Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty TNHH xây dựng Tuyết Sơn.Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.16 KB, 52 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện nay, trước nền kinh tế mở cửa đang hoà nhập vào thiên kỉ
mới của thế kỉ XXI, với chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá đi sâu vào việc mở
rộng các nghành nghề. Đất nước ta đã có nhiều biến đổi đáng kể, về nền kinh tế
nước nhà ngày càng hoàn thiện đi lên và hoà nhập vào cộng đồng kinh tế thế giới.
Hàng loạt các doanh nghiệp ra đời để đáp ứng nhu cầu xã hội.
Sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế theo xu hướng tự do thương mại
và sự phát triển kinh tế toàn cầu đã đặt các doanh nghiệp đứng trước một môi trường
kinh doanh mới đầy cơ hội và thử thách, vì vậy đặc điểm chung của các doanh nghiệp
sản xuất khi hoạt động kinh doanh, đều muốn Công ty mình làm ăn phát đạt, sản
phẩm đạt chất lượng tốt và bán chạy trên thò trường.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, thì họ chỉ có một phương châm duy nhất.
“Khách hàng là thượng đế” và “uy tín đặt lên hàng đầu”. Nói đến sản xuất thì trước
tiên cần phải có đó là nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. Vật liệu là thứ thiết yếu để
tạo nên một công trình và một công trình được hình thành thì cũng không thể thiếu
công cụ dụng cụ.
Đúng vậy, trong sản xuất kinh doanh xây dựng nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ là hết sức cần thiết. Muốn có được một sản phẩm, một công trình xây dựng hoàn
hảo và có giá trò trên thò trường thì phải có sự phân bổ đồng đều,hợp lý, phải tính toán
mức hao tổn về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Qua những đặc điểm trên ta thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ. Vật liệu công cụ dụng cụ luôn tồn tại song song vơi nhau.
Với những yêu cầu có tính chất trên cơ sở kiến thức đã được tiếp thu tại trường
và trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH XD TUYẾT SƠN em chọn đề tài: “KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ”. Để làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp cho mình.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Tình hình chung của Công ty TNHH XD TUYẾT SƠN
Phần II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty.
Phần III: Kết luận và kiến nghò.


Vì Công ty là một đơn vò có qui mô và đòa bàn hoạt động tương đối lớn. Mặc dù
trong quá trình thực hiện chuyên đề này, em đã được sự hướng dẫn tận tình của thầy
cô giáo bộ môn và các cô chú trong Công ty, nhưng với thời gian thực tập và khả
năng có hạn, tầm hiểu biết về thực tế còn non kém nên em chưa thể tìm hiểu đươc
nhiều về Công ty. Do đó báo cáo này không tránh khỏi những sai sót nhất đònh, em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các cô chú trong Công ty xây dựng
TUYẾT SƠN.
   Trang: 1
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN MỘT
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH XD
TUYẾT SƠN
1. Sự ra đời và phát triển của Công ty:
Công ty TNHH XD Tuyết Sơn được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Dăk Lăk cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 40.02.000.148 cấp ngày 27 tháng 09 năm
2001.
Công ty TNHH XD Tuyết Sơn là một đơn vò kinh doanh xây dựng bao gồm
các nghành:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
+ Xây dựng công trình giao thông (cầu, đường, cống),thuỷ lợi. Mua, bán
Vật liệu xây dựng
Hiện nay. Đất nước ta đang trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thò
trường, dưới sự điều tiết vó mô và nhiều loại hình sở hữu tham gia. Cùng với sự
phát triển theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà Nước Công ty đã phát triển đi
lên.
Tên giao dòch: CÔNG TY TNHH XD TUYẾT SƠN
Đòa chỉ trụ sở chính: Số 150 Nguyễn Văn Cừ - TP. BMT - Tỉnh Dăk Lăk
Điện thoại : 050.866156 Fax : 050.866156
Email : Website :

Tuy là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là kinh doanh có qui mô vừa
nhưng Công ty đã tạo cho mình một uy tín rất lớn.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Công ty TNHH XD Tuyết Sơn là đơn vò kinh doanh có đủ tư cách pháp nhân,
hạch toán kinh doanh độc lập, có nguồn tài chính lành mạnh, có quyền và nghóa
vụ dân sự theo luật dân sự, có con dấu riêng, có tài khoản được mở tại Ngân Hàng
Đầu Tư Phát Triển theo quy đònh của Nhà Nước Công ty có quyền tự chủ kinh
doanh và tự chủ tài chính.
Đội ngũ cán bộ của Công ty rất có kinh nghiệm, đảm nhận tất cả các công
việc sản xuất kinh doanh có trong giấy phép kinh doanh đã được cấp.
Ngoài ra Công ty còn nhận thầu các công trình xây dựng nhỏ, vừa và lớn, tư
vấn thiết kế các công trình dân dụng công nghiệp, giao thông.
Nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn cho Nhà Nước.
Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà Nước và báo cáo thống kê kế
toán đònh kỳ về các chủ trương của Nhà Nước đối với Công ty.
Thực hiện tốt các chính sách quản lý cán bộ, chế độ quản lý tài sản nhằm
đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty và đảm bảo công
   Trang: 2
Báo cáo tốt nghiệp
bằng xã hội. Đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ tay nghề
cho nhân viên trong Công ty.
Nghiên cứu nắm bắt thò trường nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Công ty TNHH XD Tuyết Sơn là một đơn vò kinh doanh, ngoài việc tìm kiếm
các công trình xây dựng, Công ty còn tìm hiểu thò trường trong nước nhằm đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của đơn vò mình ngày càng một nâng cao và đạt hiệu
quả hơn. Nhưng trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty cũng trải qua
những khó khăn và thuận lợi trong kinh doanh.
Khó khăn:
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty cũng gặp một số khó

