kiện đợc thuê, thuê mua quỹ nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn
trong từng thời kỳ và từng dự án cụ thể.
7
Bà Trần Lan P là ngời có đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy
định của Điều 25, khoản 2, 3, 4 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 06/9/2006:
Ngời đợc thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tợng quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Cha có sở hữu nhà ở và cha đợc thuê hoặc mua thuê mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nớc; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhng diện tích bình quân trong hộ gia
đình dới 5m
2
sàn/ngời; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhng là nhà ở tạm, h hỏng
hoặc dột nát.
3. Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình không vợt quá 5
lần tổng số tiền thuê nhà ở xã hội phải trả hàng tháng đối với căn hộ có diện tích
tối đa là 60m2 sàn và không thấp hơn 4 lần số tiền thuê phải trả đối với căn hộ
có diện tích tối thiểu là 30m2 sàn, tính theo mức giá thuê do Uỷ ban Nhân dân
cấp tỉnh quy định.
4. Ngời đợc thuê mua quỹ nhà ở xã hội ngoài các điều kiện quy định tại
khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này còn phải thanh toán lần đầu 20% giá trị của nhà ở
đợc thuê mua.
Điều 77 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP: Trách nhiệm quản lý nhà nớc về

nhà ở của địa phơng
1. Uỷ ban Nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nớc về nhà ở trên địa bàn;
b) Chỉ đạo, hớng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý
và phát triển nhà ở trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ đợc giao;
c) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của
pháp luật về công tác quản lý và phát triển nhà ở;
d) Định kỳ báo cáo cấp trên về tình hình triển khai Luật Nhà ở trên địa bàn.
Qua những vụ việc kể trên, chúng ta thấy: UBND các cấp và các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND đã thự hiện tốt chức năng quản lý nh n ớc về nh ở trên
địa b n; đã chỉ đạo, h ớng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra công tác quản
lý v phát triển nh ở trên địa b n theo chức năng nhiệm vụ đ ợc giao; đã tuyên
truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp h nh các quy định của pháp luật về
công tác qủan lý v phát triển nh ở;
Luật Đất đai đã đợc Quốc hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003
8
Điều 138, Luật Đất đai quy định về: Giải quyết khiếu nại về đất đai
1. Ngời sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi
hành chính về quản lý đất đai.
2. Việc giải quyết khiếu nại đợc thực hiện nh sau:
a) Trờng hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý
đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải
quyết lần đầu mà ngời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có
quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp tục khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng. Trong trờng hợp khiếu nại đến Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng thì quyết định của Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng là quyết định giải quyết
cuối cùng;
b) Trờng hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý

đất đai do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng giải
quyết lần đầu mà ngời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết thì có
quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;
c) Thời hiệu khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý
đất đai là ba mơi ngày, kể từ ngày nhận đợc quyết định hành chính hoặc biết đợc có
hành vi hành chính đó. Trong thời hạn bốn mơi lăm ngày, kể từ ngày nhận đợc
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà ngời khiếu nại không đồng ý thì có
quyền khiếu nại đến cơ quan nhà nớc có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân.
Gia đình bà Trần Lan P có nhu cầu bức thiết về nhà ở, gia đình có 12 nhân
khẩu, bà Trần Lan P lại thuộc diện đối tợng đợc hởng lơng từ ngân sách nhà nớc,
gia đình bà lại thuộc diện đối tợng khó khăn, cần đợc hởng chính sách xã hội. Nh-
ng không phải từ việc gia đình đông nhân khẩu, phải chịu cảnh chật chội (12 nhân
khẩu/40 m
2
) mà gian lận, lấn đất của công.
Điều 3, Nghị đinh số 181/2004/NĐ-CP: Ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà
nớc đối với đất đợc giao để quản lý.
1. Ngời đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc đối với việc
quản lý đất trong các trờng hợp sau:
a) Tổ chức đợc giao quản lý công trình công cộng quy định tại khoản 3 Điều
91 của Nghị định này;
9
b) Tổ chức kinh tế đợc giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu
t theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại khoản 1 Điều 87
của Nghị định này;
c) Tổ chức đợc giao quản lý đất có mặt nớc của các sông lớn và đất có mặt n-
ớc chuyên dùng;
d) Tổ chức phát triển quỹ đất đợc giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết
định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.

2. Chủ tịch UBND xã, phờng, thị trấn chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc đối với
việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng đợc giao để quản lý, đất đã thu
hồi thuộc khu vực nông thôn đối với trờng hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11 và khoản 12 Điều 38 của Luật Đất đai, đất cha giao, đất cha cho thuê
tại địa phơng.
3. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng chịu trách nhiệm tr-
ớc Nhà nớc đối với việc quản lý đất cha sử dụng tại các đảo cha có ngời ở thuộc địa
phơng.
4. Ngời đại diện của cộng đồng dân c chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc đối với
đất lâm nghiệp đợc giao cho cộng đồng dân c để bảo vệ, phát triển rừng theo quy
định của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Nh vậy, mặc dù các quy định pháp luật của Nh n ớc, mà cụ thể ở đây là
Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Nghị định số 90/2006/ N-CP, Quy định chi tiết v h -
ớng dẫn thi h nh Luật Nh ở; Nghị định số 181/2004/N-CP do Chính phủ ban
h nh ng y 29/10/ 2004 h ớng dẫn thi h nh Luật Đất đai đã định ra nhng quy định
về thủ tục hành chính, về phân cấp quản lí nhà - đất giữa các cơ quan quản lí hành
chính các cấp, nhng quy nh ràng buộc về trách nhiệm giữa các bên rất chặt chẽ,
nhng vẫn còn một số ngời trong đó có cả một số cán bộ, công chức nh n ớc tìm
mọi sơ hở trong các văn bản pháp luật để vụ lợi.
Điều 4, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP: Những bảo đảm cho ngời sử
dụng đất
Việc giải quyết đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có công trình
xây dựng trên đất do Nhà nớc quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các
chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trớc ngày
01/7/1991 đợc thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QHH 11 của
Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật hớng dẫn thi hành Nghị quyết này.
10
Luật Xây dựng, Quốc hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 26 tháng 11 năm 2003; Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt
động xây dựng:

Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công
trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng l-
ợng, khu di tích lịch sử văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo qui
định của pháp luật; xây dựng công trình ở Khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ
những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tợng này;
2. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không
có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây
dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng đợc cấp;
3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vợt quá điều kiện năng lực hành nghề xây
dựng, năng lực hoạt động xây dựng; khọn nhà thầu Không đủ điều kiện năng lực
hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc ;
4. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con ngời, tài sản và vệ sinh
môi trờng trong xây dựng;
6. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi
khác đã có quy hoạch xây dựng đợc duyệt và công bố;
7. Đa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm
vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu, bỏ giá thầu dới giá thành xây
dựng công trình trong đấu thầu;
8. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng,
bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
9. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;
10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
Ngay trong ngày 25/10/2006, Tổ quản lý trật tự xây dựng phờng sở tại đã
đến kiểm tra và phát hiện gia đình bà Trần Lan P đã tự ý dở bỏ ngôi nhà cũ trong
khi cha có giấy phép xây dựng nhà ở, đang làm móng để chuẩn bị xây dựng nhà
mới với diện tích tổng cộng 56 m
2
(16 m

2
chiếm đất công), tổ công tác đã lập biên
bản hành vi phạm hành chính về quản lý trật tự xây dựng. Gia đình bà Trần Lan P
đã có hành vi vi phạm khoản 2, khoản 6, Điều 10, Luật Xây dựng năm 2003; về
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
11
Việc dỡ bỏ ngôi nhà cũ trong khi cha có giấy phép xây dựng nhà ở, đang làm
móng để chuẩn bị xây dựng nhà mới và cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực
công cộng, lối đi tới 16 m
2
.
Nếu những ngời thi hành công vụ của Phờng không kiên quyết cỡng chế, lại
ngừng việc tiến hành lệnh cỡng chế phá dỡ, thì sẽ tạo ra một tiền lệ xấu, họ đã vi
phạm vào khoản 6, Điều 10, Luật Xây dựng năm 2003: dung túng, bao che cho
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng; Việc không kiên quyết cỡng chế phá dỡ
nhà xây dựng trái phép chính là một hành vi tơng tự nh dung túng, bao che cho
hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
Căn cứ theo Nghị định số 127/2005/NĐ-CP, của Chính phủ ban hành ngày
10 tháng 10 năm 2005 quy định việc giải quyết đối với một số trờng hợp cụ thể về
nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trớc ngày 01 tháng 7 năm 1991.
Điều 4, Nghị định số 127/2005/NĐ-CP: Đối với nhà đất tuy thuộc diện phải
thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11,
Nhà nớc cha có văn bản quản lý, cha bố trí sử dụng nhà đất đó thì Nhà nớc không
tiếp tục thực hiện việc quản lý theo các chính sách trớc đây. Việc công nhận quyền
sở hữu nhà và quyền sử dụng đất đợc thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trờng hợp ngời đang trực tiếp sử dụng nhà đất là chủ sở hữu thì phải có
giấy tờ hợp lệ chứng minh là chủ sở hữu nhà đất đó làm cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Nếu ngời đang trực tiếp sử dụng nhà đất không đứng tên trong các giấy tờ về sở

hữu nhà thì phải kèm theo giấy tờ về mua bán, tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế nhà
đất đó.
2. Trờng hợp ngời đang trực tiếp sử dụng nhà đất không có các giấy tờ quy
định tại khoản 1 Điều này thì phải có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phờng, thị
trấn (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân cấp xã) về việc không có tranh chấp về
sở hữu và phù hợp với quy hoạch đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết đ-
ợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trớc khi đợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong trờng hợp có tranh chấp về sở hữu thì chỉ thực hiện cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã giải
quyết xong tranh chấp
Điều 5, Nghị định số 127/2005/NĐ-CP: Đối với nhà đất mà Nhà nớc đã
có văn bản quản lý nhng trên thực tế Nhà nớc cha quản lý, cha bố trí sử dụng
theo quy định tại Điều 5 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 thì giải
quyết nh sau:
12
1. Trờng hợp ngời đang trực tiếp sử dụng nhà đất là chủ sở hữu thì phải có
giấy tờ chứng minh là chủ sở hữu nhà tại thời điểm Nhà nớc có văn bản quản lý
làm cơ sở để đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà đất đó. .
Điều 9, Nghị định số 127/2005/NĐ-CP: Việc tạo điều kiện hỗ trợ cải
thiện nhà ở đối với những trờng hợp chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà nớc đã
quản lý, bố trí sử dụng theo quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 đợc thực hiện nh sau:
1. Ngời đợc tạo điều kiện hỗ trợ cải thiện nhà ở quy định tại Điều 10 của
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 phải là chủ sở hữu có nhà đất mà Nhà n-
ớc đã quản lý, bố trí sử dụng theo các chính sách quản lý và cải tạo nhà đất trớc đây
và đang thờng trú tại tỉnh, thành phố có nhà đất mà Nhà nớc đã quản lý, bố trí sử dụng
trớc ngày Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành.
2. Trên cơ sở đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở, ủy ban nhân dân cấp tỉnh

chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ gốc về việc Nhà
nớc đã quản lý, bố trí sử dụng nhà đất của ngời có đơn và chủ trì phối hợp với ủy
ban nhân dân cấp xã nơi ngời đó sinh sống để kiểm tra, xác nhận thực trạng chỗ ở
của họ và đối chiếu với quy định tại Điều 10 của Nghị quyết số 755/2005/NQ-
UBTVQH11.
3. Việc xác định thực trạng về chỗ ở của ngời có đơn phải căn cứ vào nhà ở
mà ngời đó đang trực tiếp sử dụng tại thời điểm có đơn đề nghị hỗ trợ cải thiện nhà
ở và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Nhà ở mà ngời thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang trực tiếp sử
dụng là nhà thuê, mợn hoặc ở nhờ của ngời khác không phải là thành viên trong hộ
gia đình (nhà ở này không thuộc quyền sở hữu riêng của các đối tợng quy định tại
khoản 1 Điều này).
b) Nhà ở mà ngời thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này đang trực tiếp sử
dụng là nhà ở thuộc sở hữu riêng của họ nhng diện tích sử dụng bình quân trong hộ
gia đình thấp hơn hoặc bằng 6m
2
/ngời.
Việc xác định số ngời cùng sinh sống trong hộ gia đình để tính bình quân
diện tích đầu ngời quy định tại điểm này phải căn cứ vào số nhân khẩu thờng trú
trong hộ gia đình có xác nhận của cơ quan công an cấp huyện nơi có nhà ở trớc
thời điểm Nghị quyết số755/2005/NQ-UBTVQH11 có hiệu lực thi hành.
Nh vậy, đối với gia đình bà Trần Lan P, có giấy tờ hợp lệ chứng minh là chủ
sở hữu nhà đất đó làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhng nhà đất của gia đình bà
13
thuộc diện có tranh chấp về sở hữu vì gian lận 16 m
2
đất công, có đơn th kiện cáo
của một số nhà dân ở xung quanh cho nên cơ quan nh n c có thẩm quyền chỉ
thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất sau khi đã giải quyết xong tranh chấp. Hơn nữa, nhà ở của gia đình bà
đang trực tiếp sử dụng là nhà ở thuộc sở hữu riêng nhng diện tích sử dụng bình
quân trong hộ gia đình quá thấp (12 ngời/40 m
2
, thấp hơn mức tiêu chuẩn 6m
2
/ng-
ời). Căn cứ vào tình hình thực tế về nhà ở của địa phơng, thực trạng nhà ở của từng
trờng hợp và đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý nhà cấp tỉnh, Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định áp dụng một trong các hình thức hỗ trợ
sau:
a) Giải quyết cho họ đợc thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nớc.
b) Giải quyết cho họ đợc mua nhà ở trả góp theo quy định về bán nhà ở cho
ngời tái định c hoặc cho họ đợc mua nhà ở theo quy định của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh.
3. Phân tích nguyên nhân diễn biến tình huống
Nh vậy, trên các căn cứ pháp lí và những vi phạm kể trên thì gia đình bà
Trần Lan P đã vi phạm các quy định của Luật Nhà ở năm 2005 tại khoản 2, khoản
3, khoản 5, Điều 8 và pháp luật về xây dựng trong phát triển nhà ở :
- Hành vi xây dựng nhà ở không có giấy phép;
- Có biểu hiện giả mạo, gian lận giấy tờ, làm sai lệch hồ sơ trong việc cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở;
- Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật, lấn chiếm không gian và các bộ
phận công trình thuộc sở hữu chung (lấn chiếm 16m
2
đất thuộc sở hữu chung).
Nh vậy, mặc dù các quy định pháp luật của Nh n c, mà cụ thể ở đây là
Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Nghị định số 90/2006/ N-CP, Quy nh chi tit v h -
ớng dẫn thi h nh Luật Nh ở; Nghị định số 181/2004 /N-CP do Chính phủ ban
h nh ng y 29/10/ 2004 h ớng dẫn thi h nh Luật đất đai đã định ra những quy định

