Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Hoạt động quan hệ công chúng (PR) của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí giai đoạn 2007 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.85 KB, 13 trang )

ĐỀ TÀI
Hoạt động quan hệ công chúng (PR)
của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí giai đoạn 2007 - 2012
------------------------------1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế khách quan của lịch sử đòi hỏi nhân dân ta lựa chọn con đường
xây dựng Chủ nghĩa xã hội để đạt tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Song con đường đi tới mục tiêu ấy không trơn tru, bằng
phẳng mà quanh co, khúc khuỷu, gập ghềnh, thậm chí phải chấp nhận trạng thái
quá độ lâu dài. Chính hiện thực đó đang hàng ngày, hàng giờ tác động vào tư
tưởng, tâm lý, tình cảm của lớp trẻ, vốn rất nhạy cảm với những biến đổi của xã
hội. Chính vì vây, trong điều kiện hiện nay, công tác giáo dục, bồi dưỡng, rèn
luyện đoàn viên đang là một yêu cầu cấp thiết và là nhiệm vụ quan trọng được
Đảng tin tưởng giao phó cho tổ chức Đồn Thanh niên cộng sản.
Tuy nhiên, việc giáo dục thanh niên không phải và không thể chỉ bằng lý
luận, bằng sách vở mà phải thông qua thực tiễn sinh động, thông qua các phong
trào hành động cách mạng của Đồn TNCS Hồ Chí Minh. Lênin, trong bài nói
chuyện với thanh niên tại Đại hội III toàn Nga của Đoàn TNCS Nga ngày 2 tháng
10 năm 1920 đã khẳng định rõ việc giáo dục đoàn viên về chủ nghĩa cộng sản
phải thông qua lao động, rèn luyện. Ông nhấn mạnh “Thế hệ thanh niên chỉ có
thể học chủ nghĩa cộng sản khi biết gắn liền từng bước học tập, giáo dục và rèn
luyện của mình với cuộc đấu tranh không ngừng của những người vô sản”, điều
đó có nghĩa là nếu khơng qua hành động cách mạng thì kiến thức sách vở về chủ
nghĩa cộng sản sẽ khơng có một chút giá trị nào cả, vì rằng kiến thức đó cũng chỉ
là tiếp tục tình trạng tách rời giữa lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, theo Lênin,
nhiệm vụ của Đồn Thanh niên là phải tổ chức hoạt động thực tiễn của mình để
khi học tập, khi tổ chức nhau lại, khi tập hợp nhau lại, khi đấu tranh, tầng lớp
thanh niên tự giáo dục mình và giáo dục người khác trở thành những người cộng
sản. Phải làm cho toàn bộ sự nghiệp giáo dục, rèn luyện và dạy dỗ thanh niên
ngày nay trở thành sự nghiệp giáo dục đạo đức cộng sản trong thanh niên.
1



Chính vì vậy, vai trị của tổ chức Đồn Thanh niên trong việc giáo dục, bồi
dưỡng, rèn luyện đoàn viên là vô cùng quan trọng. Ở Việt Nam, một đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là một trong các tổ
chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị của đất nước. Đồn TNCS Hồ Chí
Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường
học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh;
là lực lượng nịng cốt chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức
thanh niên Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của tổ chức Đồn TNCS Hồ
Chí Minh đã được quy định rõ trong nhiều văn bản của Đảng, Nhà nước:
- Nghị quyết 25 NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa” đã khẳng định: “Xây dựng Đoàn vững mạnh là nội dung quan
trọng trong công tác xây dựng Đảng, là xây dựng Đảng trước một bước”; “Xây
dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vững mạnh thưc sự là trường học
xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đội dự bị tin cậy của Đảng”.
- Luật Thanh niên quy định: “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là
tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong
phong trào thanh niên; tổ chức, hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng…”
Điều lệ Đồn TNCS Hồ Chí Minh quy định tổ chức Đồn gồm 4 cấp:
Trung ương, cấp tỉnh và tương đương, cấp huyện và tương đương, cấp cơ sở
(bao gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở). Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
là cấp bộ Đồn cao nhất, trực tiếp chỉ đạo cơng tác Đồn và phong trào thanh
thiếu nhi trong cả nước. Chính vì vậy, hình ảnh, uy tín của Trung ương Đồn
TNCS Hồ Chí Minh trong thanh niên, trong các cơ quan, tổ chức và cộng đồng
xã hội tác động rất lớn đến sự nhìn nhận của cơng chúng về cả hệ thống Đồn
TNCS Hồ Chí Minh. Trong những năm vừa qua, các hoạt động do Trung ương
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức, triển khai trong tồn bộ hệ thống các cấp bộ
Đoàn đã đem lại hiệu ứng xã hội tich cực, góp phần thể hiện vai trị xung kích

