Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Nhận diện tác động sinh thái của loài Mai dương (Mimosa pigra L.) đến hệ sinh thái VQG Tràm Chim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.38 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NHẬN DIỆN TÁC ĐỘNG SINH THÁI CỦA
LOÀI MAI DƯƠNG (Mimosa pigra L.) ĐẾN HỆ SINH THÁI
VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM
NGÀNH: TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
SVTH: HUỲNH PHAN
GVHD: THS. DƯƠNG THỊ BÍCH HUỆ
KHOÁ HỌC: 2010 - 2014
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
1
LỜI CẢM ƠN
Luận văn Tốt Nghiệp này được hoàn thành một cách khoa học hoàn toàn là nhờ sự
giúp đỡ tận tình của các Thầy Cô giáo trong Khoa Môi Trường – Trường Đại Học Khoa
Học Tự Nhiên – Đại Học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh đã cung cấp những nguồn
tài liệu quý báu cũng như những kiến thức chuyên ngành liên quan trong suốt quá trình
làm Luận văn Tốt Nghiệp.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
- Cô ThS Dương Thị Bích Huệ đã tận tình hướng dẫn và đã cung cấp cho em những tài
liệu vô cùng bổ ích trong suốt thời gian thực hiện Luận văn Tốt Nghiệp. Cám ơn cô đã
giúp cho em nhìn nhận được những cái sai cái đúng cũng như là những khó khăn em gặp
phải trong suốt thời gian làm Luận văn.
- Các Thầy Cô trong Khoa Môi Trường đã dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức
vô cùng quý báu trong suốt bốn năm qua trên Giảng Đường Đại Học.
- Các Cô, Chú, Anh và Chị tại Ban quản lý Vườn Quốc Gia Tràm Chim đã tạo điều kiện
và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình ghi nhận mẫu và cung cấp thông tin, hướng dẫn
cho em rất nhiều về những kinh nghiệm trong suốt quá trình làm Luận văn.
- Xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Hoàng Minh Hải, Phó Trưởng Phòng Nghiên Cứu
Khoa Học – Môi Trường đã cung cấp cho em những tài liệu đóng góp rất lớn trong suốt


thời gian làm Luận văn của em.
- Tất cả mọi người xung quanh, bạn bè thân quen, những người bạn trong khoa Môi
Trường đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
- Và cuối cùng con xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến ông bà, bố mẹ, anh
chị và em đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con trong suốt những
năm học vừa qua.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2014
HUỲNH PHAN
2
TÓM TẮT
Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) – Họ Fabaceae - là một loại cây bụi có gai
nhỏ, chúng có thể phá hoại vùng đất ngập nước cũng như những loài thực vật khác phục
vụ cho nông nghiệp như cây lúa tại nhiều vùng nhiệt đới trên thế giới. Trong vùng đất
ngập nước tự nhiên, loài cây này làm thay đổi lớp phủ thực vật và thay vào đó là những
bụi gai dày đặc có tác hại rất lớn đến đa dạng sinh học vốn có của khu vực. Nó được coi
là một trong những loài cỏ dại ngoại lai xâm lấn tồi tệ nhất của vùng đất ngập nước nhiệt
đới như Châu Phi, Châu Á, Châu Úc và việc chi trả chi phí kiểm soát chúng thường rất
cao.
Cây Mai dương (Mimosa pigra L.) đang đe dọa đa dạng sinh học các loài bản địa
ở Vườn Quốc Gia Tràm Chim và trở thành một mối quan tâm lớn đối với các nhà khoa
học môi trường. Nhiều nghiên cứu về đặc tính sinh học của cây Mai dương đã được thực
hiện để làm cơ sở cho việc kiểm soát chúng. Vì loài sinh vật này không chỉ ảnh hưởng tới
HST mà chúng còn gây nên thiệt hại về kinh tế. Do đó đề tài “Nhận diện tác động sinh
thái của loài Mai dương (Mimosa pigra L.) đến hệ sinh thái VQG Tràm Chim” được
thực hiện nhằm xác định các tác hại do sự hiện diện của Mimosa pigra L. trong VQG
Tràm Chim. Kết quả đạt được là sự nhận dạng những các giá trị bị tổn thất trực tiếp từ sự
suy giảm mật độ của các loài thực vật bản địa do Mai dương xâm lấn và đánh giá các
phương pháp kiểm soát nghiên cứu để tiêu diệt và phòng trừ chúng, qua đó đánh giá được
mức độ và tác hại của loài Mai dương (Mimosa pigra L.) đến hệ sinh thái Vườn Quốc
Gia Tràm Chim.