về thủ tục hành chính, về phân cấp quản lí nhà - đất giữa các cơ quan quản lí hành
chính các cấp, những quy định ràng buộc về trách nhiệm giữa các bên rất chặt chẽ,
nhng vẫn còn một số ngời trong đó có cả một số cán bộ, công chức nh n ớc tìm
mọi sơ hở trong các văn bản pháp luật để vụ lợi.
Từ hoạt động quản lý của nhà n ớc :
Hạn chế từ thể chế hành chính về quản lí xây dựng và quản lí nhà đất
14
Mặc dù các quy nh pháp luật của Nh n c, mà cụ thể ở đây là Luật Nhà
ở, Luật Đất đai, Nghị định số 90/2006/ N-CP, Quy định chi tit v h ớng dẫn thi
h nh Luật Nh ở; Nghị định số 181/2004/N-CP do Chính phủ ban h nh ng y
29/10/ 2004 hớng dẫn thi h nh Luật Đất đai đã định ra những quy định về thủ tục
hành chính, về phân cấp quản lí nhà - đất giữa các cơ quan quản lí hành chính các
cấp, những quy định ràng buộc về trách nhiệm giữa các bên rất chặt chẽ, nhng trải
qua những năm tháng biến động của lịch sử nớc ta, nhiều quy định của Nh n ớc
khác nhau, chồng chéo về nội dung, đã gây không ít khó khăn cho các cơ quan
quản lí nh n ớc, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lí đất đai, nhà ở vì vậy, đã dẫn
đến hậu quả là trong hơn 5 năm qua, cả nớc có hơn một vạn vụ khiếu kiện về nhà -
đất, các cơ quan chức năng mới chỉ giải quyết đợc 60% số vụ việc.
Từ nhữn g hạn chế của chính quyền địa ph ơng :
Nhng mặt đã làm tốt: Uỷ ban Nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND đã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nớc về nhà ở trên địa bàn; đã chỉ
đạo, hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý nhà ở trên địa bàn; đã tuyên
truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về
công tác quản lý và phát triển nhà ở;
Nhng hạn chế sau:
- Thiếu sót trong tổ chức, hoạt động quản lý trật tự xây dựng ở đô thị, trong
quản lí nhà đất; Thấy một số dân lấn chiếm đất, nhng chính quyền địa phơng không
có ý kiến can thiệp.
- Thiếu sót về tinh thần trách nhiệm, về năng lực về nghị lực của cán bộ,
công chức liên quan đến vụ việc. Họ đã không kiên quyết thực hiện Lệnh cỡng chế

phá dỡ nhà xây dựng trái phép chính là một biểu hiện buông lỏng quản lí, hành vi
đó cũng tơng tự nh dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
Mặt khác, phong cách làm việc, tiếp dân của một số cán bộ quản lý cha đáp ứng đ-
ợc nhu cầu đổi mới của cải cách hành chính.
Hạn chế của ng ời dân
- Nhiều công dân đã không nắm vững các quy định pháp luật của Nhà nớc,
mà cụ thể ở đây là Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Nghị định số
90/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành Luật Nhà ở, Nghị định số
181/2004/N -CP, do đó đã vi phạm các quy định pháp luật của Nh n ớc về nhà
ở, đất đai, xây dựng.
- Một số công dân, trong đó có cả một số cán bộ, công chức nh n c đã
thiếu trung thực khi đa ra lý do không nắm vững các quy nh pháp luật của Nh
nc về nhà ở, đất đai, xây dựng. Mặt khác, họ còn lợi dụng các kẽ hở trong nhiều
15
văn bản pháp luật chồng chéo do nhiều ngành, nhiều cấp ban hành để vụ lợi, dành lợi
ích cho bản thân.
- Một số công dân, dù có những hiểu biết nhất định về các quy nh pháp
luật của Nh n c, nhng vẫn cố tình vi phạm các quy nh pháp luật của Nh n c
về nhà ở, đất đai, xây dựng.
3. Hậu quả của sự việc trên
- Nếu vụ việc trên không đợc giải quyết thoả đáng, những ngời thi hành công
vụ không kiên quyết, lại ngừng tiến hành lệnh cỡng chế phá dỡ, thì sẽ làm vô hiệu
hoá một quyết nh cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, từ đó sẽ tạo ra một sự coi th-
ờng pháp luật từ phía nhng ngời dân, sẽ tạo ra một tiền lệ là hễ ở đâu: công dân có
biểu hiện chống đối gay gắt, kịch liệt đối với những ngời thi hành công vụ, phải
chăng chính quyền sẽ phải lùi bớc.
- Nếu những ngời thi hành công vụ của chính quyền cơ sở cứ kiên quyết tiến
hành lệnh cỡng chế phá dỡ thì chắc chắn sẽ xảy ra xung đột; hành vi của nhng ng-
ời trong gia đình bà P ban đầu có thể chỉ nhằm mục đích đe doạ hoặc gây sức ép,
nhng cũng có thể là nhng hành vi manh động, do bị dồn nén, thì có thể dẫn đến