của thanh niên và tổ chức Đồn trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo
2


vệ tổ quốc cũng như đồng hành với thanh niên trong lập thân, lập nghiệp. Tuy
nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một số hoạt động chưa hiệu quả, đặc biệt là sự lan
tỏa của các phong trào Đoàn và sự biết đến các sản phẩm (có thể là các chương
trình, các phong trào, cuộc vận động…) mang “thương hiệu” của Đồn TNCS
Hồ Chí Minh trong cộng đồng xã hội cịn hạn chế, một phần do công tác truyền
thông cho hoạt động Đồn, cho tổ chức Đồn cịn chưa đáp ứng yêu cầu.
Để hoạt động của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đạt hiệu quả cao, làm
trịn chức năng, nhiệm vụ của mình, cơng tác truyền thơng nhằm xây dựng các
mối quan hệ tốt đẹp giữa tổ chức Đoàn với cơng chúng đóng vai trị hết sức
quan trọng. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động quan hệ công
chúng (sau đây gọi là PR) của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh giai đoạn
2007 - 2012”.
2. Tình hình nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu về
hoạt động quan hệ cơng chúng trong Chính phủ của các nước trên thế giới. Tại
Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về hoạt động PR trong chính phủ, chủ yếu là
những nghiên cứu cơ bản, khái lược và chủ yếu đề cập đến hoạt động PR trong
các bộ, ngành, các cơ quan ngang bộ.
Cụ thể, khi đánh giá về vai trị của hoạt động PR trong chính phủ, tác giả
James L. Garnett trong cuốn Thông tin để đạt hiệu quả trong chính phủ đã đánh
giá: “Do những quyết định và hành động của Chính phủ thường ảnh hưởng đến
nhiều người hơn và với hậu quả lớn hơn, nên hoạt động thơng tin trong chính
phủ rất quan trọng và thường là khó khăn hơn hoạt động thơng tin trong doanh
nghiệp”. Cuốn sách “PR - Lý luận và ứng dụng” do TS. Đinh Thị Thúy Hằng
chủ biên khẳng định một chính phủ dân chủ thật sự là một chính phủ duy trì mối
quan hệ mật thiết với các cử tri, nhạy bén đáp ứng các yêu cầu của nhân dân dựa

trên cơ sở sự hiểu biết lẫn nhau và hoạt động thông tin hai chiều. Hơn nữa, trong
điều kiện bộ máy của Chính phủ ngày càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu điều
hành các mảng công tác trong đất nước, hoạt động PR sẽ góp phần hữu hiệu

3


tăng cường sự hiểu biết, sự tham gia của nhân dân với hoạt động của Chính phủ,
tranh thủ sự ủng hộ của các đối tác, các nước trên thế giới.
Cũng nghiên cứu vấn đề này, tác phẩm “PR trong hoạt động của Chính
phủ” của TS. Trần Thị Thanh Thúy khẳng định 3 vai trò quan trọng của PR đối
với hoạt động của Chính phủ, đó là: PR là hình thức cơng khai các tiến trình, các
ý tưởng và sáng kiến, giúp giảm thiểu sự phản đối, tăng cường phản biện và sự
ủng hộ khi chương trình, chính sách... được đưa vào thực tế và do vậy, hạn chế
được các nguy cơ về các “vấn đề”, thậm chí khủng hoảng. PR với tư cách là
công cụ nhằm tăng cường “đối thoại cộng đồng”, hạn chế nguy cơ chủ quan
trong quản lý hành chính nhà nước được coi là một cơng cụ mang tính chiến
lược. PR góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh cho chính phủ và trong nội
bộ chính phủ cũng cần có tinh thần “cạnh tranh”; nói cách khác, PR đang dần trở
thành một lẽ tự nhiên khi các đơn vị nội bộ chính phủ và chính phủ, với tư cách
tổng thể, đều cần PR để khẳng định thế và ưu thế của mình.
Về các mục tiêu của hoạt động PR trong Chính phủ, cuốn sách “PR - Lý
luận và ứng dụng” do TS. Đinh Thị Thúy Hằng chủ biên nhận định có 3 mục
tiêu chung, đó là: Thơng tin cho các thành phần liên quan về hoạt động của
Chính phủ; đảm bảo sự chủ động hợp tác trong các chương trình của Chính phủ;
vận động sự ủng hộ của người dân đối với các chương trình và chính sách mà
Chính phủ đã đưa ra.
Về các đặc điểm của PR trong Chính phủ, nghiên cứu của TS. Trần Thị
Thanh Thúy đưa ra 3 đặc điểm chính: PR gắn với thông tin, giao tiếp và quản lý.
Công chúng của PR trong chính phủ bao gồm cơng dân và đối tác. PR trong