Từ khoá: Mai dương, tác động sinh thái, VQG Tràm Chim.
3
ABSTRACT
Mimosa pigra L. (Fabaceae) is a small prickly shrub that infests wetlands and is
also an agricultural weed in rice fields in many parts of the old world tropics. In natural
wetlands the shrub alters open grasslands into dense thorny thickets and negatively
impacts on native biodiversity. It is regarded as one of the worst alien invasive weeds of
wetlands of tropical Africa, Asia and Australia, and the cost of control is often high.
Mimosa pigra L. - one of the most dangerous weeds in tropical wetlands, has been
seriously threatening native biodiversity in Tram Chim National Park and become a big
concern for environmental scientists. It has many studies on the biological characteristics
of Mimosa pigra L. to provide useful information for the preparation of weed
management program for the control of Mimosa pigra L. in Tram Chim as well as in
other areas affected by this weed. Mimosa pigra L. is not only affect the ecosystem but
also cause damage of economic. So this study is performed to estimate the value is lost
by Mimosa pigra L. at Tram Chim National Park, and comment on method has been
applied to control Mimosa pigra L.
Key words:
Mimosa pigra L., negatively impacts on biodiversity, Tram Chim National Park
4
MỤC LỤC
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
VQG Vườn Quốc Gia
HST Hệ Sinh Thái
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
KHTN Khoa Học Tự Nhiên
ĐNN Đất Ngập Nước
ĐTM Đồng Tháp Mười

ĐDSH Đa Dạng Sinh Học
RNM Rừng Ngập Mặn
PCCCR Phòng Cháy Chữa Cháy Rừng
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
USD Đô la Mỹ
NN & PTNT Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
NCKH & MT Nghiên Cứu Khoa Học Và Môi Trường
Tiếng Anh
IUCN International Union for Conservation of Nature
(Tổ Chức Bảo Tồn Thiên Nhiên Quốc Tế)
MWBP MeKong Wetlands Biodiversity Program
(Chương Trình Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
Đất Ngập Nước Sông Mê Kông)
ISSG Invasive Species Specialist Group
(Nhóm Chuyên Gia Nghiên Cứu Những Loài
Sinh Vật Xâm Lấn Nguy Hiểm Nhất Trên Thế
Giới)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Trang
Bảng 2.1: Bảng phân loại ĐNN theo Công Ước Ramsar 5
Bảng 3.1: Thống kê diện tích và dân số huyện Tam Nông năm 2011 46
6
Bảng 3.2: Hiện trạng dân số năm 2011 của các đơn vị hành chính giáp ranh VQG Tràm
Chim 48
Bảng 3.3: Thống kê số hộ, số dân và mật độ dân số giữa năm 2005 và 2011 49
Bảng 3.4: Thống kê tình trạng mức sống của các hộ dân 52
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp diện tích cây Mai dương xâm hại từ năm 1985 – 2007 54
Bảng 4.2: Diện tích xâm nhiễm của cây Mai dương tại các phân khu năm 2007 57
Bảng 4.3: Diện tích cây Mai dương xâm nhiễm tại phân khu A1 60
Bảng 4.4: Diện tích cây Mai dương xâm nhiễm tại phân khu A2 61

Bảng 4.5: Diện tích cây Mai dương xâm nhiễm tại phân khu A3 62
Bảng 4.6: Diện tích cây Mai dương xâm nhiễm tại phân khu A4 62
Bảng 4.7: Diện tích cây Mai dương xâm nhiễm tại phân khu A5 63
Bảng 4.8: Diện tích cây Mai dương xâm nhiễm tại phân khu C 64
Bảng 4.9: Bảng ma trận tác động của cây Mai dương đến HST VQG Tràm Chim 69
Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu theo dõi của biện pháp thủ công 87
Bảng 4.11: Hiệu lực của hoạt chất Glyphosate (Roundup 480SC) ở các lượng dùng khác
nhau đối với cây Mai dương 1 năm tuổi và cây 2 - 3 năm tuổi 89
Bảng 4.12: Hiệu lực của hoạt chất Metsulfuron Methyl (Ally 20DF) ở các lượng dùng
khác nhau đối với cây Mai dương mới mọc và cây một năm tuổi 91
Bảng 4.13: Chi phí cho việc sử dụng biện pháp chặt kết hợp sử dụng hoá chất (tính cho
01 ha có mật độ Mai dương xâm nhiễm dầy) 92
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình Trang
Hình 2.1: Bản đồ địa hình VQG Tràm Chim (đường đồng mức 10cm) 17
Hình 2.2: Quần xã sen tại VQG Tràm Chim 18
7
Hình 2.3: Quần xã súng tại VQG Tràm Chim 19
Hình 2.4: Quần xã lúa ma tại VQG Tràm Chim 20
Hình 2.5: Quần xã năng tại VQG Tràm Chim 21
Hình 2.6: Quần xã mồm mốc tại VQG Tràm Chim 22
Hình 2.7: Quần xã cỏ ống tại VQG Tràm
Chim 23
Hình 2.8: Quần xã rừng tràm tại VQG Tràm
Chim 24
Hình 2.9: Hình ảnh chung về cây Mai dương (Mimosa pigra
L.) 28
Hình 2.10: Trái của cây Mai dương (Mimosa pigra
L.) 29
Hình 2.11: Hoa của cây Mai dương (Mimosa pigra