hậu quả nguy hiểm, khó có thể lờng trớc đợc.
- Nếu vụ việc trên không đợc giải quyết thoả đáng, công minh, dứt điểm,
đúng quy định của pháp luật thì sẽ gây mất đoàn kết, mất niềm tin của nhân dân
vào cơ quan công quyền. Gây d luận xấu trong nhân dân, vì đã không xử lý
nghiêm khắc những trờng hợp lợi dụng chức quyền, nhận hối lộ, vi phm những
quy định pháp luật về vấn đề quản lý nhà đất, về quyền sử dụng nhà ở của công
dân, không bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; sẽ không bảo
vệ đợc những quyền lợi hợp pháp, theo đúng chế độ đãi ngộ của Nhà nớc đối với
gia đình có công với cách mạng; qua đó lấy lại niềm tin trong nhân dân đối với
chính quyền địa phơng, cơ quan nhà nớc.
III. xử lý tình huống
1. Mục tiêu của xử lý tình huống:
- Giải quyết vấn đề tranh chấp nhà đất trên một cách nhanh chóng, công
minh, dứt điểm, đúng quy định của pháp luật trong công tác quản lý trật tự xây dựng,
không để vụ việc khiếu kiện kéo dài mà các cơ quan chức năng không giải quyết
thấu tình đạt lý gây mất đoàn kết, mất niềm tin của nhân dân vào cơ quan công
quyền.
16
- X lý nghiêm minh, khách quan, khoa học, đúng pháp luật đối với những
trờng hợp vi phạm những quy định pháp luật về đất đai, về quyền đợc xây dựng và
sử dụng nhà ở của công dân .
- Xử lý nghiêm khắc những trờng hợp lợi dụng chức quyền, nhận hối lộ, vi
phm những quy định pháp luật về vấn đề quản lý nhà đất, về quyền sử dụng nhà ở
của công dân, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
- Bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đặc biệt là bảo vệ
những quyền lợi hợp pháp, theo đúng chế độ đãi ngộ của Nhà nớc đối với gia đình
có công với cách mạng; Đảm bảo lợi ích của Nhà nớc và của các cấp, các ngành,
lấy lại niềm tin trong nhân dân đối với chính quyền địa phơng, cơ quan nhà nớc.
- Tăng cờng vai trò quản lý nhà nớc của chính quyền cơ sở trong vấn đề quản
lý nhà, đất, về công tác quản lý trật tự xây dựng, về quyền sử dụng nhà ở nhằm tăng

cờng pháp chế XHCN ở địa phơng, thắt chặt kỷ luật, kỷ cơng trong xã hội.
2. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phơng án khả thi
2.1. Đối với phần xây dựng trong khuôn viên đất đợc cơ quan có thẩm
quyền cấp cho sử dụng
Ph ơng án 1
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của hộ gia
đình bà Trần Lan P, mặt khác lại chiếu cố đến đối tợng gia đình khó khăn; Uỷ ban
nhân dân phờng chỉ xử lý phạt vi phạm hành chính và cho tiếp tục xây dựng, không
cỡng chế phá dỡ, nhng yêu cầu chủ công trình phải hoàn chỉnh thủ tục xin phép xây
dựng trớc khi tiến hành thi công tiếp.
u điểm
- Giải quyết hớng thiên về tình cảm, xét đến phần nhiều đến đời sống sinh
hoạt của ngời dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất cho ngời dân.
- Giải quyết đợc tình trạng các nhà cổ, nhà ổ chuột nhà xuống cấp do xây
dựng từ lâu, hiện nay đã mục nát không đảm bảo an toàn về tài sản và tính mạng
cho ngời sử dụng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để ngời dân tự sửa nhà cửa góp phần làm cho đô thị
ngày càng hiện đại văn minh, sạch đẹp.
- Thực hiện đúng chính sách u tiên đối với đối tợng là những gia đình khó
khăn;
17
Nh ợc điểm
- Không thực hiện đúng các qui định của pháp luật hiện hành về quản lý trật
tự xây dựng. Cơ quan quản lý nhà nớc đã cố tình làm sai pháp luật, dung túng cho
hành vi vi phạm pháp luật của công dân.
- Xử lý theo phơng án này quá thiên về tình cảm sẽ tạo ra một tiền lệ xấu đối
với các trờng hợp ngời dân cố tình vi phạm.
- Dễ dẫn tới tình trạng ngời dân coi thờng pháp luật, lợi dụng tự ý tiến hành
xây dựng không phép; Dẫn tới việc không thực hiện đợc mục tiêu tăng cờng pháp
chế xã hội chủ nghĩa; không x lý nghiêm minh, khách quan, khoa học, đúng pháp

luật i vi nhng trng hp vi phm những quy định pháp luật về đất đai.
Ph ơng án 2
UBND phờng, mà trực tiếp là Tổ quản lý TTXD đến hiện trờng kiểm tra tình
hình thực tế và lập biên bản về vụ việc xây dựng nhà ở không có giấy phép, sau đó
ra quyết định đình chỉ thi công công trình và tịch thu phơng tiện vi phạm hành
chính, sau đó đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế phá dỡ phần thi
công không phép, yêu cầu phục hồi nguyên trạng trớc khi có giấy phép của cơ quan
nhà nớc có thẩm quyền.
Đồng thời hớng dẫn: Khi có giấy phép xây dựng công trình của cơ quan nhà
nớc nhà nớc có thẩm quyền, thì tiếp tục cho thi công công trình.
Ưu điểm
- Giải quyết hợp lý đúng với quy định của pháp luật hiện hành trong công tác
quản lý trật tự xây dựng và việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, không phép,
lấn chiếm đất công của ngời dân. Mà cụ thể ở đây là: Xử lý cơng quyết, dứt điểm
với hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
- Góp phần nâng cao ý thức của nhân dân trong việc tuân thủ các quy định
pháp luật của Nhà nớc nói chung và quy định về xây dựng nói riêng nhằm khắc
phục tình trạng xây dựng nhà không phép, lấn chiếm đất công của ngời dân một
cách tràn lan đã và đang diễn ra ở Hà Nội và các thành phố lớn ở nớc ta.
- Đảm bảo thực hiện tính nghiêm túc các quy phạm của pháp luật trật tự xây
dựng của chính quyền cơ sở.
- Thông qua hoạt động trên nhằm tng cng vai trò quản lý nhà nớc của
chính quyền cơ sở trong vấn đề quản lý nhà, đất, về công tác quản lý trật tự xây dựng,
về quyền sử dụng nhà ở nhằm tăng cờng phỏp ch XHCN ở địa phơng, tht cht k
lut, k cng trong xã hội.
18
Nh ợc điểm
- Việc ra quyết định đình chỉ thi công công trình, cỡng chế phá dỡ công trình
đang xây dựng của hộ gia đình bà Trần Lan P sẽ làm ảnh hởng đến quá trình tiến
độ thi công, ảnh hởng đến đời sống sinh hoạt, làm thiệt hại về tiền bạc tài sản của