chính phủ gắn với quản lý hình ảnh của chính phủ với tư cách là một hệ thống
và từng tổ chức thành viên của nó.
Về các hoạt động của PR trong Chính phủ, nhiều nghiên cứu đều có điểm
chung chỉ ra rằng PR trong Chính phủ thường bao gồm các nội dung: Thông tin
đến người dân về hoạt động của Chính phủ, nâng cao hình ảnh và uy tín của
Chính phủ; thuyết phục, vận động người dân tham gia các hoạt động của Chính
phủ; quan hệ báo chí, quản lý thông tin.
4


Theo Cutlip và các tác giả trong tác phẩm “Quan hệ công chúng hiệu
quả”, các biện pháp quan hệ công chúng thường được sử dụng trong các cơ
quan, tổ chức Chính phủ bao gồm: theo dõi báo chí; hoạch định chiến lược
thơng tin và quan hệ với báo chí; họp báo và thơng cáo báo chí; quan hệ báo chí;
sử dụng người phát ngôn; tổ chức sự kiện; xây dựng website, xuất bản các ấn
phẩm; quản trị khủng hoảng
Trong tác phẩm “Ngành PR tại Việt Nam” do TS. Trần Thị Thúy Hằng
chủ biên đã khảo sát và đưa ra một cách tổng quan về một số mơ hình sử dụng
PR như công cụ quản lý của các cơ quan của Chính phủ, như Tổng cục Du lịch,
Tổng cục Thuế, Bộ Cơng thương, Bộ Tài chính; chỉ ra rất chi tiết mơ hình,
phương pháp tổ chức hoạt động và đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông công cụ quản lý của các cơ quan này.
Tác phẩm cũng đưa ra những mơ hình hoạt động PR của Chính phủ một
số nước trên thế giới. Cụ thể, các tổ chức Chính phủ ở Mỹ có khuynh hướng sử
dụng PR theo “mơ hình thông tin công chúng” dựa trên cơ sở thông tin một
chiều. Trong khi đó, các nước khác như Canada và Nauy lại sử dụng các hoạt
động truyền thông chiến lược hai chiều, dựa trên quan điểm cho rằng các cơ
quan Chính phủ hợp tác và thỏa thuận với các nhóm công chúng mà họ phục vụ,
hoặc quản lý để cân bằng lợi ích của những nhóm cơng chúng này và của xã hội
nói chung thơng qua các hoạt động truyền thơng mang tính cân đối.
Khi nghiên cứu về các yếu tố tác động tới hoạt động PR trong Chính phủ,

cuốn sách “Ngành PR tại Việt Nam” do TS. Trần Thị Thúy Hằng chủ biên đã
phân tích 8 yếu tố tác động đến hoạt động truyền thơng của tổ chức, đó là: thể
chế chính trị; cơng cuộc đổi mới; sự lãnh đạo của Đảng; những quy định pháp
luật của Nhà nước; báo chí, truyền thơng đại chúng; văn hóa; khoa học kỹ thuật;
tình hình trong nước và quốc tế. Trong khi đó, cuốn sách “PR - lý luận và ứng
dụng” do TS. Đinh Thị Thúy Hằng chủ biên đã đưa ra những rào cản đối với
hiệu quả của hoạt động PR trong Chính phủ, đó là sự thiếu quan tâm của người
dân; sự đấu tranh giữa báo chí để “giành được thơng tin cho người dân” và một
số quan chức Chính phủ muốn tìm mọi cách che giấu thơng tin trong các lĩnh
5