khăn, nhưng những khó khăn đó không đáng kể nên Công ty cũng đã khắc phục
được.
Thuận lợi:
Công ty TNHH XD Tuyết Sơn sau khi được ra đời cũng gặp nhiều thuận lợi
trong tiến trình đổi mới chung của Đất Nước. Đó là sự ổn đònh chính trò và tiếp tục
đổi mới theo hướng mở cửa của nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá. Tiếp tục
mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới và các nước trên khu vực.
Xây dựng có những bước hoạt động tăng trưởng đáng kể, góp phần quan
trọng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Cùng với những bước đi ban đầu để tiếp cận với nền cơ chế thò trường, các
cán bộ công nhân viên của Công ty cùng nhau cố gắng và đoàn kết, đã giúp Công
ty nhanh chóng hoà nhập cùng với các thành phần kinh tế khác và ngày càng
khẳng đònh mình trên thò trường.
Đội ngũ cán bộ của Công ty có trình độ, và hiểu biết rất giỏi về chuyên
môn, cùng với sự nhiệt tình trong công tác và đoàn kết gắn bó với Công ty.
Vì vậy Công ty có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động ra thò trường mới.
Tóm lại:
Những đặc điểm kinh doanh như trên Công ty TNHH XD Tuyết Sơn đã gặt
hái được khá nhiều thành công trong lónh vực kinh doanh. Vì vậy Công ty cũng đã
tạo được cho mình uy tín rất lớn góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển
của xã hội. Đóng góp một phần không nhỏ trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY:
1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đóng vai trò quan trọng trong
công việc quảnlý nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty
theo mô hình trực tuyến chức năng, đứng đầu là Ban Giám Đốc, thể hiện qua sơ
đồ:
   Trang: 3
Báo cáo tốt nghiệp

a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
GHI CHÚ:
Chỉ mối quan hệ lãnh đạo
Chỉ mối quan hệ phối hợp
B: Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
+ Giám đốc:
Là người đứng đầu trong Công ty, đại diện pháp nhân của Công ty, có toàn
quyền quyết đònh và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chòu trách nhiệm
   Trang: 4
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH TẾ
PHÒNG
KẾ HOẠCH, VẬT TƯ,
KỸ THUẬT
BAN ĐIỀU
HÀNH QUẢN
LÝ CÔNG
TRÌNH
PHÒNG
KẾ TOÁN, TÀI VỤ
ĐỘI
THI
CÔNG
XÂY
DỰNG
ĐỘI
THI

CÔNG

GIỚI
THỦ
KHO
VẬT

Báo cáo tốt nghiệp
trước nhà nước về mọi mặt của Công ty, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho
cán bộ công nhân viên.
+ Phó giám đốc kỹ thuật:
Là người tham mưu cho giám đốc, có chức năng đònh hướng phát triển Công
ty, về các phương án xây dựng và sản xuất kinh doanh, trực tiếp giải quyết các
công việc trong phần hành được uỷ quyền, chòu trách nhiệm trước pháp luật và
giám đốc về nhiệm vụ được giao.
+ Phó giám đốc kinh tế:Là người tham mưu cho giám đốc, có chức năng
theo dõi, thống kê cập nhập các chứng từ ban đầu, khối lượng thanh toán và khối
lượng công việc theo tiến độ thi công và giải quyết các công việc trong phần hành
được ủy quyền, chòu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về nhiệm vụ được
giao.
+ Phòng kế hoạch, vật tư, kỹ thuật: Có chức năng cung ứng toàn bộ vật tư
sử dụng cho công trình theo đúng yêu cầu về chủng loại, quy cách, cung cấp thiết
bò máy móc cho công trình phù hợp với tiến độ và yêu cầu thi công công trình.
+ Phòng kế toán, tài vụ: Có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ, các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh có liên quan, tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh tế, phân
tích hoạt động từng tháng, từng quý. Sau đó cho giám đốc nắm để chỉ đạo chung,
cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho giám đốc và các phòng ban, tài vụ
theo dõi thống kê, cập nhập các chứng từ ban đầu, khối lượng thanh toán và khối
lượng công việc theo tiến độ thi công.
+ Ban điều hành quản lý công trình: Có chức năng tham mưu cho giám đốc