của nhân dân, làm mất mỹ quan môi trờng xung quanh và không đảm bảo trật tự an
toàn của các hộ dân c trong khu vực.
- Xử lý cơng quyết, áp dụng các biện pháp cứng rắn theo các quy định của
pháp luật gây ra sự căng thẳng về mặt tâm lý mâu thuẫn giữa chính quyền và hộ gia
đình bà Trần Lan P.
Việc xử lý cứng nhắc sẽ làm cho tâm lý chung của công đồng dân c sinh
sống trên địa bàn đó sợ pháp luật mà tuân theo chứ không thu phục đợc lòng dân.
- Không giải quyết đợc tình trạng nhà xuống cấp nghiêm trọng, không quan
tâm đến đời sống sinh hoạt, đến nhu cầu sửa chữa nhà của ngời dân.
2.2. Đối với phần xây dựng ngoài khuôn viên đất đợc cơ quan có thẩm
quyền cấp cho hộ gia đình
Khi phát hiện hộ gia đình bà Trần Lan P xây dựng không phép trên phần đất
công, không thuộc quyền sử dụng của gia đình, UBND phờng kiểm tra lập biên bản
vi phạm hành chính ra quyết định đình chỉ thi công, thu hồi các phơng tiện vi phạm
hành chính, sau đó sẽ xử lý tiếp theo một trong hai phơng án sau:
Ph ơng án 1
Nếu phần đất trên (16m
2
) đợc nhà gia đình bà Trần Lan P sử dụng đã lâu
năm ổn định, không có tranh chấp khiếu kiện UBND phờng sẽ nghiên cứu xem xét,
hớng dẫn hộ gia đình hoàn tất thủ tục để xin mua phần diện tích phụ, sau đó tiến
hành thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng.
Ưu điểm
- Xử lý đúng các qui định của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng;
- Thực hiện đúng chính sách u tiên đối với đối tợng là những gia đình khó
khăn;
- Xử lý hợp tình đảm bảo lợi ích kinh tế và chú ý đến đời sống sinh hoạt của
các hộ gia đình trên địa bàn quản lý.
- Tạo điều kiện thuận lợi để hộ gia đình bà Trần Lan P sửa chữa nhà, góp
phần làm cho bộ mặt đô thị ngày càng văn minh hiện đại.

19
Nh ợc điểm
- Việc ra quyết định đình chỉ thi công công trình sẽ làm chậm tiến độ thi
công, thiệt hại về kinh tế, ảnh hởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân và hộ gia
đình ngời dân.
- Có thể gây mất vệ sinh chung, không đảm bảo an ninh trật tự an toàn của
các hộ trong khu vực.
Ph ơng án 2
Cỡng chế phần đã xây dựng và buộc khôi phục nguyên hiện trạng phần đất
lu thông không thuộc quyền sở hữu đang lấn chiếm, trả lại phần đất đó cho cơ
quan quản lý.
Ưu điểm
- Xử lý đúng qui định của nhà nớc về quản lý trật tự xây dựng, đảm bảo mọi
vi phạm pháp luật của công dân đều bị xử lý.
- Tránh cho các cơ quan quản lý TTXD phải giải quyết đơn th khiếu lại của
các hộ dân khác cũng nh cơ quan quản lý nhà đất.
Nh ợc điểm
- Xử lý quá cứng nhắc, không linh hoạt; không quan tâm đến hoàn cảnh,
không giải quyết điều kiện sinh hoạt chật chội của ngời dân.
- Gây thiệt hại lớn về kinh tế đối với một gia đình còn nhiều khó khăn nh gia
đình bà Trần Lan P, đi ngợc lại mục tiêu mà Đảng và Nhà nớc ta đang phấn đấu
thực hiện trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc hiện nay.
Trên cơ sở đề xuất các phơng án đợc đa ra xem xét giả quyết nh trên, bản
thân đa ra 02 ph ơng án chọn nhằm đáp ứng đợc các mục tiêu đã đề ra, đảm bảo
vừa hợp tình vừa hợp lý.
Ph ơng án chọn 1
UBND phờng, mà trực tiếp là Tổ quản lý TTXD đến hiện trờng kiểm tra tình
hình thực tế và lập biên bản về vụ việc xây dựng nhà ở không có giấy phép, sau đó
ra quyết định đình chỉ thi công công trình và tịch thu phơng tiện vi phạm hành
chính, sau đó đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cỡng chế phá dỡ phần thi