L.) 31
Hình 3.0: Sơ đồ minh hoạ quy trình khảo sát và thu thập dữ
liệu 38
Hình 3.1: Bản đồ vị trí nghiên cứu VQG Tràm Chim 40
Hình 4.1: Bản đồ hiện trạng rừng và đồng cỏ VQG Tràm Chim năm 2012 57
Hình 4.2: Bản đồ xâm chiếm của cây Mai dương tại VQG Tràm Chim năm 2007 59
Hình 4.3: Bản đồ xâm nhiễm cây Mai dương (Mimosa pigra L.) tại phân khu A1 VQG
Tràm Chim năm 2011 60
Hình 4.4: Kết quả số liệu về diện tích của cây Mai dương (Mimosa pigra L.) tại phân
khu A1 vào năm
2011 61
Hình 4.5: Xâm nhiễm của cây Mai dương tại bờ kênh thuộc phân khu A1 66
Hình 4.6: Mức độ xâm nhiễm của cây Mai dương tại phân khu A3 [Mức độ dày (80 –
100%)] 67
8
Hình 4.7: Mức độ xâm nhiễm của cây Mai dương tại phân khu A3 [Mức độ trung bình
(20 –
80%)] 67
Hình 4.8: Mức độ xâm nhiễm của cây Mai dương tại phân khu A3 [Mức độ thưa (<20%)]
68
Hình 4.9: Biểu đồ thống kê số lượng Sếu Đầu Đỏ qua các năm (từ 1986 đến 2006) 74
Hình 4.10: Cuộc phỏng vấn hộ gia đình của chú Hồ Văn Điểm (Ấp 10, xã Phú Hiệp,
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng
Tháp) 76
Hình 4.11: Kết quả điều tra từ cán bộ quản lý vườn về nguyên nhân biết đến loài Mai
dương 77
Hình 4.12: Kết quả điều tra từ khách du lịch về nguyên nhân biết đến loài Mai dương 78
Hình 4.13: Kết quả điều tra từ người dân địa phương về nguyên nhân biết đến loài Mai
dương 78
Hình 4.14: Kết quả điều tra từ khách du lịch về nguồn gốc của loài Mai dương 80