về tình hình thi công và chỉ đạo các tổ xây dựng công trình, chuyên chỉ đạo các tổ
thi công, tất cả các đầu mối và các nhu cầu công trình tập trung cho người chỉ đạo
trưởng, chỉ huy nhận nhiệm vụ từ Công ty và tổ chức sản xuất một cách chủ động
về toàn phương diện.
+ Đội thi công cơ giới: Có nhiệm vụ thi công công trình cung ứng máy móc
thiết bò cho công trình phù hợp với tiến độ và yêu cầu thi công của công trình.
+ Đội thi công xây dựng: Có nhiệm vụ thi công và hoàn thành các công
trình do cấp trên phân bổ thực hiện cập nhập các thông tin có liên quan đến các
công trình thi công và thanh quyết toán các công trình xây dựng.
+ Thủ kho vật tư: Có nhiệm vụ nhập hoặc xuất vật tư cho các công trình thi
công xây dựng. Kiểm kê đònh kỳ vật tư đúng chế độ, đảm bảo an toàn cho công
trình thi công.
   Trang: 5
Báo cáo tốt nghiệp
2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
A. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
GHI CHÚ:
Chỉ mối quan hệ chức năng
b. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
+. Kế toán trưởng:
Chòu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật nhà nước về công tác kế
toán. Thực hiện chức năng phản ánh với giám đốc tình hình hoạt động tài chính
của Công ty theo đúng chính sách tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp,
phân công các nhân viên phụ trách từng công việc cụ thể, kiểm tra và ký các báo
cáo kế toán, các chứng từ kế toán.
+. Kế toán tiền lương:
Phản ánh tình hình sử dụng lao động, tình hình trả lương và các khoản
trích theo lương của người lao động theo dúng pháp luật, đúng chính sách nhà
nước ban hành. Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt và số tiền mặt tồn quỹ.
+. Kế toán công nợ:

Theo dõi tình hình công nợ của Công ty, ghi nhận doanh thu tiêu thụ,
lao vụ dòch vụ hoàn thành trong kỳ. Theo dõi và đôn đốc thanh toán đối với nợ
đến hạn, báo cáo kòp thời công nợ quá hạn cho cấp trên sử lý.
+. Kế toán vật tư:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, công cụ dụng cụ
cả về số lượng lẫn giá trò.
+. Kế toán thành phẩm hàng hoá:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập vào hoặc xuất ra các loại thành
phẩm hàng hoá, sau đó đối chiếu với kế toán công nợ.
   Trang: 6
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
THỦ
QUỸ
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN
CÔNG N
KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM
HÀNG HOÁ
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
Báo cáo tốt nghiệp
+. Thủ quỹ:
Là người quản lý tiền mặt của doanh nghiệp có chế độ thu chi đúng,
chế độ đảm bảo an toàn tiền mặt trong doanh nghiệp. Sau mỗi đợt thu chi phải
cùng với kế toán vốn bằng tiền kiểm tra tiền mặt tại quỹ, lập báo cáo.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty TNHH XD TUYẾT SƠN với chức năng kinh doanh có qui mô vừa

phải, vì vậy Công ty sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
Sơ đồ chứng từ ghi sổ:

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Ghi đối chiếu
   Trang: 7
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tốt nghiệp
Quá trình luân chuyển: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng
từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng
hợp. Hàng ngày hoặc đònh kỳ kế toán thuộc các thành phần căn cứ chứng từ gốc
để kiểm tra hợp lý, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc rồi lên bảng kê tổng hợp và
lập bảng kê chứng từ đăng ký, chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào các tài khoản. Đối

với những tài khoản có mở sổ chi tiết thì từ bảng kê chứng từ ghi sổ có liên quan,
cuối kỳ căn cứ vào sổ cái. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lập bảng cân đối phát
sinh, báo biểu kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi số liệu đã
kiểm tra.
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY MỘT VÀI
NĂM GẦN ĐÂY:
Trong thời gian hoạt động dưới sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo Công ty
trực tiếp là Giám Đốc cùng với sự nhiệt tình cố gắng của toàn bộ cán bộ anh chò trong
Công ty đã dần đưa Công ty từng bước phát triển đi lên. Điều đó được thể hiện qua
tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu qua các năm như : Năm 2004 và 2005 thể
hiện qua bảng kết quả kinh doanh của Công ty.
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu của năm 2005 cao hơn nhiều
so với năm 2004
Dựa vào số liệu trên ta thấy tổng doanh thu năm 2005 chênh lệch 54.9%
tương ứng với số tiền 16.183.573.295
Từ tổng doanh thu tăng thì kéo theo tổng giá vốn của Công ty cũng tăng
theo ở năm 2005 so với năm 2004 thì độ chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
giá vốn có trò số là 18.3%
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 cao hơn so với năm 2004 có độ
chênh lệch là 14.5%
Tổng doanh thu năm 2005 cao hơn năm 2004, thì lợi nhuận trước thuế năm
2005 cũng cao hơn năm 2004 lên đến 22.1% tương ứng với 53.309.212
Qua những số liệu trên cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công
ty có bước tiến triển thuận lợi hơn, doanh thu năm sau cao hơn doanh thu năm
trước. Đây là phần lớn các doanh nghiệp đều mong muốn.
   Trang: 8
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Chênh lệch
Số tiền (VNĐ)

Tốc
độ (%)
Tổng doanh thu thuần 29.475.391.582 45.658.964.876 16.183.573.295 54.9
Tổng giá vốn 29.642.574.760 38.896.778.985 9.254.204.225 31.2
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
863.705.400 988.978.760 125.273.360 14.5
Lợi nhuận trước thuế 241.567.215 294.876.427 53.309.212 22.1
Lợi nhuận sau thuế 162.248.579 226.589.645 64.341.066 39.6
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN II
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG
CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XD TUYẾT SƠN
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ:
Trong những tài sản của Công ty, nguyên vật liệu công cụ dụng cu ïlà những
tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động. Nguyên vật liệu là đối
tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, là
cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động có giá trò thấp hoặc thời gian sử
dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn để xếp vào TSCĐ.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào quá trình sản xuất, chúng bò hao mòn toàn
bộ và thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm
về mặt giá trò nguyên vật liệu dòch chuyển một lần giá trò sản phẩm mới tạo ra.
Công cụ dụng cụ có thể tham gia nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu và tuỳ theo mức độ hao mòn mà chuyển dần
giá trò sản phẩm mới. Công cụ dụng cụ cũng được tổ chức mua sắm, bảo quản và
theo dõi nhập xuất tương tự như nguyên vật liệu.
II. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Quá trình xây dựng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ ở các khâu thu mua, bảo

