Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp tại nông trường cao su Phú Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 36 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TẠI NÔNG
TRƯỜNG CAO SU PHÚ XUÂN

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Trí
Ngành học : Kế Toán
1
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế trong khu vực cũng như thế
giới. Đặc biệt là Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới WTO, đây là cơ hội và cũng là thách thức rất lớn. Vì vậy đòi hỏi các
doanh nghiệp trong nước không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt để tiếp cận với
trình độ chung của thế giới. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản
xuất muốn nâng cao hiệu quả sản xuất của đơn vị mình thì phải thường xuyên nắm
bắt được mọi thông tin về tình hình sản xuất và kết quả kinh doanh qua những số
liệu mà kế toán tổng hợp. Đó chính là chìa khoá của thành công, đảm bảo cho danh
nghiệp không những tồn tại mà còn tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường
trong và ngoài nước.
Đối với sản xuất kinh doanh, yếu tố sản xuất phải đề cập đến là nguyên vật
liệu trưc tiếp, nó là điều kiện tất yếu, giữ vị trí chủ đạo trong giá trị thực tế của sản
phẩm, công trình được thực hiện. Khả năng chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh
được đối với các đối thủ cạnh tranh của mình thì công việc kiểm tra hoạch toán
nguyên vật liệu trực tiếp phải được quản lý tốt từ giai đoạn nhập, giai đoạn bảo
quản, giai đoạn sử dụng và giai đoạn quản lý, phải tính toán mức hao tổn nguyên
vật liệu trực tiếp để có một sản phẩm hoàn thiện, bền đẹp hơn.
Nông trường cao su Phú Xuân trực thuộc Công ty cao su ĐắkLắk là một
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây đã đạt được
những kết quả kinh doanh khả quan trong điều kiện cạnh tranh gay go của thị
trường ngành cao su, điều đó phản ánh sự nổ lực của cả Nông trường, trong đó


không thể không kể đến việc hoạch toán nguyên vật liệu trưc tiếp tại Nông trường
cao su Phú Xuân.
Chính vì tầm quan trọng của nguyên vật liệu trực tiếp tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của nông trường nên em đã chọn đề tài: “Hạch toán nguyên vật liệu
trực tiếp tại Nông trường cao su Phú Xuân”.
1.2 Mục tiêu nguyên cứu
2
Tìm hiểu các bước hoạch toán các nghiệp vụ kế toán về nguyên vật liệu trực
tiếp tại Nông trường cao su Phú Xuân. Qua đó xem xét và đánh giá thực trạng sử
dụng nguyên vật liệu trực tiếp tại Nông trường cao su Phú Xuân đồng thời đưa ra
được các biên pháp cải thiện công tác hoạch toán và đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện
công tác kế toán và sử dụng có hiệu quả hơn ngauyên vật liệu trực tiếp.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về tình hình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp của Nông trường
cao su Phú Xuân. và cách thức hoạch toán về nguyên vật liệu trực tiếp tại Nông
trường này như thế nào, từ đó chỉ ra được các nguyên nhân và đưa ra cách khắc
phục giúp cho Nông trường hoạt động có hiệu quả hơn.
1.3.2 Không gian nghiên cứu .
Tại Nông trường cao su Phú Xuân, Xã EraPương – Huyện Cư Mgar ĐắkLắk.
3
PHẦN THỨ HAI
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận của kế toán nguyên vật liệu trực tiếp tại Nông
trường cao su Phú Xuân
2.1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 khái niệm nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố của quá trình sản xuất sản phẩm,
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất.
2.1.1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật trực tiếp là đối tưọng lao động nên có đặc điểm:
+Tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
+ Thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị
vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra.
2.1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ tác dụng, nguyên vật liệu trực tiếp được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu mà khi tham gia vào
quá trình sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Nghĩa
là nếu thiếu nó thì quá trình sản xuất sẽ mất đi đối tượng lao động.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu mà sử dụng kết hợp với vật liệu
chính nhằm tăng độ bền, tuổi thọ, tăng giá trị hoặc thay đổi tính chất của sản phẩm.
2.1.1.4 Tính giá nguyên vật liệu trực tiếp
Tính giá nguyên vật liệu trực tiếp có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch toán
đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh.
a) Tính giá nguyên vật liệu trực tiếp nhập
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở chứng từ
chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được nguyên vật liệu tại đơn vị. Tuỳ
theo nguồn nhập mà giá của chúng được xác định khác nhau.
b) Tính giá nguyên vật liệu xuất
Phương pháp thực tế đích danh
4
Theo dõi vật liệu nhập kho cụ thể, đích doanh cho từng lô hàng cả về mặt đặc
tính kỷ thuật lẫn giá trị nhập kho và là căn cứ để, là cơ sở để ghi giá thực tế cho
chính lô hàng này.
Phương pháp này áp dụng ở nhiều doanh nghiệp mà vật liệu có giá trị cao, có
đặc điểm riêng, đơn chiếc.
Phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá Trị giá t. tế tồn đầu kỳ + Trị giá t.tế nhập trong kỳ
xuất bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
2.1.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp

Để kiểm tra đối chiếu giữ sổ sách kế toán với sổ sách nhập xuất nguyên vật
liệu tại kho ta có thể tiến hành theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song
Theo phương pháp này được thực hiện một phần tại kho vật liệu, phiếu nhập
kho, xuất kho được thủ kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ kế toán kho cùng với thủ khoa
đối chiếu phiếu nhập, phiếu xuất và kiểm tra việc thủ kho vào thẻ kho có đúng hay
sai? Sau khi ký vào thẻ kho để xác nhận số vật liệu xuất kho, tồn kho trong kỳ, cùng
với thủ kho lập biên bản giao nhận chứng từ gốc (phiếu xuất, phiếu nhập) và chuyển
về phòng kế toán để quản lý và hoạch toán, tại phòng kế toán thì kế toán căn cứ vào
phiếu nhập, phiếu xuất để vào sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm cả số
lượng và giá trị vật liệu xuất nhập trong kỳ.
2.1.3 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Là phương pháp phản ánh các đối tượng kế toán về tình hình biến động và số
hiện có một cách thường xuyên, liên tục, việc ghi chép vào sổ kế toán đựoc tiến
hành ngay tại thời điểm phát sinh .
2.1.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản nay được sử dụng để phản ảnh tình hình tăng giảm và số hiện có
của các loại vật liệu trực tiếp trong Nông Trường theo giá thực tế
Bên Nợ:
+ Phản ánh các loại vật liệu trực tiếp tăng trong kỳ
5
+Kết chuyển giá trị vật liệu tồn cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
+Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm làm giảm giá trị vật liệu trực tiếp
trong kỳ
+Kết chuyển giá trị VL tồn đầu kỳ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Tài khoản này có số dư nợ : Phản ánh giá trị thực tế của vật liêu trực tiếp tồn
cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiếp các tài khoản cấp hai như sau:

TK 1521: Nguyên vật trực tiếp chính.
TK 1522: Nguyên vật liệu trực tiếp phụ
2.1.3.2 Kế toán tăng nguyên vật liệu
a) Tăng do mua ngoài
 Hoá đơn và hàng cùng mua về, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111,112, 331, 141….
 Hoá đơn về nhưng hàng chưa về:
Kế toán lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường để theo dõi. Nếu trong
tháng hàng về thì tiến hàng ghi sổ theo bút toán 1. Nếu cuối tháng mà hoá đơn vẫn
chưa về thì kế toán ghi:
Nơ TK 152
Giá hạch toán
Có TK 331
 Phát hiện hàng không đúng quy cách phẩm chất, hoặc đề nghị
giảm giá hoặc trả lại cho người bán.
Nợ TK 331
giảm giá hoặc trả lại cho người bán
Có TK 152
Khi thanh toán tiền hàng cho khách hàng nếu được hưởng thiết khấu thì ghi:
Nợ TK331
Số tiền thực tế thanh toán
Có TK 111,112,152,153
6
b) Tăng do nhập vật liệu tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công
Nợ TK 152
Giá thành sản xuất
Có TK 154
2.1.3.3 Kế toán giảm nguyên vật liệu
a) Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh

Nợ TK 621: Xuất chế tạo sản phẩm
Nợ TK 627: Dùng ở phân xưởng
Có TK 152
Có TK 152
b) Giảm nguyên vật liệu do thiếu lúc kiểm kê
Nợ TK 1388 : Bắt bồi thường vật chất
Nợ TK 811 : Nếu đây là nguyên nhân khách quan.
Nợ TK 411: Nguyên nhân thuộc về nông truờng.
Có TK 152 : Pần giá trị của các nguyên nhân trên.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Đây là phương pháp nghiên cứu sự vật hiện tượng vừa ở trạng thái tĩnh (tức là
nghiên cứu sự vật hiện tượng tại một thời điểm nhất định, trong một thời gian xác
định để tìm hiểu bản chất của sự vật đó), vừa ở trạng thái động (tức là xem xét các
sự vật hiện tượng trong mối liên hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tượng khác).
2.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu trên cơ sở phân tổ thống kê
- Phân tích tài liệu qua phân tích mức độ của hiện tượng, phân tích tình hình
biến động và mối liên hệ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hiện tượng.
2.2.3 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
Đây là phương pháp giản đơn và dược sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt
động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội
thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
7
2.2.4 Phương pháp điều tra
Là phương pháp điều tra thu thập tài liệu trên cơ sở quan sát số lớn.
- Đối với số liệu sơ cấp : thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp
- Đối với số liệu thứ cấp : thu thập các chứng từ kế toán và các báo cáo tài