Hình 4.15: Kết quả điều tra từ người dân địa phương về nguồn gốc của loài Mai
dương.80
Hình 4.16: Kết quả điều tra từ cán bộ vườn về diện tích xâm nhiễm của loài Mai
dương.81
Hình 4.17: Kết quả điều tra từ người dân địa phương về mật độ diện tích xâm nhiễm của
loài Mai dương 82
Hình 4.18: Kết quả điều tra từ khách du lịch về mật độ diện tích xâm nhiễm của loài Mai
dương 82
Hình 4.19: Kết quả điều tra từ người dân địa phương về tác động của loài Mai dương
(Mimosa pigra L.) đến HST VQG Tràm Chim 84
Hình 4.20: Kết quả điều tra từ khách du lịch về tác động của loài Mai dương (Mimosa
pigra L.) đến HST VQG Tràm
Chim 85
Hình 4.21: Cây mai dương tái sinh sau chặt 5 tháng 88
9
Hình 4.22: Cây mai dương tái sinh sau khi đốt 2,5 tháng 89
Hình 4.23: Cây Mai dương sau 60 ngày xử lý bằng Glyphosate (4,5
lít/ha) 90
Hình 4.24: Cây Mai dương sau 30 ngày xử lý bằng Ally 20DF (60 g/ha) 91
Hình 4.25: Phun Ally 20DF trên tược tái sinh sau chặt 25 ngày (90 - 120
g/ha) 93
Hình 4.26: Nấm bào ngư trắng làm từ nguyên liệu là cây Mai
dương 96
Hình 4.27: Nấm mèo làm từ nguyên liệu là cây Mai dương 96
Hình 4.28: Nấm Linh chi làm từ nguyên liệu là cây Mai
dương 97
Hình 4.29: Rễ và gốc cây mai dương bị chết tại lô thí nghiệm 10 ha
(2006) 97
10
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất Ngập Nước (ĐNN) là nguồn tài nguyên có giá trị kinh tế cao, là nơi bảo tồn
nguồn gen, chuyển hoá các vật liệu hoá học, sinh học. ĐNN đôi khi được mô tả như
“những quả thận sinh cảnh” do chúng thực hiện các chu trình thủy văn và hoá học. Là nơi
thu nhận ở hạ nguồn các chất thải có nguồn gốc tự nhiên hay nhân sinh (IUCN, 2006).
ĐNN có nhiều chức năng quan trọng đối với môi trường và hệ sinh thái (HST) mang lại
nhiều lợi ích và giá trị to lớn về kinh tế, xã hội, văn hóa Ngoài ra, ĐNN còn đóng vai
trò quan trọng tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế của nhiều ngành khác
nhau: nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, giao thông thủy, dịch vụ du lịch, khai thác
khoáng sản Vườn Quốc Gia (VQG) Tràm Chim là khu bảo tồn thiên nhiên duy nhất của
vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM) và là VQG ĐNN đầu tiên của Việt Nam được Chính phủ
ký Quyết định thành lập vào ngày 29/12/1998 với mục tiêu “Bảo tồn đa dạng sinh học,
nghiên cứu khoa học, đồng thời bảo tồn những giá trị độc đáo về lịch sử, văn hoá của
vùng ĐTM”. Trong quá trình hình thành và phát triển, do nhiều nguyên nhân khác nhau,
vùng lõi VQG Tràm Chim đã và đang bị một số sinh vật ngoại lai như cây Mai dương
xâm lấn mạnh mẽ. Cây Mai dương là một loài cây bụi, nhiều gai nhọn, có nguồn gốc từ
Trung Mỹ và Nam Mỹ, có tên khoa học là Mimosa pigra L., thuộc họ chính là Fabaceae,
họ phụ là Mimosoidae, được tổ chức IUCN xếp vào danh sách 100 loài sinh vật ngoại lai
nguy hiểm nhất. Những cây Mai dương đầu tiên được phát hiện ở Tràm Chim vào những
năm 1985. Đến nay, chúng đã xâm lấn với diện tích rất lớn, trên 2.000 ha. Điều đáng lo
ngại nhất là khi chúng xâm lấn đạt đến một mức độ và diện tích che phủ nhất định thì
toàn bộ thảm thực vật bản địa dưới tán của chúng không thể sống được, đặc biệt các bãi
cỏ năng - thức ăn chính của chim Sếu đang dần mất đi, dẫn đến HST bị đe dọa nghiêm
trọng.
Nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện để góp phần hạn chế sự xâm lấn của
Mai dương và phục hồi thảm thực vật bản địa tại VQG Tràm Chim. Nhưng, hầu hết các
nghiên cứu này phần nhiều mang tính định tính chứ không mang tính định lượng. Do đó,
11
đề tài “Nhận diện tác động sinh thái của cây Mai dương đến HST VQG Tràm Chim”
được hình thành xuất phát ý nghĩa khoa học và thực tiễn đối với HST ĐNN của VQG

Tràm Chim nhằm góp phần đánh giá được tác động đến HST do sự phát triển của loài cây
này gây ra đối với VQG Tràm Chim.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác nhận những điều kiện thuận lợi cho loài Mai Dương phát triển tại VQG
Tràm Chim (chất lượng nước, thời tiết và khí hậu, con đường du nhập …)
- Khảo sát quy mô phát triển của loài Mai dương Mimosa pigra L. và tốc độ lây
lan của chúng tại VQG Tràm Chim. Tiến hành nhận diện tác động sinh thái và những tác
động đến đời sống, kinh tế, xã hội của chúng.
- Xác nhận được các giá trị tài nguyên tại VQG Tràm Chim bị ảnh hưởng bởi sự
có mặt của loài Mai dương.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ về đặc điểm HST tại VQG Tràm Chim: về điều kiện tự nhiên
(khí hậu, lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm,…), vị trí địa lý, các quần xã sinh vật tại khu vực
nghiên cứu, đất đai và thổ nhưỡng, …
Khảo sát về mức độ phát triển cũng như khả năng phân tán và lây lan của loài Mai
dương tại VQG Tràm Chim: khảo sát một số địa điểm cây Mai dương phát triển thành bụi
lớn, những bụi cây che chắn và bao vây những loài thực vật khác, những địa điểm mà
chứng tỏ được cây Mai dương đang gây khó khăn cho sự phát triển của một số loài sinh
vật khác, …
Nhận diện tác động của loài Mai dương thông qua những chỉ tiêu như xâm lấn về
nơi ở, nơi sinh trưởng, khả năng hấp thu ánh sáng mặt trời để quang hợp, khả năng nhận
chất dinh dưỡng từ đất cho quá trình phát triển của chúng.
Thu thập số liệu và dẫn chứng về tác động của loài Mai dương đến khu vực nghiên
cứu như: quy mô càng ngày càng tăng về diện tích xâm lấn trong vòng 10 năm trở lại,
12
khả năng diệt trừ bằng một số biện pháp, những biện pháp đang khả thi về việc ngăn
ngừa sự phát triền của loài Mai dương để có thể tiếp tục vận dụng và nâng cao trong công
tác loại trừ cây Mai dương.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu này được thực hiện dựa trên phương pháp khảo sát thực địa và tìm