vực nhạy cảm; sự phản ứng của các nhóm lợi ích khi bị đe dọa bởi những quy
định luật pháp do Chính phủ quy định; sự hồi nghi về việc thơng tin của một số
quan chức Chính phủ là “tun truyền mị dân” nhằm giúp họ có cơ hội tái đắc
cử trong những nhiệm kỳ mới…
Liên quan đến các khuyến nghị, giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt
động PR trong Chính phủ, cuốn sách “Ngành PR ở Việt Nam” do TS. Đinh Thị
Thúy Hằng chủ biên đã đưa ra đề xuất về một số mơ hình các bộ phận PR trong
các cơ quan Chính phủ, bao gồm:
- Lãnh đạo: vạch kế hoạch, chiến lược thông tin dài hạn, là nhân sự nằm
trong ban quản lý cao nhất, nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước, chính sách của cơ quan.
- Chuyên gia: nghiên cứu, theo dõi hoạt động báo chí, thái độ của cơng
chúng; cần có bộ phận nghiên cứu nhằm theo dõi báo chí, tư vấn cho ban lãnh
đạo về những phản ứng thích hợp, những chiến lược lâu dài trong quan hệ với
báo chí.
- Bộ phận chuyên trách quản trị khủng hoảng: kỹ thuật viên phụ trách
công tác biên tập; bộ phận tổ chức sự kiện; người phát ngôn; bộ phận phụ trách
quan hệ nội bộ; ban biên tập website, tạp chí; bộ phận phụ trách công vụ (quan

hệ với cộng đồng).
Tác phẩm cũng đưa ra mơ hình PR giả thuyết cho một tổ chức, cơ quan
nhà nước bao gồm:
- Phó Giám đốc Quan hệ cơng chúng/PR
- Trưởng phịng Quan hệ cơng chúng nội bộ: Biên tập tạp chí nội bộ;
Biên tập website; In ấn và xuất bản
- Trưởng phịng Thơng tin - Quan hệ báo chí: Phát ngơn viên; theo dõi
báo chí và nghiên cứu báo chí, nghiên cứu cơng chúng; nhiếp ảnh gia; bộ phận
quản lý khủng hoảng
- Trưởng phòng Tổ chức sự kiện
- Chuyên gia quản trị hình ảnh/thương hiệu

6


Có thể nói, những đề tài, tác phẩm trên của các tác giả trong và ngoài
nước là nguồn tư liệu vô cùng quý giá giúp tác giả hệ thống lại các vấn đề
nghiên cứu, có cơ sở lý luận vững chắc cho nghiên cứu về hoạt động PR trong
Chính phủ.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, các đề tài đều chưa đề cập đến hoạt động quan hệ
công chúng của các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là cơ quan Trung ương
của tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh, nơi có những nét đặc thù riêng biệt, có
những điểm khác với các cơ quan Chính phủ khác.
Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu “Hoạt động quan hệ công chúng của
Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh” là một hướng nghiên cứu mới, góp phần
bổ sung cho các nghiên cứu về hoạt động PR trong chính phủ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ, xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu hoạt
động quan hệ công chúng của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh

- Tìm hiểu thực trạng hoạt động quan hệ cơng chúng của Trung ương
Đồn TNCS Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2007 - 2012.
- Tổng kết các bài học kinh nghiệm trong hoạt động quan hệ cơng chúng
của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh cấp trong giai đoạn 2007 - 2012 .
- Đề xuất hệ giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quan hệ cơng
chúng của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định cơ sở lý luận của đề tài:
+ Làm rõ khái niệm cơ bản: Quan hệ cơng chúng, PR, hoạt động PR trong
chính phủ, hoạt động PR trong tổ chức phi chính phủ, Đồn TNCS Hồ Chí
Minh, các cấp bộ Đồn, cơ quan Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
+ Cơ sở phương pháp luận của đề tài
- Khảo sát thực trạng các hoạt động quan hệ cơng chúng của tổ chức Đồn
TNCS Hồ Chí Minh cấp tỉnh, cấp Trung ương; đánh giá vai trò của hoạt động

7


PR trong việc xây dựng hình ảnh tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh đối với
cơng chúng;
- Tìm hiểu những vấn đề đặt ra đối với hoạt động PR của Trung ương
Đồn TNCS Hồ Chí Minh; các yếu tố tác động đến hoạt động quan hệ công
chúng của tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh cấp tỉnh, cấp Trung ương.
- Xây dựng hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quan
hệ cơng chúng của tổ chức Đồn cấp tỉnh, cấp Trung ương.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quan hệ
cơng chúng của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Hoạt động quan hệ cơng chúng (PR) của Trung ương Đồn