chính.
2.2.5 Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên ý kiến của các chuyên gia.
Thông qua ý kiến của các chuyên gia, giúp ta mau mắn chóng nắm được cơ sở lý
luận, nắm được thực trạng của hiện tượng và những định hướng cũng như giải pháp
cơ bản thúc đẩy sự phát triển của hiện tượng phù hợp với quy luật.
8
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm Nông trường cao su Phú Xuân
3.1.1 Tình hình cơ bản lịch sử hình thành và phát triển của Nông trường
Nông trường cao su Phú Xuân là một doanh nghiệp trực thuộc Công ty cao su
ĐắkLắk, được thành lập theo quyết định số 278/QĐ-UB của UBND tỉnh ĐăkLăk
ngày 14/06/1978.
Nông trường đóng trên địa bàn xã EaĐrơng – huyện CưMGar – ĐắkLắk, cách
thành phố 20km về phía Đông đi về hướng tỉnh Gia Lai.
Phía Đông: giáp xã CưBao – KrôngBuk
Phía Tây: giáp xã CuôrĐăng, xã EaĐrơng – CưMGar
Phía Nam: giáp Công ty cà phê Thắng Lợi - huyện Krông Back
Phía Bắc: giáp Công ty cà phê ĐRao - huyện CưMGar
Qua 28 năm xây dựng và phát triển, hiện nay Nông trường đang quản lý 749
cán bộ công nhân viên với hơn 3.500 nhân khẩu. Hiện tại Nông Trường quản lý
1.750 ha cao su, ngoài ra còn một số diện tích cà phê và ao hồ.
Trong những năm đầu thành lập, Nông trường đã gặp phải không ít khó khăn.
Thiếu cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân đa số xuất thân từ tầng lớp nông
dân, tư tưởng còn mang nặng tư hữu sản xuất nhỏ chủ yếu là tự cấp, tự túc, đang
mới mẽ với nền sản xuất lớn XHCN. Nhưng ưu điểm của họ là thật thà, chất phác,
cần cù, chịu khó, không ngại khó khăn, gian khổ. Thêm vào đó cơ sở vật chất thiếu
thốn, vật tư trang thiết bị khi mới thành lập là lán trại tam. Nhờ sự phấn đấu nổ lực
của toàn thể Nông trường đến nay Nông trường đã có cơ ngươi khang trang, trụ sở

làm việc với phương tiện hiện đại thích ứng nền sản xuất hàng hoá thị trường.
Từ ngày thành lập đến nay, Nông trường luôn hoàn thành kế hoạch được giao,
nhất là 06 năm gần đây từ năm 1999 – 2006 Nông trường đã không ngừng đổi mới
công tác quản lý, công tác kế toán, áp dụng công tác khoa học kỹ thuật, tăng cường
quản lý bảo vệ sản phẩm, công nhân có tay nghề khá giỏi ngày càng nhiều, số lượng
yếu và trung bình thấp.
9
Nông trường cao su Phú Xuân là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty
cao su ĐắkLắk, hạch toán theo mô hình nửa độc lập nửa phụ thuộc. Nhiệm vụ chính
của nông trường là trồng mới, khai thác mủ, thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật để không ngừng nâng cao sản lượng mủ khai thác, cung cấp đủ nguyên
liệu mủ cao su cho công ty theo pháp lệnh mà Công ty cao su ĐắkLắk giao cho.
Ngoài ra Nông trường còn thực hiện liên kết cao su và cà phê với các hộ gia
đình theo hình thức Nông trường cung cấp cho họ chi phí chăm sóc và thu tiền vào
mỗi tháng.
3.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Nông Trường
3.1.2.1 Sơ đồ tổ chức quản lý
Ghi chú:
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban tại Nông trường
Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nông trường theo
hai kiểu: chức năng - trực tuyến.
Cơ cấu này phân rõ quyền hạn, nhiệm vụ, chức năng và tách nhiệm của từng
phòng ban, thực hiện nhanh chóng khi có chỉ thị của cấp trên, dễ dàng kiểm tra khi
10
BAN GIÁM ĐỐC
NÔNG TRƯỜNG
Phòng kỹ
thuật -