kiếm, thu thập thông tin. Thông tin được cung cấp ở đây phần lớn là khai thác từ những
tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài nghiên cứu. Ngoài ra, thông tin và những số liệu
cần thiết để phục vụ cho đề tài có được là do được cung cấp từ phía Ban Quản Lý VQG
Tràm Chim, những dữ liệu này chia ra làm nhiều giai đoạn để phù hợp cho việc nghiên
cứu lâu dài về khả năng xâm nhiễm của loài Mai dương đến hệ sinh thái VQG Tràm
Chim.
Quy trình khảo sát thực địa và thu thập tài liệu được phân ra thành những giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiếp cận trực tiếp tới khu vực nghiên cứu và lựa chọn cách đánh già phù
hợp để tiến hành theo dọi sự phân bố và xâm nhiễm của loài Mai dương tại VQG.
- Giai đoạn 2: Xác định phạm vi và ranh giới của vùng nghiên cứu.
- Giai đoạn 3: Xác định những thành phần, chức năng và những thuộc tính của vùng
ĐNN. Từ đó phân chia và xếp hạng theo tầm quan trọng của chúng.
- Giai đoạn 4: Tiến hành khảo sát và xác định được những đối tượng hệ sinh thái đang bị
đe doạ bởi loài Mai dương.
- Giai đoạn 5: Nhận diện được tác hại của loài Mai dương đến hệ sinh thái VQG Tràm
Chim, đưa ra những biện pháp nhằm ngăn chặn đến mức thấp nhất về mức độ lây lan của
chúng. Tiến hành khảo sát ý kiến của người dân địa phương, cán bộ quản lý và khách du
lịch về hiện trạng của loài Mai dương hiện nay tại VQG.
13
Giai
đoạn 1
Tiếp cận khu vực nghiên cứu
Giai
đoạn 2
Xác định phạm vi vùng nghiên cứu
Giai
đoạn 3
Xác định những thành phần và nội dung chính của ĐNN
Giai
đoạn 4

Tiến hành khảo sát thực địa về những loài đang bị đe doạ bởi Mai
dương
Giai
đoạn 5
Nhận diên tác hại của Mai dương đến HST VQG Tràm Chim
Sơ đồ minh hoạ:
Hình 3.0: Sơ đồ minh hoạ quy trình khảo sát và thu thập dữ liệu
1.5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
1.5.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài: Trong khoảng thời gian 06 tháng, từ tháng 01/2014 đến
tháng 06/2014.
1.5.2. Địa điểm nghiên cứu
Khảo sát và nhận diện được tác động của loài Mai dương tại các phân khu A1, A2,
A3, A4 và A5 VQG Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
Tiến hành lập bảng ma trận tại các phân khu của VQG và khảo sát ý kiến người
dân địa phương tại một số xã lân cận.
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cây Mai dương Mimosa pigra L. và cộng đồng dân cư bản
địa
14
Phạm vi nghiên cứu: HST VQG Tràm Chim, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
Thời gian thực hiện đề tài: Trong vòng 06 tháng từ tháng 01/2014 đến tháng
06/2014
1.7. Giới hạn đề tài
Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên khoá luận dừng lại ở việc nhận diện tác
động sinh thái của loài Mai dương (Mimosa pigra L.) đến HST VQG Tràm Chim mà
chưa thể định lượng mức độ ảnh hưởng như đến giá trị kinh tế cho từng HST đang tồn tại
tại khu vực nghiên cứu
Vì diện tích của VQG tương đối lớn nên việc xác định diện tích xâm nhiễm của
cây Mai dương chỉ được thực hiện tập trung trên phân khu A1 vào năm 2011, còn các