công không phép; yêu cầu phục hồi nguyên trạng nhà hộ gia đình bà Trần Lan P và
có thể xem xét, hỗ trợ hộ gia đình trong trờng hợp cần thiết.
Đồng thời hớng dẫn gia đình có đơn đề nghị các cấp chính quyền xin mua
phần đất đã lấn chiếm, khi đợc giải quyết và khi có giấy phép xây dựng công trình
của cơ quan nhà nớc nhà nớc có thẩm quyền, thì tiếp tục cho thi công công trình.
20
Ph ơng án chọn 2
Chính quyền sở tại thành lập đoàn công tác liên ngành (bao gồm cả một số
tổ chức đoàn thể, tổ chức hội), xuống làm việc tại gia đình ngời dân, xem xét cụ
thể các khía cạnh từ nhu cầu thực sự của hộ gia đình, cũng nh vấn đề vi phạm
lấn chiếm đất công. Trên cơ sở đó làm rõ từng vấn đề, thống nhất với ngời dân
(hộ gia đình bà Trần Lan P) những nội dung sẽ tiến hành xử lý theo đúng quy
định của pháp luật, kể cả việc tiến hành cỡng chế và xử phạt vi phạm hành
chính, đồng thời trao đổi, hiệp thơng hỗ trợ những nội dung mà tự ngời dân
không thể giải quyết đợc.
Thực tế quản lý trật tự xây dựng và chính quyền cấp phờng hết sức khó khăn
phức tạp, việc sử lý một tình huống cụ thể đợc nêu ra trên đây cha phản ánh đầy đủ
những khó khăn trong công tác quản lý. Thông qua tình huống cụ thể này tôi muốn
đa ra một phơng án giải quyết tốt nhất làm sao vừa đảm bảo tính chặt chẽ, nghiêm
minh của pháp luật, vừa tạo điều kiện cho đời sống của nhân dân.
3. Kế hoạch thực hiện phơng án đã lựa chọn
1- Cử cán bộ chuyên trách và các lực lợng phối hợp đến kiểm tra hiện trạng
việc xây dựng không phép của hộ gia đình bà Trần Lan P, trên cơ sở bản đồ địa
chính của Uỷ ban nhân dân phờng.
2- Sau khi kiểm tra xong, phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong công
tác quản lí trật tự xây dựng đô thị, cán bộ chuyên trách quản lý trật tự xây dựng đô
thị tiến hành lập biên bản.
3- Cán bộ chuyên trách họp và báo cáo lại toàn bộ sự việc và xin ý kiến chỉ
đạo của các cơ quan nhà nớc hữu quan để giải quyết hành vi vi phạm qui định trật
tự xây dựng đô thị .

4- Cơ quan nhà nớc có thẩm quyền họp và ra quyết định đình chỉ xây dựng
không phép và cỡng chế phá dỡ phần thi công không phép (đây là giải pháp có tính
tình thế nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm của hộ gia đình bà Trần Lan P);
5- Cán bộ chuyên trách và các lực lợng phối hợp đến thực hiện quyết định
đình chỉ xây dựng không phép và cỡng chế phá dỡ phần thi công không phép;
6- Cán bộ chuyên trách của Uỷ ban nhân dân phờng đến hớng dẫn hộ gia
đình Trần Lan P hoàn tất thủ tục xin cấp phép xây dựng toàn bộ lô đất.
7- Uỷ ban nhân dân Phờng chỉ đạo cho công tác điều tra nhằm phát hiện
những cán bộ công chức tham nhũng nhận hối lộ của công dân và ra những quyết
định kỷ luật theo pháp luật.
21
8- UBND phờng cử cán bộ chuyên trách thờng xuyên giám sát, đôn đốc hộ
gia đình bà Trần Lan P (sau khi hộ gia đình nhận đợc giấy phép xây dựng công
trình) xây dựng theo đúng các quy định của giấy phép xây dựng. Trong quá trình
giám sát đôn đốc cần hết sức quan tâm đến công tác hoà giải và việc thực hiện Qui
chế dân chủ ở cơ sở.
Thời gian thực hiện: tháng 10- 12 năm 2006.
IV. kiến nghị
1. Kiến nghị chung
Các văn bản pháp luật đợc ban hành phải có quy định và hớng dẫn thực hiện
một cách cụ thể chi tiết. Bởi công tác quản lý hành chính không thể áp dụng linh
hoạt mà phải thực hiện theo các quy định cụ thể của pháp luật.
Đề nghị tăng thêm thẩm quyền, chức năng của chính quyền cấp cơ sở trên
tất cả các mặt công tác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các công việc.
Thờng xuyên đào tạo, bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý có
chế độ đãi ngộ xứng đáng và có chính sách thu hút đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ
năng lực tham gia.
Từng bớc cải cách hành chính, thực hiện dân chủ hoá công khai hoá các thủ
tục hành chính để mọi ngời dân biết và thực hiện theo. Một lần nữa đề nghị các cơ
quan cấp trên có những văn bản chỉ đạo phù hợp hơn.