sản xuất
Phòng kế
toán – tài
vụ
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
bảo vệ
5 Đội sản
xuất
tiến hành khen thưởng hoặc kỷ luật, tạo điều kiện cho các chuyên gia đóng góp kiến
thức chuyên môn của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Nông trường. Từ
sơ đồ trên ta thấy được chức năng - quyền hạn của từng bộ phận:
- Ban Giám đốc Nông trường: lãnh đạo toàn đơn vị về mọi mặt, mọi hoạt
động, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty cao su ĐắkLắk về mọi hoạt động
của đơn vị mình. Đây là bộ phận đóng vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp và
còn ảnh hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp.
- Phòng kế toán – tài vụ: chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động tài chính của
Nông Trường, hạch toán và phân loại các bảng hệ thống sổ sách theo phương pháp
nhật ký chung, kiểm tra giám sát mọi hoạt động thu - chi, lập báo cáo quản trị, xây
dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp quy mô sản xuất của Nông trường, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Nông trường về tình hình tài chính - kế toán của đơn
vị, chịu sự giám sát của phòng kinh tế - tài vụ công ty cao su ĐắkLắk.
- Phòng kinh tế - kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật khai thác và
chăm sóc cao su, triển khai kế hoạch sản xuất của Nông trường hàng tháng - quý -
năm, theo dõi tình hình sản phẩm mủ giao, nhận từ công nhân đến nhà máy.
- Phòng tổ chức – hành chín: quản lý lao động - tuyển dụng - đào tạo - giải
quyết các chế độ cho công nhân toàn Nông trường. Làm công tác thi đua và công

tác hành chính của Nông trường.
- Phòng bảo vệ: bảo vệ trật tự, trị an trong Nông trường, quản lý bảo vệ sản
phẩm mủ cao su và phụ trách quân dự bị Nông trường.
- Các đội sản xuất: trực tiếp chỉ đạo công nhân khai thác, chăm sóc vườn cây
đúng quy trình, thực hiện hoàn thành kế hoạch sản xuất được Nông trường giao.
3.1.3 Tổ chức công tác kế toán
3.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Nông trường tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung, theo hình thức này, tất
cả công việc kế toán, phân loại chứng từ, định khoản, ghi sổ, tính giá thành đều do
phòng kế toán - tài vụ của Nông trường thực hiện.
11
Sơ đồ
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
3.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của những người làm công tác kế toán tại Nông
trường
• Trưởng phòng - Kế toán trưởng
- Thực hiện quyền tự chủ, chủ động tham mưu cho Giám đốc. Quản lý , điều
phối, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh theo điều lệ của công ty và theo quy định
của pháp luật.
- Điều hành bộ máy kế toán tại Nông Trường, phân công, chỉ đạo trực tiếp tất
cả các nhân viên kế toán tại Nông Trường.
- Kiểm tra , kiểm soát công tác thu – chi, nhập - xuất hàng hoávà các khoản
tổn thất, thiếu hụt theo quy định của pháp luật và cần phải lưu lại bằng chứng từ.
- Các báo cáo kế toán, báo cáo thống kê, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ
tín dụng, các tài liệu liên quan đến việc thanh toán, trả lương, trả thưởng, thu chi
tiền mặt đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý
12
Kế toán trưởng

Kế toán
thanh toán
công nợ, kế
toán thuế
Kế toán
vật tư và
Bảo hiểm
xã hội, huy
động vốn
Kế toán
quản trị, nợ
CT, CSLK,
nghiệp vụ
Iso, tín dụng
Kế toán tiền
lương, đầu
tư cao su liên
kết, kiến
thiết cơ bản
Thủ kho,
thu quỹ
- Kế toán trưởng không được phép lập, ký duyệt các báo cáo, chứng từ, tài liệu
không phù hợp với luật lệ của Nhà nước và các quy định của công ty.
• Phó phòng - phụ trách tổng hợp
- Đôn đốc , kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế toán, xử lý số liệu
hàng tháng. Chỉ đạo công tác lập báo cáo quản trị theo quy định.
- Theo dõi đối chiếu tình hình công nợ nội bộ
- Theo dõi tình hình biến động các nguồn vốn, quỹ, doanh thu, kết quả
- Theo dõi tình hình biến động tài sản cố định và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tham gia công tác nghiệm thu.

• Nhân viên kế toán thanh toán – công nợ nội bộ
- Theo dõi tình hình biến động vốn bằng tiền như: viết phiếu, ghi sổ quỹ, đối
chiếu giao dịch kiểm tra, kiểm soát chứng từ hàng ngày.
- Theo dõi, thu hồi các khoản nợ trong nội bộ cán bộ công nhân viên, nợ khách
hàng, nợ các chủ hộ liên kết.
- Lập báo cáo vật tư định kỳ, báo cáo kiểm kê vật tư theo quy định.
- Theo dõi nhập, xuất, tồn vật tư – phân bón – hoá chất đảm bảo cung ứng đủ
nhu cầu phục vụ sản xuất.
• Nhân viên kế toán tiền lương
- Duyệt lương và thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên nông trường.
- Tổng hợp và hạch toán lương, báo cáo quản trị tiền lương hàng tháng.
- Tập hợp và đề xuất thanh toán bảo hiểm xã hội 5% hàng quý, trích bảo hiểm
xã hội hàng tháng.
- Lập báo cáo quản trị hàng tháng. Đề xuất các giải pháp trả lương cho phù
hợp với từng đơn vị, tổ, đội sản xuất và theo mô hình vườn cây.
• Nhân viên thủ kho, thủ quỹ
- Phụ trách công tác thủ kho, thủ quỹ.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ.
- Chịu trách nhiệm về chủng loại, mẫu mã, khối lượng, chất lượng theo phiếu
nhập vật tư cũng như phiếu xuất vật tư.
- Đề xuất xử lý vật tư, hàng hoá bị hư hỏng, mất phẩm chất trong kho.
• Nhân viên kế toán cơ sở liên kết, nợ tạm ứng và tín dụng
- Lập khấu hao thu hồi vốn đầu tư, vốn lưu động, các khoản nghĩa vụ của các
chủ hộ liên kết. Lập các chứng từ thanh toán mủ cao su liên kết hàng tháng.
- Theo dõi, thu hồi các khoản nợ tạm ứng trong cán bộ công nhân viên, nợ
khách hàng.
13
- Theo dõi các khoản thu phụ hàng tháng, quý, năm.
- Thẩm định vốn vay và thu nợ - chịu trách nhiệm trước Giám đốc và quỹ tín
dụng theo quy định .