phân khu còn lại chỉ dừng lại ở bước khảo sát và từ đó nhận diện được tình hình xâm
nhiễm một cách tương đối. Các số liệu thống kê của các phân khu còn lại được cung cấp
vào năm 2007.
15
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về ĐNN
2.1.1. Định nghĩa về ĐNN
ĐNN bao gồm các HST tiếp giáp giữa sinh cảnh trên cạn và các khu vực nước sâu.
HST ĐNN chứa đựng nhiều nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống, cho hoạt động của
con người và góp phần duy trì nhiều chức năng quan trọng của môi trường (Trần Triết,
2005).
Có rất nhiều định nghĩa về ĐNN, trong đó định nghĩa của Công ước Ramsar được
công nhận rộng rãi hơn cả. Theo Ramsar - Công ước về các vùng ĐNN có tầm quan
trọng quốc tế “ĐNN là vùng đầm lầy, sình lầy, vùng than bùn hoặc là vùng ngập nước
bất kỳ là tự nhiên hay nhân tạo, nước ngập thường xuyên hay tạm thời, nước tĩnh hay
nước chảy, nước ngọt, lợ hay mặn và bao gồm cả các vùng ven biển có độ sâu không
quá 6 mét khi triều xuống thấp”.
Các HST ĐNN ở Việt Nam
ĐNN Việt Nam gồm 2 nhóm:
+ ĐNN nội địa có mặt ở cả ba miền và các vùng sinh thái, đa dạng về kiểu loại,
hình thái, tài nguyên, chức năng và giá trị cũng như khả năng khai thác, sử dụng và bảo
vệ. Các kiểu ĐNN nội địa gồm: châu thổ ngập nước thường xuyên; lạch nước; sông suối
chảy thường xuyên, tạm thời; hồ nước ngọt; than bùn; đầm lầy; hồ nước mặn; ĐNN trên
núi; ĐNN địa nhiệt; đầm nuôi thủy sản; đầm lầy
+ ĐNN ven biển phân bố rộng khắp vùng bờ biển Việt Nam bao gồm: ĐNN cửa
sông, bãi triều, ĐNN đầm phá và vùng nước biển có độ sâu nhỏ hơn 6m khi triều kiệt.
RNM và bãi sình lầy tập trung chủ yếu ở các vùng châu thổ, vùng cửa sông và vùng triều.
Các đầm phá cũng tập trung ở vùng bờ biển miền Trung (từ Huế đến Ninh Thuận). Các
rạn san hô và hệ rong tảo - cỏ biển phân bố nhiều ở vùng bờ biển Nam Trung Bộ.
2.1.2. Phân loại ĐNN theo Công Ước Ramsar

2.1.2.1. Bảng phân loại ĐNN theo Công Ước Ramsar
Bảng 2.1: Bảng phân loại ĐNN theo Công Ước Ramsar
ĐNN ven biển và biển (Marine and Coastal Wetlands)
16
A 1
Các vùng biển nông ngập nước thường xuyên ở độ sâu dưới 6
mét khi triều thấp; bao gồm cả các vịnh và eo biển.
B 2
Các thảm thực vật biển dưới triều; bao gồm các bãi tảo bẹ, các
bãi cỏ biển, các bãi cỏ biển nhiệt đới.
C 3 Các rạn san hô.
D 4 Các bờ đá biển; kể cả các đảo đá ngoài khơi, vách đá biển.
E 5
Các bờ cát, bãi cuội hay sỏi; bao gồm các roi cát, mũi đất nhô ra
biển và các đảo cát; kể cả các hệ cồn cát và các lòng chảo ẩm
ướt.
F 6
Các vùng nước cửa sông; nước thường trực của các vùng cửa
sông và các hệ thống cửa sông của châu thổ.
G 7 Các bãi bùn gian triều, các bãi cát hay các bãi muối.
H 8
Các đầm lầy gian triều; bao gồm các đầm lầy nước mặn, các
đồng cỏ nước mặn, các bãi kết muối, các đầm nước mặn nổi lên;
kể cả các đầm nước ngọt và lợ thủy triều.
I 9
Các vùng ĐNN có rừng gian triều; bao gồm RNM, các đầm dừa
nước và các đầm có cây nước ngọt.
J 10
Các đầm/ phá nước lợ/mặn ven biển; các đầm/ phá nước lợ đến
nước mặn ít nhất có một lạch nhỏ nối với biển.

K 11
Các đầm/ phá nước ngọt ven biển; bao gồm các đầm/ phá châu
thổ nước ngọt.
Zk (a) 12 Các hệ thống thủy văn castơ ngầm và hang động ven biển và biển
ĐNN nội địa
L 13 Các đồng bằng châu thổ thường xuyên có nước.
M 14
Các sông/suối/lạch thường xuyên có nước; bao gồm cả các thác
nước.
N 15 Các sông/suối/lạch có nước theo mùa/không liên tục/bất thường.
O 16
Các hồ nước ngọt có nước thường xuyên (trên 8ha); bao gồm các
hồ lớn uốn chữ U/hình móng ngựa.
P 17
Các hồ nước ngọt có nước theo mùa/không liên tục (trên 8ha);
bao gồm cả các hồ ở đồng bằng ngập lũ.
Q 18 Các hồ nước mặn/lợ/kiềm có nước thường xuyên.
R 19 Các hồ và bãi nước mặn/lợ/kiềm có nước thường xuyên.
17
Sp 20 Các đầm/ vũng nước mặn/lợ/kiềm có nước thường xuyên.
Ss 21
Các đầm/ vũng nước mặn/lợ/kiềm có nước theo mùa/không liên
tục.
Tp 22
Các đầm/ vũng nước ngọt có nước thường xuyên; các ao hồ
(dưới 8ha); các đầm nước và đầm lầy trên đất vô cơ; có thảm
thực vật nổi mọng nước ít nhất trong phần lớn mùa sinh trưởng.
Ts 23
Các đầm/ vũng nước ngọt có nước theo mùa/không liên tục trên
đất vô cơ; kể cả bãi lầy, hố/ hốc đá, đồng cỏ ngập theo mùa, đầm