TNCS Hồ Chí Minh, bao gồm: quan hệ báo chí; PR nội bộ; quan hệ với cộng
đồng; quan hệ với nhà đầu tư; vận động chính trị; quản lý sự kiện; xây dựng
hình ảnh tổ chức, cá nhân; quản lý vấn đề/khủng hoảng; xây dựng thương hiệu
của tổ chức.
- Không gian: Các ban, đơn vị cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, gồm các ban, đơn vị khối phong trào và Văn phịng Trung ương Đồn,
Văn phịng Ủy ban quốc gia về thanh niên Việt Nam;các trung tâm sự nghiệp,
học viện, viện nghiên cứu; các doanh nghiệp.
- Thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2012.
5. Giả thuyết nghiên cứu
- Hoạt động quan hệ cơng chúng của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí
Minh là hoạt động PR chính phủ; tuy nhiên, nó cũng mang một số đặc điểm của
hoạt động PR phi chính phủ.
- Hoạt động quan hệ cơng chúng của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí
Minh hiện nay đã góp phần quan trọng tạo dựng hình ảnh tốt đẹp của Đồn
TNCS Hồ Chí Minh đối với cơng chúng.
- Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh hiện nay chưa có bộ phận chuyên
trách về quan hệ công chúng, các hoạt động quan hệ công chúng của tổ chức
8


Đoàn được phân chia cho nhiều ban, đơn vị, bộ phận khác nhau nên hiệu quả
chưa cao.
- Để hoạt động quan hệ cơng chúng của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí
Minh hiệu quả hơn, cần có hệ thống giải pháp đồng bộ, phù hợp, trong đó quan
trọng nhất là cần thành lập các bộ phận phụ trách hoạt động này riêng biệt trong
cơ quan chuyên trách của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Đề tài lấy thế giới quan, phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh; một số lý thuyết xã hội học như Lý thuyết chức năng, Lý
thuyết vai trò, lý thuyết hành động xã hội; lý thuyết chức năng; các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước; Nghị quyết Đại hội, các Nghị
quyết, Kết luận Hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Trung ương Đoàn, các
Kế hoạch, chương trình cơng tác của Đồn TNCS Hồ Chí Minh làm cơ sở
phương pháp luận.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp định lượng
* Thu thập thông tin
+ Phuơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi cấu trúc: Phương pháp này được
thực hiện nhằm định lượng, đo lường mối quan hệ giữa các biến số. Trong đề tài
này, tác giả tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với cán bộ công nhân viên
các ban, đơn vị của cơ quan Trung ương Đoàn, các đoàn viên thanh niên trên địa
bàn cả nước được chọn mẫu một cách ngẫu nhiên.
* Xử lý thông tin
Đề tài dùng chương trình SPSS 13.0 để xử lý thơng tin định lượng.
b. Phương pháp định tính
* Thu thập thơng tin: Đề tài sử dụng một số phương pháp cụ thể như sau:
+ Phương pháp phân tích tài liệu:

9


Trước khi tiến hành điều tra thực tế thì những kiến thức ban đầu thu được
từ việc phân tích tài liệu là hết sức cần thiết để bước đầu hiểu về hộ gia đình,
quy mơ gia đình và các yếu tố tác động đến kết quả của quá trình này.
Kết quả của phương pháp nghiên cứu này giúp người nghiên cứu có được
một hình dung tổng qt về tất cả các yếu tố trong nghiên cứu và mối liên hệ
giữa chúng, trên cơ sở đó giúp cho việc chọn mẫu được chính xác hơn đồng thời
có thể khám phá ra những sáng tạo mới, ý tưởng mới cho đề tài.

+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài sẽ tiến hành phỏng vấn sâu với mỗi
cơ sở Đoàn cấp tỉnh các cán bộ Đoàn và đoàn viên thanh niên theo mẫu đã chọn.
+ Phương pháp quan sát: Tham gia và quan sát một số hoạt động của
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Đề tài tiến hành phỏng vấn 01
đồng chí trong Ban Bí thư Trung ương Đồn, lãnh đạo Ban Tun giáo, Văn
phịng, Ban Thanh niên trường học, Trung tâm Thanh thiếu niên Trung ương, 01
nhà nghiên cứu về thanh niên và phong trào thanh niên.
+ Phương pháp xử lý thông tin: Đề tài sử dụng chương trình NVIVO 2.0
để xử lý thơng tin định tính.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài khảo sát thực trạng hoạt động quan hệ công chúng của tổ chức
Đồn TNCS Hồ Chí Minh cấp tỉnh, cấp Trung ương, đây là nội dung mới, chưa
từng được nghiên cứu trước đó.
- Đề tài góp phần khẳng định: Hoạt động quan hệ cơng chúng của tổ chức
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là hoạt động PR chính phủ; tuy nhiên, nó cũng mang
một số đặc điểm của hoạt động PR phi chính phủ.
- Đề tài đưa ra khuyến nghị về việc thành lập các bộ phận phụ trách hoạt
động này riêng biệt trong các cơ quan chuyên trách của Đoàn từ cấp tỉnh trở lên.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm hai phần:
A. Phần mở đầu:
I. Tính cấp thiết của đề tài.
10