• Nhân viên kế toán vật tư - bảo hiểm xã hội
- Theo dõi nhập, xuất, tồn vật tư – phân bón – hoá chất. Cân đối kế hoạch sử
dụng. Lập báo cáo vật tư định kỳ, báo cáo kiểm kê vật tư theo quy định.
- Tập hợp và đề xuất thanh toán bảo hiểm xã hội 5% hàng quý, trích bảo hiểm
xã hội hàng tháng.
3.1.4 Sơ đồ tổ chức sản xuất
14
Công nhân cơ khí điện
Trưởng phòng kỹ thuật sản xuất
Phó phòng kỹ thuật sản xuất
Nhân viên kỹ thuật địa bàn
Nhân viên phụ trách KCS
Nhân viên tổng hợp
Nhân viên XDCB, cơ khí
Nhân viên đất - điện - thuế
Tổ bơm khí
Đội trưởng
2.0
Đội trưởng
3.0
Đội trưởng
4.6
Đội trưởng
5.0
Đội trưởng
7.0
3.1.5 Kết quả kinh doanh chủ yếu
* Diện tích cao su của nông trường hiện tại:
- Cao su trồng năm 1979: 141 ha
- Cao su trồng năm 1983: 40 ha

- Cao su trồng năm 1984: 88 ha
- Cao su trồng năm 1985: 111 ha
- Cao su trồng năm 1986: 160 ha
- Cao su trồng năm 1987: 250 ha
- Cao su trồng năm 1988: 200 ha
- Cao su trồng năm 1989: 266 ha
- Cao su trồng năm 1990: 200 ha
- Cao su trồng năm 1991: 49.1 ha
- Cao su trồng năm 1993: 96.6 ha
- Cao su liên kết : 148.3 ha
Tổng cộng : 1.750 ha
* Cơ cấu về lao động: tính tới thời điểm ngày 20/10/2007 tổng số cán bộ
công nhân viên của nông trường là 749 người. Trong đó:
- Ban giám đốc: 2 người
- Phòng tổ chức - hành chính: 6 người
- Phòng kinh tế - kỹ thuật: 9 người
- Phòng kế toán - tài vụ: 6 người
- Phòng bảo vệ: 16 người
- Công nhân khai thác mủ: 695 người
- Công nhân chăm sóc cao su: 8 người
- Công nhân cơ khí: 3 người
- Khoán: 4 người
* Mặt hàng cung cấp: Nông trường cung cấp cho nhà máy, công ty đó là mủ
nguyên liệu. Mủ nguyên liệu bao gồm mủ cốm, mủ latex, mủ tận thu.
Nông trường là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty vì vậy việc cung cấp
mặt hàng (mủ nguyên liệu) cho công ty là trách nhiệm mà nông trường phải hoàn
thành.
15
* Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006
Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ là 41.299.319.844đ tăng 158,6% so với năm 2005. Tổng lợi nhuận trước
thuế đạt 658.506.240đ tăng 133,79% so với năm 2005. Và lợi nhuận sau thuế đạt
474.124.494đ tăng 119.747.122đ so với năm 2005. Doanh thu 9 tháng đầu năm
2007: 30.163.089.405đ.
Trong các năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh của nông trường đạt
hiệu quả rất cao, lợi nhuận tăng, doanh thu lớn, đời sống của cán bộ công nhân viên
được cải thiện rất nhiều.
3.2. Thực trạng hoạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại Nông
trường cao su Phú Xuân thuộc Công ty cao su ĐắkLắk
3.2.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.1.1 Đối tượng tính giá nguyên vật liệu trực tiếp
Như đã nói ở trên, Nông trường là đơn vị trực thuộc Công ty cao su ĐăkLắk,
hoạch toán báo cáo sổ, 100% vốn mà Nông trường sử dụng là do Công ty cấp. Đối
với các loại nguyên vật liệu trực tiếp cũng vậy, ngay từ đầu năm căn cứ vào bảng dự
toán nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty gửi xuống, hàng quý kế toán vật tư lập kế
hoạch chi tiết các loại vật iệu trực tiếp cần thiết để cung cấp cho sản xuất trình lên
công ty. Trong quý, khi các bộ phận cần nguyên vật liệu trực tiếp kế toán làm giấy
giới thiệu trình lên lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Công ty duyệt rồi căn cứ vào đó kế
toán nguyên vật liệu, thủ kho tại Công ty xuất nguyên vật liệu cho Nông trường.
Với đặc điểm của Nông trường trồng cây cao su sau đó thu hoạch mủ nước và
mủ tạp, để nhập về Công ty mẹ, như vậy kế toán nguyên vật liệu không tính giá
nhập cho các loại nguyên vật liệu này, còn các loại nguyên vật liệu như xăng,
dầu… thì tình vào chi phí sản xuất chung. Còn các loại nguyên vật liệu trực tiếp
như Amoniac, hoá chất khác… nhập từ Công ty về Nông trường để kế toán nguyên
vật liệu phải phản ánh.
3.2.1.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu của nông trường
- Giá nhập: Đối với các loại nguyên vật liệu trực tiếp nhập từ kho Công ty thì
giá nhập kho chính là giá xuất kho tại Công ty, căn cứ vào đó kế toán ghi vào cột
đơn giá trên phiếu nhập kho của Nông trường.
16