quản sử dụng và dự trữ. Công ty đã thường xuyên tiến hành mua nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ để đáp ứng kòp thời quá trình xây dựng và các nhu cầu khác trong
Công ty.
Công ty đã giao quyền cho người trực tiếp quản lý ở khâu mua, về khối
lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại, giá mua, và chi phí mua theo tiến độ thời
gian phù hợp với tình hình xây dựng của Công ty.
Khâu bảo quản: Công ty xây dựng nhà kho và các phương tiện cân đo,
thực hiện đúng quy chế, bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, tính hư hỏng, mất mát, hao hụt.
Khâu sử dụng: Công ty đòi hỏi phải thực hiện hợp lý và tiết kiệm trên
cơ sỡ đònh mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp giá thành, tăng thu nhập và tích luỹ
cho Công ty.
Khâu dự trữ: Công ty phải xác đònh mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho
từng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho quá trình xây dựng không
bò ngưng trệ, gián đoạn hay bò ứ đọng do dự trữ quá nhiều.
III. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN:
   Trang: 9
Báo cáo tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một vấn đề khá phức tạp nên trong
Công ty khi thực hiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép từ thủ kho phản ánh chính xác, kòp thời số lượng, chất
lượng và giá trò thực tế của các loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ, nhập xuất
tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tiêu hao sử dụng cho xây dựng và kinh
doanh.
- Các kế toán viên công trường vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch
toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hướng dẫn việc kiểm tra chấp hành các
nguyên tắc, thủ tục nhập xuất, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, mở các sổ sách, thẻ chi tiết giúp cho việc quản
lý sử dụng công cụ dụng cụ trong phạm vi toàn nghành.

- Cuối tháng kế toán trưởng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình
hình dự trữ, phát triển và xử lý kòp htời trường hợp thừa thiếu, kém phẩm chất,
lãng phí, tham ô, và tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ theo chế độ và lập báo cáo có liên quan.
IV. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ:
1: Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Là sắp xếp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành từng loại, từng nhóm
theo một tiêu thức nhất đònh.
+ Phân loại vật liệu: Nguyên vật liệu được chia thành các loại sau đây:
- Vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu trong doanh nghiệp, là cơ sở vật
chất hình thành nên thực thể sản phẩm như: gạch, ngói, xi măng, sắt, thép ……
- Vật liệu phụ: Là có tác dụng phụ với nguyên vật liệu chính để tạo nên
sản phẩm có độ bền cao và thẩm mỹ khi tham gia vào quá trình sản xuất cóù tác
dụng phụ như. Làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trò sử dụng của sản phẩm
như: cát, sạn, đá ……
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng, máy móc, thiết bò do
doanh nghiệp mua về để phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện
vận tải, máy móc, thiết bò.
- Thiết bò xây dựng cơ bản và vật kết cấu: Là cơ sở chủ yếu để hình thành
nên sản phẩm xay lắp, nhưng khác với vật liệu xây dựng nên được xếp vào một
loại riêng.
Thiết bò xây dựng cơ bản: Là thiết bò được sử dụng cho việc xây dựng cơ
bản như thiết bò kê sinh, hóng gió, truyền hơi ấm, hệ thống thu lôi.
Vật kết cấu: Là những bộ phận xây dựng cơ bản mà Công ty tự sản xuất
hay mua của doanh nghiệp khác dể lắp vào công trình xây dựng như: vật kết cấu,
bê tông đúc sẵn, kết cấu bằng kim loại đúc sẵn.
   Trang: 10
Báo cáo tốt nghiệp
Phế liệu: là những vật liệu bò loại ra trong quá trình xây dựng kinh

doanh của Công ty, nó đã mất hết phần lớn giá trò sử dụng ban đầu như: sắt, thép,
gỗ vụn, gạch ……
+ Phân loại công cụ dụng cụ: Trong Công ty công cụ dụng cụ chia thành
công cụ dụng cụ ga lắp chuyên dùng cho xây dựng dụng cụ đồ nghề, dụng cụ
quản lý, dụng cụ bảo hộ lao động, khuôn khẩu đúc các laọi, dụng cụ thể thao văn
hoá.
Ngoài ra còn có những tư liệu lao động cũng được hạch toán vào công cụ
dụng cụ, các loại bao bì, hàng hoá, dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, quần áo dày
dép chuyên dùng để làm việc.
2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
Để phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán công cụ dụng cụ phải thực hiện
việc đánh giá công cụ dụng cụ, nghóa là ta dùng tiền để biểu thò giá trò của vật
liệu, công cụ dụng cụ theo nguyên tắc nhất đònh. Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ
phải phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ sách báo cáo
tổng hợp, báo cáo kế toán.
+ Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ:
Công ty áp dụng phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
nhập kho theo phương pháp giá thực tế, tuỳ theo nguồn nhập mà giá trò thực tế của
vật liệu công cụ dụng cụ bao gồm các khoản chi phí khác nhau và từ đó để đánh
giá đúng các khoản chi phí cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, Công ty dùng
các phương pháp như sau:
Giá tri thực tế của = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí + Giảm giá kỳ mua
Vật liệu, CCDC (cả thuế nhập khẩu) thu mua (hàng bán trả lại)
Vật liệu công cụ dụng cụ mua về dùng vào xây dựng, thuộc đối tượng chòu
thuế giá trò gia tăng, vì vậy doanh nghiệp không còn nộp thuế như trước, mà phải
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
Giá mua ghi = Giá mua + Thuế giá trò
trên hoá đơn chưa thuế gia tăng
Giá mua thực tế của Giá thực tế của Chi phí Chi phí vận
VL, CCDC thuê ngoài = vật liệu xuất + gia công + chuyển về