II. Tình hình nghiên cứu.
III. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
V. Giả thuyết nghiên cứu

VI. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
VII. Dự kiến đóng góp mới của đề tài
VIII. Kết cấu chi tiết của đề tài.
B. Phần nội dung: 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1 Các khái niệm liên quan đến Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
1.2 Khái niệm quan hệ cơng chúng, hoạt động quan hệ công chúng.
2. Cơ sở lý luận của đề tài.
2.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
2.3. Văn kiện Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX
2.4. Điều lệ Đồn TNCS Hồ Chí Minh
2.5. Lý thuyết cấu trúc.
2.6. Lý thuyết hành động xã hội.
2.7. Lý thuyết chức năng.
2.8. Lý thuyết vai trò.
Chương 2. Thực trạng hoạt động quan hệ cơng chúng của Trung
ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2012.
1. Quan hệ báo chí
2. PR nội bộ
3. Quan hệ với cộng đồng;
4. Quan hệ với nhà đầu tư;
5. Vận động chính trị;
6. Quản lý sự kiện;
7. Xây dựng hình ảnh tổ chức, cá nhân;
11


8. Quản lý vấn đề/khủng hoảng;

9. Xây dựng thương hiệu của tổ chức.
Chương 3: Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động PR của Trung
ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh; các yếu tố tác động đến hoạt động quan hệ
cơng chúng của Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
1. Những vấn đề đặt ra đối với hoạt động PR của Trung ương Đồn
TNCS Hồ Chí Minh
2. Các yếu tố tác động đến hoạt động quan hệ công chúng của Trung
ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh
Chương 4: Khuyến nghị, giải pháp - kết luận.
9. Hệ thống tài liệu tham khảo
1. Cutlip và các tác giả, “Quan hệ công chúng hiệu quả”
2. Đinh Thị Thúy Hằng (chủ biên), PR - Lý luận và ứng dụng, NXB Lao
động - xã hội, Hà Nội, 2008
3. Đinh Thị Thúy Hằng (chủ biên), Ngành PR tại Việt Nam”, NXB Lao
động - xã hội, Hà Nội, 2010
4. Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ XI
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương Đảng, khóa X
6. Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Điều lệ Đồn TNCS Hồ Chí Minh (Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đồn thơng qua ngày 19 tháng 12 năm 2007)
7. Đồn TNCS Hồ Chí Minh Văn kiện Đại hội Đồn tồn quốc lần thứ X
8. Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 5, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
9. Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 7, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996
10. James L. Garnett trong cuốn Thông tin để đạt hiệu quả trong chính phủ
11. Lê Ngọc Hùng, Xã hội học đại cương , NXB Đại học Quốc gia, 1998
12. PGS,TS Nguyễn Đình Tấn, Xã hội học (dùng cho hệ đào tạo thạc sĩ
và tiến sĩ Xã hội học), NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005.
12



13. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Thanh
niên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Số 53/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005
14. Trần Thị Thanh Thúy, bài viết PR trong hoạt động của Chính phủ
15. V.I. Lênin (V. I. U-li-a-nốp), Nhiệm vụ của đoàn thanh niên (diễn văn
tại đại hội III toàn Nga của Đoàn thanh niên Cộng sản Nga ngày 2 tháng
mười 1920 diễn ra tại Mát-cơ-va từ ngày 2/10/1920 đến ngày 10/10/1920 với
sự tham gia của 600 đại biểu), Mát - xcơ - va, 1920. Đăng trên Báo"Sự thật",
số 221, 222 và 223; ngày 5, 6 và 7 tháng 10 năm 1920.
16. Một số website, báo chí của Đồn TNCS Hồ Chí Minh

13



×