- Giá xuất kho: Tại Nông trường các loại nguyên vật liệu trực tiếp được sử
dụng có đặc điểm là ít biến động. Do đó, mà Nông trường tính giá nguyên vật liệu
trực tiếp theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đơn giá xuất kho Trị giá thực tế tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ
Bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp = Đơn giá xuất kho x Số lượng nguyên vật liệu
xuất dùng bình quân trực tiếp xuất dùng
3.2.1.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật trực tiếp tại Nông trường cao su Phú
Xuân
- Theo dõi nguyên vật liệu xuất nhập nguyên vật trực tiếp nhập xuất, tồn, đảm
bảo cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Hàng ngày đối chiếu với thủ kho
nguyên vật trực tiếp và ký vào biên bản.
- Theo dõi báo cáo giá thành nguyên vật liệu trực tiếp.
- Lập báo cáo nguyên vật liệu định kỳ.
3.2.2 Thực trạng hoạch toán nguyên vật trực tiếp tại Nông trường cao su
Phú Xuân
3.2.2.1 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
a) Chứng từ sử dụng:
Nông trường sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho theo quyết định số 1141
CĐKT ngày 1/1/1995 của BTC.
Ngoài ra quá trình sản xuất, khi có nhu cầu về nguyên vật trực tiếp đơn vị còn
sử dụng một số chứng từ như:
- Giấy giới thiệu
- Giấy đề nghị
- Kế hoạch nguyên vật liệu hàng quý
b) Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ nhập, xuất kho nguyên vật trực tiếp, kế toán kiểm tra số
lượng và giá trị nguyên vật rồi làm thủ tục nhập, xuất kho, viết phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho.
17

Sau khi xuất các phiếu nhập, phiếu xuất kho kế toán phản ánh lên tài khoản
152 trên máy vi tính, lúc này máy tính sẽ tự động ghi vào sổ như:
- Sổ chi tiết vật sản phẩm hàng hoá
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
3.2.2.2 Phương pháp hoạch toán chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán nguyên vật trực tiếp hoạch toán theo phương pháp thẻ song song, tức
là chứng từ lúc ban đầu, kế toán tiến hành phản ánh vào các loại sổ khác nhau, sau
đó cuói quý mới rút số dư và đối chiếu các sổ với nhau.
3.2.2.3 Tài khoản sử dụng
Các tài khoản liên quan đến việc xuất nhập nguyên vật liệu trực tiếp ở Nông
trường .
- TK 152: Tài khoản chính
- TK 621: Chi phí trực tiếp cho sản xuất
- TK1288: Đầu tư ngắn hạn khác
- TK 13682: Phải thu của đơn vị nội bộ
3.2.2.4 Kế toán nhập xuất nguyên vật trực tiếp
a) Kế toán nhập nguyên vật liệu trực tiếp
Trong quá trình sản xuất thì Nông trường có một lượng mủ như mong muốn
thì đơn vị phải cung cấp cho các đội sản xuất một một số lượng nguyên vật lớn để
phục vụ cho các đội sản xuất. Vì là đơn vị trực thuộc mọi hoạt động đều theo kế
hoạch của Công ty nên các khoản chi phí đều được Công ty cấp cho ngoài ra một số
vật liệu còn phải mua ngoài.
Do đó nguyên vật liệu tại Nông trường được hình thành từ một nguồn đó là
nhập từ công ty . Trên cơ sở bảng kế hoạch nguyên vật liệu lập từ đầu tháng đã giao
cho Công ty, khi các bộ phận cần nguyên liệu cho sản xuất kế toán nguyên vật liệu
tại Nông trường làm giấy giới thiệu trình lên lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Công ty
duyệt – nhân viên phòng kinh doanh tại Công ty căn cứ vào đó làm phiếu xuất
nguyên vật liệu rồi chuyển phiếu đó cho kho kế toán nguyên vật liệu và thủ kho của
Công ty để xuất cho Nông trường.

