Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm luyện chữ lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.64 KB, 7 trang )

Sỏng kin kinh nghim luyn ch lp 2
Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết ngời. Dạy chữ viết đúng , viết cần
thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lũng t trọng
đối với mình cũng nh đối với thy và bạn đọc là vở của mình.
MC LC
Phn 1: t vn
Phn2: Ni dung
I. Rốn vit ch hoa
II. Rốn k nng vit c bn
III. Rốn k nng ỏnh du
IV. Rốn k nng vit ỳng khong cỏch
V. Rốn k nng vit thanh m; iu chnh thng,nghiờng ca
con ch
VI. Rốn k nng trỡnh by
Phn 3: Kt lun
Thỏng 2 nm 2008
Đặt vấn đề
Rèn kĩ năng viết cho học sinh là một trong các mục tiêu chính của bậc
tiểu học. Vic lm ny giúp hc sinh phát triển một cách toàn diện về Đức -
Chí - Mỹ. Việc rèn kĩ năng viết cho học sinh giúp cho học sinh nắm chắc luật
chính tả, học Tiếng Việt tốt hơn, rèn đôi bàn tay khéo léo, phát triển t duy óc
sáng tạo. Cố vấn Phạm Văn Đồng đã từng nói: Chữ viết cũng là một biểu hiện
của nết ngời. Dạy chữ viết đúng , viết cần thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện
cho các em tính cẩn thận, lũng t trọng đối với mình cũng nh đối với thy và
bạn đọc là vở của mình.

Nhiều thế hệ thầy giáo đã trăn trở, góp nhiều công sức cải tiến kiểu chữ, nội
dung và phơng pháp giảng dạy nhm nâng cao chất lợng chữ viết của học sinh.
My năm gần đây phong trào Vở sạch chữ đẹp đã lan rộng khắp cả nớc nên chữ
viết của học sinh cũng đã đợc cải thiện. Song trong quá trình dạy học, tôi thấy
chữ viết của học sinh vẫn còn một số hạn chế:


- Viết chữ hoa cha chuẩn.
- Viết đúng đờng nét, kích cỡ chữ nhng còn xấu, bị dính nét.
- Đánh dấu tùy tiện
- Tốc độ viết còn chậm, nếu viết nhanh bị phá nét.
- ít em viết đợc thanh đậm
- Độ thẳng, độ nghiêng của chữ không đều.
L giỏo viờn ch nhim lp 2, tôi chọn đề tài Rèn viết đẹp cho học sinh
lớp 2 nhằm hệ thống lại các biện pháp rèn chữ của mình để bạn bè đồng
nghiệp tham khảo.
Nội dung

Mục đính chính của đề tài này là giúp học sinh viết đúng đẹp, viết
đúng mẫu, cao hơn là viết sáng tạo, có nét thanh đậm. Để đạt đợc mục đích
này, tôi đã thực hiện một số vấn đề sau:
Vo u nm hc tụi cho hc sinh vit mt bi tp vit thu, chm,
nghiờn cu nhng vn cũn tn ti trong ch vit ca hc sinh. Qua ú tụi
thy ch vit ca hc sinh cũn nhiu hn ch mt phn do sau mt kỡ ngh
hố di cỏc em khụng luyn ch, mt phn hc sinh cha thy rừ ch vit
cha c ca mỡnh v cỏch chnh sa nh th no. Cn c vo kt qu
kho sỏt ú, tụi ó tin hnh cỏc bc rốn nh sau:
Ngay từ đầu năm học, tôi ó dành một lợng thời gian nhất định để
củng cố và sửa nét cho học sinh:

I Củng cố cách viết chữ hoa
B ớc 1 : Tập tô chữ
Học sinh tập tô trên các khung chữ có sẵn. Việc này giúp các em củng cố
lại cách viết chữ, tự so sánh với chữ thờng ngày mà các em viết, để tự điều
chỉnh nét chữ của mình cho giống mẫu.
B ớc 2: Luyện viết trên bng con, giấy ô li
Học sinh phải dựa vào li để viết đúng .

Ví dụ:
Nét móc ngang cao 1 li rỡi , rộng 2 li, độ rộng của mỗi nét khuyết là 1 li
rỡi, cao 5 li, hai nét khuyết cách nhau 1 li,

Viết chuẩn mẫu chữ viết hoa góp phần tạo cho chữ viết có nét đẹp,
chuẩn mực. Bên cạnh việc dạy viết các chữ cái viết hoa, giáo viên cần phải
rèn cho học sinh nhiều kĩ năng khác.