gia công chế biến ra gia công doanh nghiệp
Giá thực tế của VL,CCDC Giá thực tế của
nhận góp vốn liên doanh vốn = các bên tham gia
chi phí hoặc thu hồi vốn góp góp vốn thống
Giá thực tế của Giá thực tế ước tính
   Trang: 11
Báo cáo tốt nghiệp
nguyên vật liệu thu nhặt = có thể sử dụng hoặc
được phế liệu thu hồi giá bán trên thò trường
+ Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho:
p dụng phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này, vật liệu
được xác đònh giá trò theo đơn chiếc hay theo từng bộ phận và giữ nguyên từ lúc
nhập vào kho cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất vật liệu nào thì sẽ tính theo giá trò
thực tế của vật liệu đó. Khi dùng phương pháp này kế toán phải có hồ sơ từng lần
nhập vật liệu của từng loại.
V. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO:
Đơn vò sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên vì các nghiệp vụ kế toán
xảy ra liên tục.
Phương pháp kê khai thường xuyên nghóa là trong Công ty khi nhập hàng về
và xuất ra còn lại cuối ngày, cuối tháng được kiểm kê và kê khai thường xuyên
trên bàng chi tiết chứng từ, từ đó có thể dựa vào đó ta rút ra đơn giá của vật liệu,
công cụ dụng cụ nhập kho và xuất kho của Công ty trong thời gian nhất đònh.
Mỗi lần nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty đều phải viết chứng
từ.
Và khi sử dụng các phương pháp này, Công ty rút ra được ưu điểm và nhược
điểm cần lưu ý như sau:
Về ưu điểm: Giúp Công ty tính được đơn giá bình quân cuối kỳ, bình quân
tại thời điểm xuất và bình quân cuối kỳ trước.
Về nhược điểm: Là tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều.


   Trang: 12
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN III
KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Vật liệu, công cụ dụng cụ là một trong những đối tượng kế toán các loại tài
sản cần phải được tổ chức, và hạch toán chi tiết không chỉ về giá trò hiện vật, và
không chỉ theo từng khâu mà phải theo chi tiết từng loại, nhóm thứ và phải tiến
hành đồng thời ở kho. Công ty đã hệ thống chứng từ, mở sổ chi tiết và lựa chọn kế
toán chi tiết để tăng cường quản lý tài sản nói chung và công tác quản lý vật liệu,
công cụ dụng cụ nói riêng. Như vậy Công ty mới nắm bắt rõ tình hình hạch toán
của kế toán chi tiết về việc vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho, xuất kho, hay tồn
lại, hay thiếu hụt,… với số lượng nhất thiết là bao nhiêu để kòp thời chi tiết và kê
khai nguyên liệu, công cụ dụng cụ.
I. CHỨNG TỪ BAN ĐẦU: trong quá trình hạch toán Công ty đã sử dụng
một số chứng từ sau:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Hoá đơn giá trò gia tăng
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất vật tư theo hạng mức
+ Giấy đề nghò nhập xuất vật tư
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng
cụ như sau:
+ Thẻ kho
+ Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bảng tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
II. TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN:
Chứng từ các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập đúng quy cách,

kòp thời đầy đủ và đúng quy đònh về biểu, nội dung và phương pháp lập, Công ty
chòu trách nhiệm về pháp lý và đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của Công ty chứng
từ, mọi chứng từ kế toán phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự hợp lý do kế
toán trưởng phụ trách phản ánh, ghi chép và tổng hợp số liệu kòp thời cho từng bộ
phận, cá nhân nào có liên quan.
   Trang: 13
Báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ luân chuyển:




III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ:
Về phương pháp hạch toán chi tiét nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thì
Công ty TNHH XD TUYẾT SƠN sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch
toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
   Trang: 14
Chứng từ gốc
Chứng từ kế toán
Bảng kê chi tiết
phát sinh TK
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo
Bảng cân đối
phát sinh:
+ Tổng Hợp
+ Chi tiết
Chi tiết tài khoản

Sổ chi tiết, phát
sinh các TK
Các bảng thuyết
minh khác, bảng
kê chi tiết khoản
mục chi phí
Báo cáo tốt nghiệp
Trình tự ghi chép gồm hai phần:
- Ghi chép ở kho
- Ghi chép ở phần kế toán
+ Trình tự ghi chép ở kho:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật tư, lập phiếu giao
nhận hàng để làm căn cứ vào thẻ kho, sau đó lên thẻ kho và chuyển về bộ phận
kế toán để làm thủ tục nhập kho, trên thẻ kho ghi số lượng nhập, xuất, tồn kho
cuối tháng để dối chiếu với kế toán.
IV. TRÌNH TỰ GHI CHÉP Ở PHÒNG KẾ TOÁN:
Sau khi nhận được phiếu giao nhận hàng của thủ kho và hoá đơn mua
hàng, bán hàng từ khách hàng và các chứng từ khác có liên quan. Kế toán lập
phiếu nhập kho vào sổ kế toán chi tiết.
Đối với vật liệu xuất kho, căn cứ vào yêu cầu của kỹ thuật, thủ kho cho
xuất kho chuyển giấy yêu cầu xuất kho và giấy giao nhận hàng về phòng kế toán
để lập phiếu xuất kho.
Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số dư, kế toán lên tổng hợp chi
tiết để đối chiếu.
Sơ đồ ghi sổ:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Việc ghi sổ những chứng từ trên có ưu điểm và khuyết điểm như sau:

- Ưu điểm: Việc ghi sổ như trên đơn giản, rõ ràng, để kiểm tra đối chiếu số
liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
- Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lập giữa kho và phòng kế toán, khối
lượng ghi chép lớn, nếu chủng loại vật tư nhiều, việc nhập xuất thường xuyên,
công việc kiểm tra không thường xuyên mà chủ yếu kiểm tra vào cuối tháng, do
đó hạng chế chức năng kiểm tra kế toán trong quản lý.
   Trang: 15
Chứng từ Phiếu xuất kho Thẻ kho
Sổ chi tiết
VL, CCDC
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
kho VL, CCDC
Báo cáo tốt nghiệp
V. KẾ TOÁN TỔNG HP NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG
CỤ:
1. Tài khoản vận dụng:
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
+ Tài khoản 152
+ Tài khoản 153
+ Tài khoản 151
+ Tài khoản 331
a. Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình tăng giảm các
loại nguyên vật liệu theo giá trò thực tế của Công ty.
Tài khoản 152 có 06 tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại
nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế
toán quản trò của doanh nghiệp.
- Tài khoản 1521 : Nguyên vật liệu chính

- Tài khoản 1522 : Nguyên vật liệu phụ
- Tài khoản 1523 : Nhiên liệu
- Tài khoản 1524 : Phụ tùng thay thế
- Tài khoản 1525 : Thiết bò xây dựng cơ bản
- Tài khoản 1528 : Vật liệu khác
Nội dung kết cấu TK 152:
Nợ TK 152 Có
PSN: PSC:
+ Trò giá thực tế của NVL + Trò giá thực tế của NVL
nhập kho do mua ngoài, tự xuất dùng để sản xuất, để
chế, thuê ngoài gia công bán, thuê ngoài gia công
Nhận góp vốn liên doanh chế biến, hoặc góp vốn
liên doanh cổ phần
+ Giá trò NVL thừa phát + Giá trò NVL trả lại, giảm
hiện khi kiểm kê giá
+ Giá trò phế liệu thu hồi + Giá trò NVL thiếu hụt khi
kiểm kê
PSNCK:
Trò giá thực tế của NVL
Tồn kho cuối kỳ.

b. Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh số liệu hiện có, và tình hình tăng giảm các
loại công cụ dụng cụ theo giá trò thực tế của Công ty:
   Trang: 16
Báo cáo tốt nghiệp
Tài khoản 153 có 03 tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại công
cụ dụng cụ phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế.
- Tài khoản 1531 : Công cụ dụng cụ
- Tài khoản 1532 : Bao bì luân chuyển

- Tài khoản 1533 : Đồ dùng cho thuê
Nội dung kết cấu TK 153:
Nợ TK 153 Có
PSN: PSC:
+ Trò giá thực tế của CCDC + trò giá thực tế của CCDC
nhập kho do mua ngoài, xuấtdùng để sản xuất, để
tự chế, thuê ngoài gia công bán, thuê ngoài gia công
nhận góp vốn liên doanh chế biến, hoặc góp vốn liên
+ Trò giá CCDC thừa phát doanh cổ phần
hiện khi kiểm kê + Giá trò CCDC trả lại, giảm
+ Trò giá phế liệu thu hồi giá
+ Giá trò CCDC thiếu hụt khi
kiểm kê
SDNCK:
Trò giá thực tế của CCDC
Tồn kho cuối kỳ
c. Tài khoản 151: Hàng mua đang trên đường:
Tài khoản này dùng để phản ánh trò giá thực tế của hàng hoá, vật tư mua
ngoài đã thuộc quyền sỡ hữu của Công ty nhưng chưa về nhập kho, còn đang đi
trên đường, vận chuyển ở bến bãi hoặc đã về nhưng đang còn trong thời gian kiểm
nghiệm.
Nội dung kết cấu TK 151:
Nợ TK 151 Có
PSN: PSC:
+ Giá trò vật tư, hàng hoá + Giá trò vật tư, hàng hoá
đang đi trên đường chưa đang đi trên đường, đã về
về đến doanh nghiệp nhập kho hoặc chuyển
thẳng cho khách hàng

SDNCK:

Giá trò hàng hoá, vật tư
Đã mua nhưng chưa về
   Trang: 17
Báo cáo tốt nghiệp
Nhập kho
d. Tài khoản 331: Phải trả cho người bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán và
tình hình thanh toán nợ giữa Công ty với người bán, người nhận thầu, người cung
cấp lao vụ, dòch vụ.
Nội dung kết cấu TK 331:
Nợ TK 331 Có