18
Khi các loại nguyên vật liệu về đến Nông trường, thủ kho vật tư nhận - nhập
kho, kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất kho của Công ty để làm phiếu nhập kho
cho đơn vị.
Khi đã có phiếu nhập kho vật tư tại Nông trường thì định kỳ kế toán tiến hành
hoạch toán và phản ánh vào các sổ liên quan trên chương trình kế toán máy vi tính.
Ví dụ minh hoạ: Ngày 28 tháng 9 năm 2007, về chứng nhận vật tư từ kho
công ty về nông trường.
Căn cứ phiếu xuất của Công ty, kế toán nguyên vật liệu trực tiếp lập phiếu
nhập kho.
+ Mẫu phiếu xuất kho của Công ty:
CÔNG TY CAO SU ĐẮKLẮK Mẫu số :02/VT
(Ban hành theo QĐ số: 1141 – TC/QĐ/CĐ
 Ngày 1 – 1 – 1996 của bộ tài chính)
PHIẾU NHẬP KHO
- Họ tên người nhận hàng : Võ Chương
- Địa chỉ (bộ phận) : Nông trường cao su Phú Xuân.
- Lý do xuất : Phục vụ sản xuất
- Xuất tại kho : Thuý
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (Sản phẩm, hàng
hoá)

số
Đơn
vị
tính

Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
Xuất
1 Amoniắc (10%) Lít 41.000 2.200 9.020.000
CỘNG
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ):
Xuất, ngày 28 tháng 9 năm 2007
Phòng K. Doanh Người L. phiếu Người nhận hàng Thủ kho KT trưởng Giám đốc.
19
Mẫu phiếu nhập kho tại Nông trường:
CÔNG TY CAO SU ĐẮKLẮK
NÔNG TRƯỜNG CAO SU PHÚ XUÂN
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 28 tháng 9 năm 2007
- Họ tên người giao hàng : Võ Chương
- Theo phiếu xuất kho: Số 21 ngày 28 tháng 9 năm 2007
- Nhập tại kho : Thuý ………………… Địa điểm: NT Phú Xuân
ST
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư (Sản phẩm, hàng
hoá)

số

Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực
Xuất
1 Amoniắc (10%) Lít 41.000 2.200 9.020.000
CỘNG
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ):
Xuất, ngày 28 tháng 9 năm 2007
Phòng K. Doanh Người L. phiếu Người nhận hàng Thủ kho KT trưởng Giám đốc.

Sau khi đã lập đủ các chứng từ cần thiết, kế toán lưu các chứng từ đó lại, và
kế toán định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đối với lượng nhập trên kế toán định khoản:
Nợ TK 152 : 9020.000
Có TK 13682 : 902.000
b) Kế toán xuất nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp tại Nông trường chủ yếu xuất cho các đội sản xuất
để các đội sản xuất chăm sóc cho các lô cao su của Nông trường và xuất cho các
đơn vị khác.
20
+ Trường hợp xuất nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất
thì việc đầu tiên để xuất nguyên vật liêu là các đội trưởng của các đội sản xuất viết
giấy đề nghị cấp nguyên vật liệu trực tiếp để trình lên Ban lãnh đạo đơn vị Nông

Trường thì kế toán nguyên vật liệu trực tiếp lập phiếu xuất kho.
Sau đây là ví dụ minh hoạ về giấy đề nghị cấp nguyên vật liệu trực tiếp của
Nông Trường Cao Su Phú Xuân.
CÔNG TY CAO SU ĐẮKLẮK CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị: Nông trường cao su Phú xuân Độc lập - tự do -hạnh phú
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Kính gửi : Giám đốc Nông Trường
Họ và tên : Phan thị Khánh Trâm
Đơn vị : Đội 4.6, đội 3.0 , đội 5.0 …
Căn cứ vào : ………………………………………………………………….
Kính gửi đề nghị lãnh đạo Công ty / Lãnh đạo Nông trường (đơn vị )/ xuất
cấp cho chúng tôi (đội , tổ trưởng, bộ phận ,phòng ban) số lượng nguyên vật liệu
sau dùng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
I) PHẦN ĐỀ NGHỊ CỦA BỘ PHẬN
STT Tên nguyên vật liệu đvt Số lượng
Mục đích - đối tượng
sử dụng
01 Amoniăc (đội 3.0) Lít 800 Chống đông mủ
02 Amoniăc (đội 4.6 ) Lít 1.360 Chống đông mủ
03 Amoniăc (đội 5.0) Lít 1.300 Chống đông mủ
04 Amoniăc (đội 7.0) Lít 1.000 Chống đông mủ
Trưởng bộ phận / phòng ban chức năng yêu cầu Ngày 28 tháng 9 năm 2007
( ký xác nhận ) Người đề nghị
II) PHẦN PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO CÔNG TY / LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
STT Tên nguyên vật liệu ĐVT Số lượng Mục đích - đối tượng sử
21
dụng
01 Amoniăc (đội 3.0) Lít 800 Chống đông mủ
02 Amoniăc (đội 4.6 ) Lít 1.360 Chống đông mủ

