Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Nguyên nhân và một số giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nông dân vay vốn tại Ngân hàng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.25 KB, 59 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
HĐBT Hội đồng bộ trưởng
HTX Hợp tác xã
CT Chỉ thị
QĐ-NH Quyết định ngân hàng
QĐ-TCCB Quyết định Tổ chức cán bộ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
QĐ-HĐQT-TDHo Quyết định Hội đồng quản trị Tín dụng ngân hàng
CBCNV Cán bộ công nhân viên
D.số CVTD Doanh số cho vay tiêu dùng
DH Dài hạn
CVTD Cho vay tiêu dùng
WTO Tổ chức kinh tế thế giới
BQ Bình quân
GT Giá trị
DT Diện tích
KKH Không kỳ hạn
CKH Có kỳ hạn
IPCAS Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán
HĐTD Hoạt động tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình nhân sự tại Chi nhánh......................................................................31
Bảng 3.2. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng huyện M’Đrăk.......................................33
Biểu đồ 3.1 Huy động vốn................................................................................................34


Bảng 3.3. Hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm 2007-2009................................35
i
Biểu đồ 3.2 Tình hình tín dụng.........................................................................................36
Bảng 3.4. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng..............................37
Biểu đồ 3.3 Kết quả kinh doanh.......................................................................................37
Bảng 3.5: Tình hình cho vay nông hộ trên địa bàn huyện M’Đrăk.................................39
Bảng 3.6. Tình hình diện tích đất trồng mía của hộ.........................................................43
Bảng 3.7. Tình hình thu nhập và chi phí trồng mía của các hộ.......................................43
Bảng 3.8. Tình hình vốn vay của hộ trồng mía.................................................................44
Bảng 3.9. Tổng hợp thu nhập và chi phí từ trồng mía của hộ.........................................44
ii
PHỤ LỤC
2.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ........................................................................................ 9
2.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng ...................................................................................... 9
2.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng .............................................................................. 10
2.2.3. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng ............................................................... 11
2.2.4. Phân loại cho vay ......................................................................................................... 11
2.2.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng ............................................................................ 11
2.2.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng ......................................................... 12
2.2.4.4. Dựa vào phương thức cho vay ............................................................................. 12
2.2.4.5. Dựa vào phương án hoàn trả nợ vay ................................................................... 12
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM ....................................... 12
2.2.5.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................... 12
2.3. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ ........................................................ 18
iii
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu phát triển kinh tế nước ta đến năm 2020 là trở thành một nước công
nghiệp hiện đại có nền kinh tế hàng hóa phát triển. Tuy nhiên, xuất phát là một nước

nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, trong đó hơn 70% dân số lao động
trong nông nghiệp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế
hộ gia đình, năng suất thấp, quy mô ruộng đất, vốn, tiềm lực còn nhỏ bé, sự áp dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất còn hạn chế nên việc phát triển kinh tế hộ sản xuất còn
gặp nhiều khó khăn. Vậy làm thế nào để khắc phục những khó khăn trên nhằm hoàn
thành mục tiêu đề ra? Để giải quyết câu hỏi này Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều
chính sách đồng bộ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Trong đó tín dụng đối với nông nghiệp được coi là mũi nhọn quan trọng và trực tiếp
nhất.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, NHNo&PTNT Việt Nam đã góp
phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp
nông thôn nói riêng ở nước ta, mở ra quan hệ tín dụng trực tiếp với hộ sản xuất, đáp ứng
kịp thời nhu cầu vay vốn của hộ để không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân.
Huyện M’Đrăk tỉnh ĐăkLăk là một trong những địa phương đi đầu trong việc
trồng cây mía đường, trở thành vùng nguyên liệu quan trọng đóng góp cho sự phát triển
ngành công nghiệp mía đường. Tuy nhiên, việc trồng mía của hộ nông dân còn gặp
nhiều khó khăn đặc biệt vấn đề thiếu vốn sản xuất. Hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT huyện M’Đrăk đối với hộ nông dân trồng mía đã góp phần giải quyết
những khó khăn trên.
Xuất phát từ những luận cứ, thực tế qua khảo sát tình hình cho vay vốn hộ trồng
mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, sự hướng dẫn của TS. Lê Đức Niêm, nhóm em
1
chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk.” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng của NHTM.
Đánh giá thực trạng cho vay vốn đến hộ trồng mía của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện M’Đrăk và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng mía
trên địa bàn.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ trồng mía
tại NHNo&PTNT huyện M’Đrăk và hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng
mía trên địa bàn trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, tỉnh DakLak.
Các yếu tố, các mối quan hệ có ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay đối với
các hộ trồng mía trên địa bàn huyện M’Đrăk.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1.Phạm vi về nội dung
Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ trồng mía tại NHNo&PTNT huyện
M’Đrăk.
Hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ trồng mía trên địa bàn huyện M’Đrăk.
1.4.2. Phạm vi về không gian
NHNo&PTNT huyện M’Đrăk, đường Nguyễn Tất Thành – Thị trấn M’Đrăk –
Huyện M’Đrăk, Tỉnh ĐakLak.
1.4.3. Phạm vi về thời gian
Số liệu nghiên cứu: số liệu trong 3 năm: 2007, 2008 và 2009.
2
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Ngân hàng Thương mại và vai trò của Ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm NHTM
Nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đòi hỏi
sự ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Để tăng cường
quản lý, hướng dẫn hoạt động của các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, tạo thuận
lợi cho sự phát triển nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá
nhân. Việc đưa ra khái niệm niệm về NHTM là hết sức cần
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định
nghĩa : Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ

hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa : Tổ
chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán. [1]
Luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa hoạt động Ngân hàng vì khái niệm này
đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng Nhà nước, cũng do Quốc hội khóa X thông
qua cùng ngày.Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: Hoạt động Ngân hàng là một hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dich vụ thanh toán.
2.1.2. Chức năng của NHTM
Chức năng trung gian tài chính gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh
toán.
3
+ Trung gian tín dụng:
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Một mặt NHTM huy động và tập
trung nguồn vổn trong nền kinh tế như vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, tiền tiết
kiệm của dân cư để hợp thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn đã
huy động được, NHTM cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế
Chính với chức năng này NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hòa lượng
tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát.[1]
+ Trung gian thanh toán:
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản
thu khác theo lệnh của họ.
Chức năng tạo tiền: từ một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và
thanh toán bằng chuyển khoản của Ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra
và nó lớn hơn rất nhiều so với ban đầu, gọi là quá trình tạo tiền của Ngân hàng.

Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong
nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để
tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.[1]
2.1.3. Vai trò của NHTM
Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng nó được thể hiện
qua các vai trò sau:
Thứ nhất: NHTM là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để cung cấp
cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền thành tư bản để phát triển sản xuất
và tăng cường hiệu quả hoạt động của tiền vốn. trong xã hội luôn tồn tại tình trạng thừa
4
vốn một cách tạm thời. Những cá nhân, tổ chức có tiền nhành rổi thì muốn bảo quản số
tiền một cách an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Trong khi đó những các nhân, tổ chức có
nhu cầu về vốn thì muốn vay được những khoản vốn nhằm phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình…
Thứ hai: Hoạt động của các NHTM góp phần tăng cường hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tất
cả các hoạt động của Ngân hàng là cơ sở giúp cho việc tăng cường hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
Thứ ba: NHTM thông qua những hoạt động của mình góp phần vào việc thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo
công ăn việc làm, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, thị trường ngoại hối, ổn
định và tăng trưởng kinh tế. Với các công cụ mà Ngân hàng trung ương dùng để thực thi
chính sách tiền tệ: chính sách chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHTW đối với
NHTM: lãi suất tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ thị trường tự do. Thì các Ngân hàng
đóng vai trò quan trọng trong việc thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. Các NHTM có
thể thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông bằng việc thay đổi lãi suất tín dụng hoặc bằng
các nghiệp vụ trên thị trường mở qua đó góp phần chống lại lạm phát và ổn định sức
mua của nội tệ.
Thứ tư: NHTM bằng hoạt động của mình đã thực hiện việc phân bổ vốn giữa các

vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng khác nhau
trong một quốc gia. Các vùng kinh tế khác nhau thì có sự phát triển khác nhau. Hiện
tượng thừa vốn hoặc thiếu vốn một cách tạm thời giữa các vùng diễn ra thường xuyên.
Do đó vấn đề đặt ra là làm sao thực hiện tốt nhất hiệu quả huy động của vốn và chính
hoạt động điều tiết chuyển vốn trong nội bộ Ngân hàng đã thực hiện tốt vấn đề này.
Thứ năm: NHTM là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và thế giới, tạo điều kiện
cho việc hòa nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu vực và kinh tế
thế giới. với xu hướng toàn cầu hóa nề kinh tế trong khu vực và nền kinh tế thế giới
cùng với chính sách mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế xã hội của các quốc gia
trên thế giới thì hoạt động của các NHTM được mỡ rộng và thúc đẩy cho việc mở rộng
5
hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trong nước. Với hoạt động rộng khắp của
mình, các Ngân hàng có khả năng được nguồn vốn từ các cá nhân và các tổ chức nước
ngoài góp phần bảo đảm được nguồn vốn cho nền kinh tế trong nước, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng hoạt động của họ ra nước ngoài một cách
dễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh.
2.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động tín dụng.
Hoạt động dịch vụ thanh toán.
Hoạt động ngân quỹ.
Các hoạt động khác như góp vốn,mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh doanh ngoại hối, kinh doanh vàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ và
bảo hiểm, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ khác liên quan đến
hoạt động Ngân hàng.
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được phép huy động vốn dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.

+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt nam và
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
+ Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
+ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
6
2.1.4.2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức,cá nhân dưới hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín
dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Cho vay: gồm các hình thức sau :
+ Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doa,dịch
vụ và đời sống.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh cho vay, bão lãnh thanh toán, bão
lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín
và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh một
khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một Ngân hàng thương mại không được vượt quá
tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
- Chiết khấu: NHTM được phép chiết khấu các thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các tương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng
phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
công tycho thuê tài chính thực hiện theo nghị định của Chính phủ về tổchức và hoạt
động của công ty cho thuê tài chính.

2.1.4.3. Hoạt động dịch vụ và thanh toán ngân quỹ
7
- Để thực hiện các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua
Ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực
hiện thanh toán giữa các Ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM
phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy
trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM
được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà Nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của
chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động
sau:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
Ngân hàng trong nước.
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
2.1.4.4. Các hoạt động khác
- Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động
khác, bao gồm:
+ Góp vốn và mua cổ phần – NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước
theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với Ngân hàng nước ngoài để thành lập Ngân hàng liên doanh.
8
+ Tham gia thị trường tiền tệ - NHTM được tham gia thị trường tiền tệ, theo
quy định của NHNN, thôngqua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.

+ Kinh doanh ngoại hối – NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị
trường quốc tế.
+ Ủy thác và nhận ủy thác – NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn
đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
+ Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm,
được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.
+ Tư vấn tài chính - NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền
tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực
thuộc Ngân hàng.
+ Bảo quản vật quý giá - NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật
quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy
định của pháp luật.
2.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng
2.2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất của tín dụng hàng hóa là
vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong
hoạt động kinh tế hàng hóa có nhiều loại hình tín dụng như tín dụng Ngân hàng, tín dụng
thương mại, tín dụng nhà nước.
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là
quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong một thời
hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Tín dụng Ngân hàng chứa đựng ba nội dung cơ bản:
9
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Do đặc điểm riêng của mình tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình
thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng
bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực
nào của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở
thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng
với một bên là hộ sản xuất hàng hóa. Hộ sản xuất phải được thừa nhận là chủ thể trong
quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh
hiệu quả, có tài sản thế chấp thì mới có khả năng và tư cách để tham gia quan hệ tín
dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng được điều
kiện vay vốn của Ngân hàng.
2.2.2. Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
Chủ thể tham gia gồm một bên là Ngân hàng và bên còn lại là các chủ thể khác
trong nền kinh tế, như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, vv…
Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản.
Thời hạn của tín dụng Ngân hàng rất linh hoạt, có thể là ngắn hạn, trung hạn,
hoặc dài hạn.
Công cụ của tín dụng Ngân hàng rất đa dạng, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu Ngân
hàng, các hợp đồng tín dụng, vv…
Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp, trong đó
Ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để
sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng.
Mục đích của tín dụng Ngân hàng chủ yếu là nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh
hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.
10
2.2.3. Nguyên tắc cơ bản của tín dụng Ngân hàng
- Nguyên tắc 1 : Vốn vay phải được hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ theo đúng thoả
thuận. Đây là nguyên tắc cơ bản chủ đạo trong quan hệ tín dụng. Khi Ngân hàng cấp
phát tiền vay, Ngân hàng phải có cơ sở tin rằng khách hàng có khả năng trả nợ một cách