II. Rèn kĩ năng viết cơ bản.
Nét cơ bản là những nét gì? Có 3 loại:
- Nét tròn:
- Nét móc:
- Nét khuyết:
Gọi các nét trên là nét cơ bản vì nó là những nét chớnh cấu tạo nên chữ.
Nột trũn
Học sinh thờng viết nét tròn quá cỡ , viết méo mó
Vậy muốn các em viết đợc nét tròn đẹp, giáo viên cần chỉ cho học sinh
thấy : Nét tròn đẹp là nét tròn có hình dáng tròn trịa nhng thon nhỏ về hai đầu.
Có thể dùng hình tợng quả trứng gà để ví với nét tròn đẹp. Cho học sinh sửa
dần, giáo viên nhắc nhở kịp thời sẽ giúp các em có đợc nét tròn nh mong muốn.
Nột múc
Loại nét thứ hai cần phải viết đẹp là nét móc. Nét móc có trong các chữ
cái :
Nét móc đẹp là nét móc viết ngay ngắn, đều nét, đầu nét móc không quá
to, không quá nhọn. Sửa nét móc cho học sinh cần gắn với từng chữ cụ thể.

Ví dụ 1:
Học sinh có thể viết nét móc quá gần với nét tròn . Có khi học sinh lại
viết nét móc quá xa nét tròn . Hoặc có em lại viết móc quá rộng hay quá
hẹp:

Vì vậy khi viết các trờng hợp có những lỗi trên, cần nhắc nhở học sinh
viết nét móc phải gắn liền với nét tròn, giữa hai nét phải có khe tam giác

Ví dụ 2:
Học sinh rất hay viết nét móc bị xấu trong trờng hợp:
Vì vậy giáo viên cần chỉ rõ cho học sinh thấy nét móc của các em bị xấu ở
đâu, vì sao lại bị nh thế. Cách sửa là: Đầu nét móc phải thon nhỏ, nét nọ
cách nét kia một khoảng đều đặn; điểm uốn của nét sau bắt đầu từ giữa nét
trớc.

Ví dụ 3:
Phi lu ý hc sinh: Con ch a ni lin con ch u im trờn
cựng trong ch u, nột múc th nht v nột múc th hai li gp nhau
gia nột. Cỏc ch cú vn au, ay, u, uy, u cú cỏch vit
tng t.

Nột khuyt
Cú th núi loi nột khú vit nht l nột khuyt. Cú hai kiu nột
khuyt: nột khuyt trờn v nột khuyt di . Nột khuyt p l
nột khuyt phi lng thng, u nột trũn v thon hỡnh git nc.

Cỏc em hc sinh khi vit thng mc phi cỏc li sau
- B vuụng u
- B gự
vit p nột khuyt cn ch rừ cho hc sinh thy im gp nhau
ca nột khuyn trờn, nột khuyt di. c bit cho hc sinh luyn k
hai nột ny. Chỳ ý luyn cho hc sinh vit u nột khuyt hỡnh git
l, ch vit cỏc em s tin b rừ rt.
Mun nột ch ca hc sinh luụn p thỡ mi ngy phi dnh thi
gian cho hc sinh luyn 3 nột c bn trờn.

III. Rốn k nng ỏnh du
Phn ln hc sinh ỏnh du tựy tin. iu ú cng nh hng
n cht lng ch vit ca hc sinh. Vỡ vy giỏo viờn cn hng
dn hc sinh cỏch ỏnh ghi tng loi du.
- Cỏc du thanh ghi trờn hoc di õm chớnh
Vớ d: quỏ, quý, nh, vit
- Cỏc du ph ca cỏc con ch: , , ụ, õ. cn ỏnh nh, ngay
ngắn, cân đối.
- Các dấu câu ghi gần với chữ đằng trước, cách chữ đằng sau 1
nét tròn, và nằm trên đường kẻ đậm.
Kĩ năng đánh dấu cần được rèn thường xuyên mỗi khi các em
viết bài.
IV. Rèn kĩ năng viết đúng khoảng cách
Học sinh cần nắm được khoảng cách giữa các con chữ trong một
chữ là ½ nét tròn, khoảng cách giữa các chữ là 1 nét tròn.
Học sinh thường viết sai khoảng cách trong các trường hợp sau;
+ Nối từ a sang c, từ u sang c, từ h sang u hay i
Ví dụ
Trường hợp này cần sửa độ cao của nét hất cho đủ nửa li.
+ Nối từ các nét tròn sang c, n, cũng hay bị hẹp.
Ví dụ:
Trường hợp này cần điều chỉnh nét thắt giữa hai con chữ.
+ Một khó khăn với học sinh nữa là khoảng cách khi viết các
trường hợp con chữ đằng trước không có nét nối sang.
Ví dụ
Trong trường hợp này để trống một khoảng rất nhỏ.
Viết chữ đúng khoảng cách sẽ tạo cho chữ viết có độ đều đặn,
góp phần làm đẹp chữ viết.
V. Rèn kĩ năng viết nét thanh đậm, điều chỉnh độ thẳng,
nghiêng của chữ.