03 Amoniăc (đội 5.0) Lít 1.300 Chống đông mủ
04 Amoniăc (đội 7.0) Lít 1.000 Chống đông mủ
Giám đốc Phòng KT - SX Ngày 28 tháng 9 năm 2007
Sau khi các đội sản xuất viết giấy đề nghị cấp nguyên vật liệu trực tiếp trình
lên Ban lãnh đạo Công ty và Lãnh đạo đơn vị và được cấp trên phê duyệt xong thì
kế toán nguyên vật trực tiếp lập phiếu xuất kho cho các đội sản xuất.
Mẫu xuất kho của Công ty
22
CÔNG TY CAO SU ĐẮKLẮK Mẫu số :02/VT
(Ban hành theo QĐ số: 1141 – TC/QĐ/CĐ
 Ngày 1 – 1 – 1996 của bộ tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 9 năm 2007
Số : 182
- Họ tên người nhận hàng : Phạm Khánh Trâm
- Địa chỉ (bộ phận) : . các đội sản xuất
- Lý do xuất : Phục vụ sản xuất
- Xuất tại kho : Thuý…………………………Địa điểm: NT Phú Xuân
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư ( Sản
phẩm , hàng hoá)

số
Đơn
vị
tính
Số lượng

Đơn
giá
Thành
Tiền
Theo
CT
Thực
xuất
1 Amoniăc (đội 3.0) Lít 800 2.200 1.760.000
2 Amoniăc (đội 40 ) Lít 1.360 2.200 2.992.000
3 Amoniăc (đội 5.0) Lít 1.300 2.200 286.000
4 Amoniăc (đội 7.0 ) Lít 1.000 2.200 2.200.000
CỘNG
Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ):
Xuất, ngày 28 tháng 9 năm 2007
Phòng K. Doanh Người L. phiếu Người nhận hàng Thủ kho KT trưởng Giám đốc.
Xuất kho cho bộ phận sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 6211 : 9812000
Có TK 152 : 9812000
+Trường hợp xuất cho đơn vị khác
Đối với các đơn vị trực thuộc Công ty Cao Su ĐăkLăk, khi cần nguyên vật
liệu trực tiếp cho sản xuất mà Công ty không còn thì họ có thể viết giấy giới thiệu
đến Nông Trưòng xin nhận nguyên vật liệu tực tiếp về phục vụ cho sản xuất.
23
Như ngày 21 tháng 8 năm 2007 có giấy giới thiệu của Nông trường Cao Su
Cư Bao đến nhận Mêxyl bột 25 kg.
…………… CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
……………. Độc lập - tự do - hạnh phúc
Số 129
GIẤY GIỚI THIỆU

Kính gửi: Nông trường cao su Phú Xuân
Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu
Đồng chí : NGUYỄN DUY TRƯỞNG
Chức vụ: KTT
Được cử đến để xin nhận Mêxyl bột 1 bao (25kg)
Đề nghị: Nông trường Cao Su Phú Xuân ………… hết sức giúp đỡ đồng chí
Trưởng hoàn thành nhiệm vụ.
Có giá trị đến ……………………… ngày…………………………………
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
Khi lãnh đạo Nông trường đồng ý căn cứ vào đó, kế toán viết phiếu xuất kho
và tiến hành hoạch toán :
Nợ TK 1388: 2900000
Có TK 152: 2900000
3.2.2.5 Trình tự vào sổ
Khi có các nghiệp vụ nhập xuất nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào
số lượng nhập cũng như giá trị từng loại nguyên vật liệu trực tiếp để lập các phiếu
xuất, phiếu nhập định kỳ, kế toán phản ánh vào các tài khoản thích hợp và các sổ
liên quan :
- Các sổ chi tiết về nguyên vật liêu trực tiếp
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp
24
+ Báo cáo xuất nhập tồn kho nguyên vật liệu trực tiếp
Để minh hoạ cho quá trình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp tại Nông trường
cao su Phú Xuân trong 9 tháng năm 2007 thì tình hình xuất và nhập được thể hiện
qua các sổ chi tiết sau đây:

25

×