đầy đủ nếu không, hợp đồng tín dụng không thể xảy ra. Bởi vậy, để duy trì và phát triển
kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng thì đồng vốn bỏ ra phải quay về Ngân hàng với giá trị
cao hơn, điều này không chỉ giúp cho Ngân hàng có thể tái tạo lại nguồn vốn mà còn có
lãi để trang trải chi phí, nếu Ngân hàng không thu hồi đủ nợ thì dẫn đến thua lỗ và cao
hơn nữa là mất khả năng thanh toán.
- Nguyên tắc 2 : Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thoả thuận. Để đảm bảo nguyên tắc thứ nhất là vốn vay phải được hoàn trả và
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối thì khi cấp tiền vay, Ngân hàng phải biết vốn
vay sử dụng vào việc gì, có khả năng thu hồi vốn tạo ra lợi nhuận để trang trải nợ hay
không, mức độ mạo hiểm trong việc sử dụng vốn như thế nào, từ đó ảnh hưởng đến khả
năng hoàn trả tín dụng ra sao… Do vậy nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản hỗ trợ cho
nguyên tắc thứ nhất
- Nguyên tắc 3 : Vốn vay phải có đảm bảo, việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện
theo quy định. Trong nền kinh tế thị trường năng động, chúng ta khó có thể dự báo
tương đối chính xác các sự kiện xảy ra trong tương lai. Do vậy, chúng ta cũng khó mà
xác định một cách chính xác người sử dụng vốn vay có thể trả nợ trong tương lai hay
không. Cho nên để đảm bảo nguyên tắc chỉ đạo trong hoạt động tín dụng là nguyên tắc
hoàn trả thì cần phải có nguyên tắc thứ ba hỗ trợ cho nguyên tắc thứ nhất. Đây là nguyên
tắc thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không diễn ra.
2.2.4. Phân loại cho vay
2.2.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng
Cho vay phục vụ sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp.
Cho vay tiêu dùng cá nhân.
Cho vay bất động sản.
Cho vay nông nghiệp.
11
Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
2.2.4.2. Dựa vào thời hạn
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, mục đích của loại cho
vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
2.2.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cấm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.
Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
2.2.4.4. Dựa vào phương thức cho vay
Cho vay theo món vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.2.4.5. Dựa vào phương án hoàn trả nợ vay
Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM
2.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
Hoạt động cho vay Ngân hàng ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn vào các
nhân tố tạo nên sức mạnh của Ngân hàng.
12
- Nguồn vốn của Ngân hàng:
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có và vốn
huy động.
NHTM nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của chính sách tiền tệ,
chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương và tuân thủ các qui định của luật Ngân

hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có. Điều đó có
nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn càng cao, và Ngân
hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh
nghiệp phi tài chính là các NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các
thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt động
cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay
càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn của Ngân
hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay,
điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cường và mở
rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ
nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao và việc tăng cường hoạt
động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều, Ngân hàng cho vay ít so với
lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn.
Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận
của Ngân hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng khi
muốn tăng cường hoạt động cho vay.
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách
hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho vay, hướng
giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có vấn đề...tất cả các
13
yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho vay của Ngân hàng.
Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp
ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng đó sẽ thành công
trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng.
Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ
dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.

Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng,
từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được khách
hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất không phù hợp
quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút được nhiều khách
hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng
- Thông tin tín dụng.
Khó có thể tưởng tượng nổi một doanh nghiệp trong môi trường luôn biến động
và cạnh tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở thành vấn
đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng.
Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với
khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông
tin mà Ngân hàng có được.
Để ngày càng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, NHTM
phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của Ngân hàng (những thông tin
bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hoá,
xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ, đối thủ cạnh trạnh nhu cầu khách
hàng,...). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết rõ những điểm mạnh, yếu của các
nguồn lực khác nhau trong Ngân hàng mình. Yêu cầu thông tin : đầy đủ, chính xác, kịp
thời.
Nếu một Ngân hàng nắm bắt kip thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh doanh nói
chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính
xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí hơn và chủ
14
động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng
thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình.
Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay không
hợp lí. Cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do lượng vốn đi
vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay quá cao so với nhu
cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về khách hàng này là tốt trong

khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có
khả năng trả hết nợ.
Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó khăn và
khả năng cho vay còn nhiều hạn chế.
- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo. Yếu tố này có vai trò khá
quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều NHTM tuy có được những nguồn lực và giá trị
mà đối thủ cạnh tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách
hàng, vốn tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh
đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp
các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí các
nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt động cho
vay của Ngân hàng .Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể hiện ở các mặt sau:
Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn
trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh đạo luôn
tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả đối thủ cạnh
tranh.
Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi trong môi
trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác định các
chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả năng tổ
chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp, cấp trên,
khách hàng. Nó còn gồm những kỹ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng đoán, quyết
toán công việc.
15
- Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng chính là
hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên với những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên môn của
mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các ý tưởng cải
tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng.

Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyển thông tin từ khách hàng, từ đối
thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng .
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của Ngân hàng sẽ được xử lý
kém, chậm chạp; các hoạt động của Ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm
cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm hạn
chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến tiến phù hợp với
phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi phí cả
hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh,
thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh
doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở
rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng, về đối
thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt động; Ngân hàng phải
xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú trọng hơn vào những hướng
nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho
vay của Ngân hàng
2.2.5.2. Nhân tố khách quan
Đối thủ cạnh tranh
Các NHTM hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh
là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày càng phát triển thì
Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh và phải
nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách
16
hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng
nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế hơn so với Ngân hàng
thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng
cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc
nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan

trọng.
Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông tin về
đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lược của các đối thủ cạnh
tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động cho
vay.
Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó tạo môi trường rất thuận lợi để
mở rộng hoạt động cho vay.
Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của các chu kỳ kinh tế. Trong
giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu
cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền
kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng
nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm
do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến nền
kinh tế giảm khả năng hấp thụ vốn cho nền kinh tế giảm do đó dư thừa ứ đọng vốn,
không những hoạt động cho vay không được mở rộng mà còn bị thu hẹp.
Hệ thống pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật.
Nếu những quy định của pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều kẽ hở
thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng trong các hoạt động nói chung và hoạt động cho vay
nói riêng. Với những văn bản pháp luật đầy đủ rõ ràng, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho
Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ
17
sở pháp lý để Ngân hàng khiếu lại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp Ngân
hàng tăng cường hoạt động cho vay .
Sự thay đổi những chủ chương chính sách về Ngân hàng cũng gây ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất nhập
khẩu một cách đột ngột gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương án kinh doanh mới
dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý Nhà Nước đối với các doanh nghiệp còn nhiếu sơ hở. Nhà Nước cho
phép nhiều doanh nghiệp được sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng, nhiệm vụ vượt
quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro, thua lỗ, làm giảm chất lượng tín dụng.
Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại.
2.3. Hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ
2.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng Ngân hàng
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vực Ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng Ngân hàng. Đó là
khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã
hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ vay đúng hạn, mang lại
lợi nhuận cao cho Ngân hàng thương mại từ nguồn tích lũy do đầu tư tín dụng và do đạt
được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển
bền vững của Ngân hàng.
Vì vậy hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích
nghi của tín dụng Ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan như trình độ
nghiệp vụ, trình độ quản lý của cán bộ tín dụng…, các nhân tố khách quan như mức độ
an toàn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, tình hình phát triển kinh tế xã hội. Do đó
hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa Ngân hàng khách hàng
vay vốn và nền kinh tế. Cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng phải xem xét trên cả ba
khía cạnh: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của NHTM
18
Việc nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng đối cới hộ sản xuất có ý nghĩa rất lớn
đối với Ngân hàng vì nó quyết định đến sự thành bại của Ngân hàng. Hiệu quả tín dụng
của NHTM chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố bao gồm:
2.3.2.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước
Chính sách của Đảng và Nhà nước là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho

vay như:
- Về cơ chế cho vay, về đảm bảo tiền vay, về giao đất giao rừng.
- Về hành lang quản lý.
- Về tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm, trợ giá trong sản xuất nông nghiệp, đối
tượng cho vay...
2.3.2.2. Chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại như thực hiện
cơ chế cho vay mở rộng
2.3.2.3. Chủ quan của Ngân hàng thương mại
- Chính sách tín dụng Ngân hàng. Chính sách tín dụng Ngân hàng có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng. Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được
hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút được khách hàng đồng thời khuyến
khích khách hàng trả nợ đúng hạn.
- Chấp hành quy chế tín dụng. Việc chấp hành quy chế tín dụng của cán bộ
Ngân hàng nói chung và cán bộ làm công tác tín dụng là điều kiện để đánh giá chất
lượng, hiệu quả tín dụng. Chấp hành tốt các quy định, các văn bản của luật các tổ chức
tín dụng, nguyên tắc của riêng mỗi Ngân hàng khi cho vay cũng là cơ sở quan trọng để
đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
- Trình độ của cán bộ Ngân hàng trong thẩm định cho vay, trong tiếp thị, và
sự am hiểu về khoa học kỹ thuật cũng như am hiểu về pháp luật (nhất là luật kinh tế)
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khoản vay.
- Kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng được tiến hành một cách kịp thời đồng
bộ cũng khuyến khích khách hàng trả nợ đúng hạn.
19
- Hệ thống thông tin Ngân hàng tạo điều kiện để Ngân hàng nắm bắt được
thông tin của khách hàng trước khi quyết định một khoản cho vay. Yếu tố này cũng góp
phần quan trọng trong ngăn chặn những khoản cho vay có chất lượng không tốt ngay từ
khi chưa xảy ra.
2.3.2.4. Chủ quan của khách hàng vay vốn
- Yếu tố chủ quan của khách hàng vay vốn cũng là những yếu tố cơ bản tác
động đến hiệu quả cho vay của NHTM. Yếu tố này bao gồm:

+ Trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh.
+ Sự am hiểu về khoa học kỹ thuật.
+ Sự am hiểu và nhạy cảm với kinh tế thị trường và thị hiếu.
+ Trình độ quản lý và chấp hành pháp luật cũng như sự am hiểu pháp luật.
2.3.2.5. Sự tác động của thị trường
Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại, yếu tố thị trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng hoá
trong sản xuất kinh doanh. Có lúc, nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây khó
khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng vì người
sản xuất vay vốn Ngân hàng.
Ngoài ra nền kinh tế Việt Nam còn phát triển ở mức thấp, cơ sở hạ tầng còn yếu
kém, môi trường pháp lý còn nhiều vấn đề bất cập, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ,
hiệu lực pháp chế thấp, các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô chưa ổn định. Môi trường
pháp lý cho hoạt động Ngân hàng cũng chưa đầy đủ cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt
động kinh doanh nhất là hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.
2.3.2.6. Sự tác động của thiên nhiên
Trong quá trình sản xuất thì người nông dân vay vốn Ngân hàng thường gặp phải
rủi ro như nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh... không thu hoạch được
hoặc bị mất trắng làm cho các hộ gặp nhiều khó khăn về tài chính dẫn đến chậm trả nợ
hặc không có khả năng trả nợ, gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng
thương mại.
2.3.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ
20
Để thúc đẩy nông thôn nước ta phát triển, vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò
hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông thôn và nông dân đang rất
thiếu vốn để phát triển sản xuất, mở rộng ngành nghề và dịch vụ. Vì vậy đối với việc
phát triển kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp, tín dụng Ngân hàng có những vai trò chủ yếu
sau:
Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất mở rộng sản
xuất, kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề làm tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu

nhập cho hộ sản xuất.
Thứ hai, tín dụng Ngân hàng giúp tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận và áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế kinh tế
thị trường.
Thứ ba, thúc đẩy hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng
hoá, góp phần thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Thứ tư, tín dụng Ngân hàng giúp thúc đẩy các hộ gia đình tính toán, hạch toán
trong sản xuất kinh doanh, lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo
nhiều việc làm cho người lao động.
Thứ năm, tín dụng Ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hộ sản xuất đảm
bảo quả trình sản xuất liên tục, góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi trong nông
thôn.
2.3.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất
Nước ta là một nước đông dân, trong đó hơn 70% lao động sống ở nông thôn và
hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm đến chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nhằm hiện đại hoá nông thôn..
Trong thực tế, với sức lao động sẵn có trong mỗi gia đình hộ sản xuất, họ được
phép kinh doanh, được chyển đổi cây trồng vật nuôi, trồng những cây có giá trị cao, nuôi
những con có giá trị để tăng thêm thu nhập, tạo công ăn việc làm cho chính bản thân gia
đình họ. Đồng thời đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn. Để thực hiện được
mục đích nêu trên, họ cần có vốn. Do vậy, họ cần NHTM hỗ trợ về vốn để thực hịên
những phương án trồng trọt - chăn nuôi hay kinh doanh dịch vụ ngay trên quê hương
mình. Thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về cho vay vốn đáp ứng
21
nhu cầu vốn đối với nông nghiệp - nông thôn. Ngân hàng thương mại đã cho vay tới tận
hộ sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết để phát triển kinh tế.
Xuất phát từ chức năng của NHTM là đi vay để cho vay cho nên vốn cho vay
phải hoàn trả đúng hạn gốc và lãi, có như vậy Ngân hàng mới đảm bảo sự hoạt động
bình thường, đáp ứng được nhu cầu vốn đối với hộ sản xuất cũng như nền kinh tế. Vì
vậy cần phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ sản xuất, có nâng cao hiệu quả cho

vay mới giúp hộ sản xuất có vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả,
tăng thêm thu nhập cho gia đình, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm
cho chính bản thân gia đình họ. Phát huy được mọi nguồn lực ở nông thôn, mở rộng và
đa dạng các mô hình sản xuất, đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Tóm lại: Tín dụng Ngân hàng đối với việc mở rộng và phát triển kinh tế hộ ở
nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực tiếp đến hộ sản
xuất, thông qua việc đầu tư vốn đã khuyến khích tạo điều kiện cho hộ thiếu vốn có vốn
sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng Ngân hàng đã làm thay đổi
về cơ cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc đầu tư vốn đã xoá hẳn nạn cho vay nặng
lãi, bước đầu đã làm cho nền kinh tế nông thôn phát triển, nâng cao đời sống của nông
dân nông thôn.
2.4. Hộ nông dân sản xuất và vai trò của kinh tế hộ nông dân sản xuất trong
nền kinh tế
2.4.1. Khái niệm và đặc điểm hộ nông dân sản xuất
2.4.1.1. Khái niệm
Hộ nông dân sản xuất là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng
chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất chính, thường là những hộ sống ở nông thôn,
có ngành nghề chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân sản xuất còn tham gia các các hoạt
động khác như: tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại…[6]
2.4.1.2. Đặc điểm
Hộ nông dân sản xuất được hình thành theo những đặc điểm tự nhiên rất đa dạng.
Tuỳ thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phương mà hộ sản xuất hình thành
22

×