PSN: PSC:
+ Số tiền đã thanh toán cho + Số tiền phải trả cho người
người bán. bán, người nhận thầu.
+ Số tiền người bán chấp nhận + Điều chỉnh giá tạm ứng,
giảm giá số hàng bán đã giao tính theo giá thực tế của
theo hợp đồng số hàng về chưa có hoá
+ Giá trò vật tư, hàng hoá thiếu đơn khi nhận được hoá đơn
hụt khi nhận và trả cho người hoặc thông báo chính
bán thức
+ Chiết khấu mua hàng được
người bán chấp nhận cho công
ty giảm trừ vào số nợ phải trả
+ Số tiền Công ty ứng trước cho
người bán nhưng chưa nhận
được vật tư, hàng hoá

SDNCK: SDCCK:
Số tiền đả ứng trả trước hoặc Số tiền đả ứng trả trước

Trả thừa cho người bán hoặc trả thiếu cho người bán
2. Cách ghi chép các tài khoản:
- Kế toán nhập, xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản
ánh theo giá thực tế hay còn gọi là giá gốc được xác đònh theo từng nguồn thu
nhập.
- Công ty TNHH XD TUYẾT SƠN thuộc đối tượng nộp thuế giá trò gia
tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trò gia tăng nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ mua vào và tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế giá trò gia tăng đầu vào.
- Hạch toán công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu theo từng kho, từng loại,
từng nhóm, công cụ dụng cụ. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng vào xây dựng
khá lớn các tác dụng phục vụ cho nhiều kỳ sản xuất. Còn đối với công cụ dụng cụ
thì áp dụng vào phương pháp phân bổ hoặc tính giá trước giá trò công cụ dụng cụ
vào chi phí sản xuất.
   Trang: 18
Báo cáo tốt nghiệp
- Kế toán hàng mua đi trên đường, vật tư hoá được coi là quyền sở hữu của
Công ty nhưng chưa về nhập kho đã thanh toán nhưng còn dể ở kho người bán
hoặc mua ngoài, vật tư đã về còn kiểm nghiệm.
3. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Đối với nguên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động xây dựng, kinh
doanh, nộp thuế giá trò gia tăng theo phương pháp khấu trừ ta hạch toán như sau:
Nợ TK 152
Nợ TK 153
Nợ TK 133
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ:
Nghiệp vụ 1: Hoá đơn ngày 05 tháng 06 năm 2005 Công ty mua xi măng của
doanh nghiệp vật liệu Xây Dựng Minh Châu. Hàng về nhập kho theo phiếu nhập

kho số 52 ngày 05 tháng 03 năm 2005.
Giá mua chưa bao gồm thuế GTGT : 13.500.000
đ
Số lượng :15tấn
Đơn giá : 900.000
đ
Thuế GTGT : 1.350.000
đ
Ngoài ra, Công ty còn mua một xe chở gạch với giá : 5.000.000
đ
Thuế GTGT : 500.000
đ
Đònh khoản:
Nợ TK 152(1521) : 13.500.000
đ

Nợ TK 153 : 5.000.000
đ

Nợ TK 133 : 1.850.000
đ
Có TK 331 : 20.350.000
đ

   Trang: 19
Báo cáo tốt nghiệp
Đơn vò : Công ty TNHH XD Mẫu số 01 - VT
TUYẾT SƠN (Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Bộ phận : Kinh doanh ngày 01 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính)


PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 18 tháng 06 năm 2005 Số : 52
Nợ TK 152(1521), 1331
Có TK 111
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn Trung Đòa chỉ: Nhân viên Công ty
Lý do nhập hàng : Mua xi măng, xe chở gạch về nhập kho
Nhập tại kho : Số 05

ĐVT: Đồng
Số
TT
Tên vật tư
thành phẩm ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
01 Xi măng tấn 15 15 900.000 13.500.000
02 Xe chở gạch cái 01 01 5.000.000 5.000.000
Tổng cộng
18.500.00
0
Số tiền viết bằng chữ : Mười tám triệu năm trăm ngàn đồng chẵn
Ngày …… tháng …… năm 20……
Người giao hàng Thủ kho Kế toán Phụ trách đơn vò
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
   Trang: 20
Báo cáo tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-5LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG YC/2005N
Liên 2: Giao cho khách hàng 0073956

Ngày 05 tháng 06 năm 2005
Đơn vò bán hàng: Doanh nghiệp VLXD Đức Thònh
Đòa chỉ:219 Phan Bội Châu
Số tài khoản: 6000406762
Điện thoại: 953563 MS thuế: 00025698425
Họ tên người mua hàng: VÕ ĐÌNH SƠN
Tên đơn vò: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TUYẾT SƠN
Đòa chỉ: 150 Nguyễn Văn Cừ – TP Buôn Ma Thuột
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS:6000406843
STT Tên hàng hoá dòch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
01 Xi măng 15 900.000 13.500.000
02 Xe chở gạch Cái 01 5000.000 5.000.000
Cộng tiền bán hàng hoá dòch vụ: 18.500.000
Thuế suất GTGT: 10% tiền thuế GTGT 1.850.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 20.350.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vò
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
   Trang: 21
Báo cáo tốt nghiệp
Nghiệp vụ 2: Hoá đơn ngày 07 tháng 06 năm2005 Công ty mua gạch thẻ
của doanh nghiệp vật liệu xây dựng Hoà Phát theo phiếu nhập kho số 54 với
Số lượng: 30.000 viên
Đơn giá: 240
đ
Thuế GTGT: 720.000
đ