2. Kiến nghị về lĩnh vực quản lý đất đai và trật tự xây dựng
Những việc đã phân cấp hớng dẫn cho chính quyền cấp cơ sở trong quy định
19 đã vừa tầm, tuy nhiên cần có hớng dẫn đầy đủ hơn về chế độ thông tin, báo cáo
và thẩm quyền giải quyết.
Cần nghiên cứu để tăng cờng thẩm quyền của chính quyền cấp cơ sở để họ
có đủ điều kiện giải quyết các tình huống có khả năng.
Cần nghiên cứu hợp nhất quản lý trật tự xây dựng và địa chính, nhà đất thành
Ban địa chính nhà đất và xây dựng, trong đó mỗi phần việc có một cán bộ chuyên
trách tuy nhiên phải đảm bảo sự phối hợp, giám sát, lẫn nhau.
Cần có chế độ đào tạo, bồi dỡng, đãi ngộ xứng đáng đối với đội ngũ cán bộ
chuyên trách quản lý trật tự xây dựng để họ yên tâm công tác, nhằm tránh phát sinh
những tiêu cực trong hoạt động quản lý.
Tăng cờng công tác phổ biến và giáo dục pháp luật nâng cao hiểu biết của
ngời dân về pháp luật nói chung và các quy định về quản lý đất đai và trật tự xây
dựng nói riêng.
22
V. Kết luận
Trong quản lý hành chính nhà nớc, tình huống mà tôi đa ra, tuy không phải
là một tình huống phức tạp nhng lại rất phổ biến trong thực tế quản lý đất đai và
trật tự xây dựng tại các địa phơng, đặc biệt là trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Hầu hết các trờng hợp xây dựng, sửa chữa nhà ở đều xảy ra các vi phạm các
quy định về quản lý đất đai và trật tự xây dựng.
Việc xử lý các trờng hợp nếu quá thiên về sự hợp tình sẽ dẫn đến tới tình
trạng ngời dân coi thờng pháp luật, coi thờng kỷ cơng, coi thờng cơ quan quản lý
và rất dễ xảy ra hiện tợng tiêu cực. Nhng nếu cơ quan quản lý hoặc ngời lãnh đạo
xử lý quá cứng rắn thì sẽ tạo nên tâm lý căng thẳng, đối kháng giữa chính quyền
và nhân dân.
Những văn bản hiện hành trong quản lý đất đai và trật tự xây dựng còn cha
đầy đủ, thủ tục xin cấp phép xây dựng còn cha phù hợp với thực tế sử dụng đất và
nhà ở của nhiều hộ dân hiện nay. Quan điểm xử lý còn thiếu những chuẩn mực, còn

có nhiều điểm có thể vận dụng dễ dẫn đến tiêu cực.
Nh chúng ta đã biết vấn đề quản lý trật tự xây dựng ở đô thị luôn là vấn đề
nhạy cảm và phức tạp đòi hỏi các nhà quản lý phải có trình độ, sáng suốt, khéo léo,
khi giải quyết các trờng hợp. Trong tình huống tôi nêu ra trên đây có rất nhiều ph-
ơng án giải quyết, mỗi phơng án đều có u điểm và nhợc điểm giải quyết khác nhau
vì vậy cần có các biện pháp giải quyết khác nhau. Việc lựa chọn một phơng án tối u
(vừa đảm bảo lợi ích của nhà nớc vừa đảm bảo lợi ích của ngời dân) phụ thuộc rất
nhiều vào ngời lãnh đạo, ngời quản lý. Chính vì vậy, nh đã nêu ở phần mở đầu
Vấn đề cải cách bộ máy nhà nớc, cải cách nền hành chính quốc gia là một trong
những yêu cầu cấp bách trong công cuộc đổi mới, đặc biệt là trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nớc ta hiện nay Xét đến cùng, hiệu lực của bộ máy
nhà nớc nói chung và hệ thống hành chính nhà nớc nói riêng đợc quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu suất công tác của đội ngũ cán bộ công chức, chính là
con ngời./.
23
Tài liệu tham khảo
1. Hiến pháp nớc CHXHCN Việt Nam năm 1992 (SĐ, BX năm 2001). NXB
chính trị, Hà Nội 2002;
2. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003; NXB chính trị, Hà Nội 2004;
3. Lut Nh đợc Quốc hội Khoá XI ban hành Ngày 29 tháng 11 năm 2005;
NXB chính trị, Hà Nội 2005;
4. Luật Xây dựng, đã đợc Quốc hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003. NXB chính trị,
Hà Nội 2003;
5. Luật Đất đai đã đợc Quốc hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003. NXB chính trị, Hà
Nội 2003;
6. Nghị định số 90/2006/NĐ-CP, Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 9 năm 2006,
Quy định chi tiết v h ớng dẫn thi h nh Luật Nh ở . NXB chính trị, Hà Nội

2006;
7. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 29/10/2004 h-
ớng dẫn thi hành Luật Đất đai. NXB chính trị, Hà Nội 2004;
8. Công văn số 894/NĐ-ĐKQLN của Sở Nhà đất thành phố, ngày 21/ 12/
2002 ;
9. Nghị quyết số 48/1997/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05/5/1997 về sử
lý vi phạm hành chính trong quản lý xây dựng, quản lý nhà và công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị
10. Quyết định số 109/2001/QĐ- UB của UBND thành phố Hà Nội ban hành
ngày 8/11/2001 về việc ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng các công
trình trên địa bàn thành phố Hà Nội.
11. Quyết định số 25/2002 QĐ- UB của UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày
27/2/2002 về việc ban hành quy định về đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh
môi trờng trong quá trình xây dựng các công trình.
12. Quyết định số 19/2003/QĐ- UB của UBND thành phố Hà Nội ban hành ngày
24/1/2002 quy định về quản lý TTXD trên địa bàn thành phố Hà Nội.
24

×