cỏ lác/ lách.
U 24
Các vùng đất than bùn không có rừng; bao gồm đầm lầy than bùn
có cây bụi hoặc trống, các đầm lầy/ bàu, các đầm lầy thấp.
Va 25
Các vùng ĐNN núi cao; kể cả các đồng cỏ núi cao, các vùng
nước tạm thời do tuyết tan.
Vt 26
Các vùng ĐNN lãnh nguyên; bao gồm các vũng nước lãnh
nguyên, các vùng nước tạm thời do tuyết tan.
W 27
Các vùng ĐNN cây bụi chiếm ưu thế; các đầm lầy cây bụi, các
đầm nước có cây bụi chiếm ưu thế, các rừng cây bụi, cây dương
đỏ; trên đất vô cơ.
Xf 28
Các vùng ĐNN nước ngọt có cây lớn chiếm ưu thế; kể cả rừng
đầm lầy nước ngọt, rừng ngập theo mùa, đầm lầy cây gỗ; trên đất
vô cơ.
Xp 29 Các vùng đất than bùn có rừng; rừng đầm lầy đất than bùn.
Y 30 Suối, ốc đảo nước ngọt.
Zg 31 Các vùng ĐNN địa nhiệt.
Zk (b) 32 Các hệ thống thủy văn castơ ngầm và hang động nội địa.
ĐNN nhân tạo
1 33 Các đầm/ ao nuôi trồng thủy sản (như các đầm nuôi tôm/cá).
2 34
Các ao; bao gồm các ao nông nghiệp, các ao nuôi, các bể chứa
nhỏ (nhìn chung nhỏ hơn 8ha).
3 35
Đất được tưới tiêu; bao gồm các kênh mương tưới tiêu và các
ruộng lúa.

4 36 Đất nông nghiệp ngập theo mùa (bao gồm các đồng cỏ ngập
nước hoặc đồng cỏ dùng để chăn thả gia súc hoặc được quản lý
18
một cách tích cực).
5 37 Các điểm khai thác muối; các ruộng/ hồ muối, nước mặn…
6 38
Các khu vực trữ nước; hồ chứa/đập nước/đập chắn/ đập tràn
(nhìn chung trên 8 ha).
7 39
Các nơi đào; các mỏ cuội/gạch/sét; các mỏ đất mượn, các moong
mỏ.
8 40
Các vùng xử lý nước thải; các bãi chứa nước thải sinh hoạt, các
ao lắng, các bể ôxy hóa…
9 41 Các con kênh, rạch thoát nước, các mương nhỏ.
Zk(c) 42 Các hệ thống thủy văn castơ ngầm và hang động nhân tạo.
(Nguồn: Phòng NCKH&MT VQG Tràm Chim, 2012)
2.1.2.2. Hệ thống phân loại của Việt Nam:
Ở Việt Nam cũng có nhiều hệ thống phân loại ĐNN khác nhau, trong bài này xin
được lấy theo bảng phân loại của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 2001.
ĐNN tự nhiên
a. ĐNN ven biển (Coastal Wetland):
• Những vùng nước cạn có độ ngập dưới 6 mét lúc thuỷ triều cạn, bao gồm
cả vùng vịnh và eo biển.
• Những vùng ĐNN dưới triều, bao gồm cả những bãi cỏ biển nhiệt đới.
• Rạn san hô.
• Vùng bờ biển núi đá, bao gồm cả vách đá và bờ đá ở biển.
• Bờ biển có đá cuội, sỏi hoặc cát, bao gồm các dải cát, cồn cát, đất mũi cồn
cát, bao gồm cả hệ thống đụn cát.
• Vùng nước ở cửa sông, những vùng ngập nước thường xuyên ở cửa sông và