Ngoài ra, Công ty còn mua một máy mài đá cho xưởng sản xuất với giá:
600.000
đ
Thuế GTGT: 60.000
đ
Đònh khoản:
Nợ TK 152(1521) : 7.200.000
đ
Nợ TK 153(1531) : 600.000
đ
Nợ TK 133 : 780.000
đ
Có TK 331 : 8.580.000
đ
Nghiệp vụ 3: Giấy đề nghò nhập vật tư vào ngày 09 tháng 06 năm 2005 của
Câu Lạc Bộ Hưu Trí Công An Tỉnh DakLak. Hoá đơn GTGT ngày 09 tháng 06
năm 2005 cùng với phiếu nhập số 56 Công ty đã mua.
Xi măng số lượng 15 tấn. Đơn giá : 900.000
đ
/tấn
Đá hộc số lượng 20m
3
. Đơn giá :60.000
đ
/m
3
Cát xây số lượng 40m
3
. Đơn giá : 120.000
đ

/m
3
Xe cải tiến số lượng 05 cái. Đơn giá : 850.000
đ
Với thuế GTGT : 85.000
đ


   Trang: 22
Báo cáo tốt nghiệp
Đơn vò : Công ty TNHH XD Mẫu số 02 - VT
TUYẾT SƠN (Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Bộ phận : Kinh doanh ngày 02 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính)
GIẤY ĐỀ NGHỊ NHẬP VẬT TƯ
Người đề nghò: Nguyễn Thò Bạch Tuyết
Phụ trách bộ phận : Diệp Tuấn Phú
Công trình : Câu Lạc Bộ Hưu Trí Công An Tỉnh DakLak
Ngày 09 tháng 06 năm 2005
Ngày …… tháng …… năm 20……
Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghò
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Đònh khoản:
Nợ TK 152(1521) : 19.500.000
đ
Nợ TK 153(1531) : 4.250.000
đ
Nợ TK 133 : 2.375.000
đ
Có TK 331 : 26.125.000
đ

Nghiệp vụ 4: Hoá đơn thuế giá trò gia tăng ngày 10 tháng 06 năm2005 và
phiếu nhập số 58 Công ty đã mua sắt.
   Trang: 23
Số TT Tên Vật Tư ĐVT Số Lượng Đơn Giá Thành Tiền
01
02
03
04
Xi măng
Đá hộc
Cát xây
Xe cải tiến
Tấn
M
3
M
3
Cái
15
20
40
05
900.000
60.000
120.000
850.000
13.500.000
1.200.000
4.800.000
4.250.000

Tổng cộng 23.750.000
Báo cáo tốt nghiệp
Số lượng : 1800kg
Đơn giá : 9.000
đ
Thuế GTGT : 1.620.000
đ
Đònh khoản:
Nợ TK 152(1521) : 16.200.000
đ
Nợ TK 153(1531) : 1.620.000
đ
Có TK 331 : 17.820.000
đ
Nghiệp vụ 5: Hoá đơn giá trò gia tăng ngày 12 tháng 06 năm 2005 và phiếu
nhập số 60 Công ty đã mua cát tô bằng tiền mặt với
Số lượng : 30m
3
Đơn giá : 70.000
đ
Thuế GTGT : 210.000
đ
Đònh khoản:
Nợ TK 152(1521) : 2.100.000
đ
Nợ TK 133 : 210.000
đ
Có TK 111 : 2.310.000
đ
Nghiệp vụ 6: Hoá đơn giá trò gia tăng ngày 16 tháng 06 năm 2005 mua máy

cắt sắt để phục vụ cho công trình xây dựng . Hàng nhập kho theo phiếu số 62
với
Đơn giá : 750.000
đ
Số lượng : 02 cái
Thuế GTGT : 150.000
đ
Đònh khoản:
Nợ TK 153(1531) : 1.500.000
đ
Nợ TK 133 : 150.000
đ
Có TK 331 : 1.650.000
đ
Nghiệp vụ 7: Vào ngày 19 tháng 06 năm 2005 Công ty nhận một hoá đơn
giá trò gia tăng mua cùng với phiếu nhập số 64 mặt hàng là đá 4*6 phục vụ cho
công trình xây dựng Trụ Sở Công An Phường Tân Lập.
Số lượng : 30m
3
Đơn giá : 80.000
đ
Thuế GTGT : 240.000
đ
Đònh khoản:
Nợ TK 152(1521) : 2.400.000
đ
Nợ TK 133 : 240.000
đ
   Trang: 24
Báo cáo tốt nghiệp

Có TK 331 : 2.640.000
đ
Nghiệp vụ 8: Hoá đơn giá trò gia tăng ngày 24 tháng 06 năm 2005 và phiếu
nhập số 66 Công ty mua cát xây của doanh nghiệp vật liệu xây dựng Hùng
Cường với
Số lượng : 50 m
3
Đơn giá : 160.000
đ
/m
3
Thuế GTGT : 640.000
đ
Đònh khoản:
Nợ TK 152(1521) : 6.400.000
đ
Nợ TK 133 : 640.000
đ
Có TK 331 : 7.040.000
đ
Nghiệp vụ 9: Hoá đơn giá trò gia tăng ngày 26 tháng 06 năm 2005 và phiếu
nhập số 68 Công ty mua thép Việt Ý của doanh nghiệp vật liệu xây dựng Hưng
Thònh với
Số lượng : 1500kg
Đơn giá : 14.000
đ
Thuế GTGT : 2.100.000
đ
Đònh khoản:
Nợ TK 152(1521) : 21.000.000

đ
Nợ TK 133 : 2.100.000
đ
Có TK 331 : 23.100.000
đ
   Trang: 25

×