Giúp học sinh viết thanh đậm đúng: Các nét đưa lên là nét thanh,
nét đưa xuống đậm.
Độ thanh đậm phải đều tay, nét thanh viết nhẹ mà không mất nét,
nét đậm vừa phải không ấn quá mạnh tay.
Ngoài kĩ năng viết thanh đậm giáo viên cần chú ý dạy học sinh
cách điều chỉnh độ thẳng nghiêng của chữ. Muốn viết kiểu chữ
thẳng thì cần nét đưa xuống phải thẳng. Muốn viết chữ nghiêng thì
nét các nét thẳng là nét xiên trái. Có thể cho học sinh luyện bài tập
sau:
- Viết nét thẳng: I I I I I I I…….
- Viết nét nghiêng: / / / / / / ….

Học sinh cần được luyện tập thường xuyên với sự giám sát của
học sinh.
VI. Rèn kĩ năng trình bày
Để bài viết đẹp cần có sự trình bày đẹp, khoa học.
Trình bày theo mẫu: Nên trình bày như trong vở luyện viết
thực hành. Học sinh có thể dựa vào mẫu để điều chỉnh cỡ chữ,
khỏng cách để viết thẳng cột với mẫu.
Tự trình bày một bài viết
Học sinh phải nhớ luật chính tả, thống nhất về kiểu chữ viết,
cách lề, cách dòng…. Muốn có được kĩ năng tự trình bày thành
thạo, học sinh phải rèn luyện thường xuyên trong các môn học.
Với các bài thơ, khi trình bày giáo viên cần lưu ý học sinh
những điểm sau:
- Thơ lục bát: Dòng 6 viết cách lề 2 ô, dòng 8 viết cách lề 1 ô
- Thơ mỗi dòng 3; 4 chữ viết cách lề 3 ô
- Thơ tự do: cách trình bày phải linh hoạt sao cho dòng thơ cân
đối
Nói tóm lại, rèn luyện kĩ năng viết đẹp đòi hỏi cả một quá trình. Vì

vậy đòi hỏi học sinh phải kiên trì, cố gắng và có hứng thú luyện chữ.
Chính vì vậy giáo viên cần tạo môi trường thi đua, học hỏi, tạo
không khí luyện chữ viết đẹp trong lớp bằng cách tuyên dương,
động viên khuyến khích kịp thời.
Cần có tủ trưng bày những bài viết đẹp, tiến bộ, tạo không khí thi
đua giữa các học sinh.
Tôi đã vận dụng những biện pháp nêu trên, kết quả thu được:
Sĩ số lớp
2 A 3
Ngày xếp
loại
Xếp loại
A B C D
30 hs
15/9/2007 0 15 11 4
29/11/2007 3 23 4 0
18/02/2008 6 22 2 0
Đặc biệt lớp có 4 em tham dự thi chữ đẹp cấp trường thì cả 1 em
đạt giải nhất, 3 em được được chọn vào đội tuyển chữ của nhà
trường để chuẩn bị thi Quận
Kết luận
Đối với giáo viên Tiểu học, phong trào rèn chữ , giữ vở sạch thật
sự là một thử thách đối với năng lực tổ chức và nghệ thuật giảng
dạy của mỗi giáo viên. Là một giáo viên, tôi cũng mong muốn góp
phần nhỏ bé của mình vào phong trào Vở sạch – Chữ đẹp chung,
rèn luyện nhân cách cho học sinh. Tuy bước đầu đã thu được
những kết quả nhất định, nhưng chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót . Vì vậy, tôi rất mong được các bạn đồng nghiệp góp ý,
chỉnh sửa để giúp tôi nâng cao nghiệp vụ của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hải phòng ngày 24 tháng 2 năm 2008

×