châu thổ, các hệ thống cửa sông châu thổ.
• Bãi bùn ngập triều, những đầm muối hoặc cát.
• Đầm lầy ngập triều, bao gồm đầm nước mặn, dải đất mặn, những gò đất
mặn, những đầm lầy nước ngọt và nước lợ ảnh hưởng của thuỷ triều.
19
• ĐNN có rừng ngập triều, bao gồm cả những RNM, những khu rừng nước
ngọt bị ảnh hưởng của thuỷ triều.
• Những đầm phá ngập nước mặn hoặc nước lợ ven biển; các đầm phá nước
lợ đến mặn với ít nhất một lạch nước thông ra biển.
• Những đầm phá nước ngọt ven biển, bao gồm cả những đầm phá vùng cửa
sông.
b. ĐNN nội địa (Inland Wetland)
• Các châu thổ ngập nước thường xuyên.
• Các sông hoặc các dòng suối hoặc các lạch đày, nhánh sông nhỏ chảy
thường xuyên; bao gồm cả thác nước.
• Các sông hoặc các dòng suối các lạch đày, nhánh sông nhỏ chảy theo mùa,
hoặc không liên tục hoặc không theo quy luật.
• Các hồ nước ngọt thường xuyên (trên 8 ha); bao gồm cả những hồ vòng
cung rộng.
• Các hồ nước ngọt theo mùa hoặc không liên tục (trên 8 ha); bao gồm cả các
hồ đồng bằng ngập lũ.
• Các hồ ngập nước chua hoặc mặn, hoặc nước lợ thường xuyên.
• Các hồ và đầm ngập nước chua hoặc mặn, hoặc nước lợ theo mùa hoặc
không liên tục.
• Các đầm hoặc ao tù mặn hoặc lợ hoặc chua thường xuyên.
• Các đầm hoặc ao tù mặn hoặc lợ hoặc chua lợ theo mùa hoặc không liên
tục.
• Các đầm hoặc ao tù; ao (dưới 8 ha), đầm và đầm lầy trên đất vô cơ; với
thảm thực vật nhô lên mặt nước ít nhất là trong mùa sinh trưởng.
• Các đầm hoặc ao tù trên đất vô cơ; bao gồm các bãi lầy, đồng cỏ ngập lũ

theo mùa, đồng cói.
• Những vùng đất than bùn không cây; bao gồm các bãi lầy trống hoặc cây
bụi, các đầm lầy.
• ĐNN trên núi cao; bao gồm các đồng cỏ trên núi cao.
20
• ĐNN có cây bụi chiếm ưu thế, đầm có cây bụi, đầm nước ngọt với cây bụi
chiếm ưu thế trên đất vô cơ.
• Nước ngọt, ĐNN có cây gỗ chiếm ưu thế; bao gồm cả đầm nước ngọt có
rừng, rừng ngập lũ theo mùa, đầm có cây cối rậm rạp; trên đất vô cơ.
• Các nguồn nước ngọt, ốc đảo.
• Những vùng đất than bùn có rừng, rừng đầm lầy than bùn.
• Suối nước nóng.
• Karst và hang động ngầm có nước.
ĐNN nhân tạo (man - made wetland)
• Các đầm ao nuôi trồng thuỷ sản (ví dụ: tôm,cá).
• Các đầm, bao gồm cả những đầm canh tác, hồ chứa nhỏ (tổng quát trên 8
ha).
• Đất có nước tưới; bao gồm cả các mương, kênh dẫn nước và ruộng lúa.
• Đất canh tác ngập nước theo mùa.
• Vùng khai thác muối; các đầm muối, các hồ nước mặn, v.v…
• Những vùng trữ nước, các hồ chứa, đập nước, những vùng úng nước (tổng
quát rộng trên 8 ha).
• Các hố đào; nơi khai thác sỏi, đất sét, làm gạch, các mỏ lấy đá, hầm lấy vật
liệu, các hầm khai quặng v.v…
• Các vùng xử lý nước thải, nơi thoát nước, các đầm lắng, v.v…
• Sông đào, kênh mương thoát nước.
2.1.3. Các chức năng của ĐNN
ĐNN Việt Nam có nhiều chức năng rất quan trọng như: nạp và tiết nước ngầm,
cung cấp nước ngọt, điều hòa sinh thái và khí hậu, xuất khẩu sinh khối, hạn chế lũ lụt,
chắn sóng và gió bão, chống xói lở và ổn định bờ biển, là nơi du lịch giải trí, duy trì đa

dạng sinh học, tạo môi trường hoạt động cho nhiều ngành kinh tế như thủy sản, lâm
nghiệp, giao thông vận tải thủy, sản xuất năng lượng, du lịch, khai khoáng ĐNN là
nguồn sống của một bộ phận khá lớn người dân Việt Nam, mang lại lợi ích và giá trị to
21
lớn về kinh tế - xã hội - văn hóa - môi trường, đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
2.1.4.1. Chức năng sinh thái của ĐNN
- Nạp nước ngầm: Nước được thấm từ các vùng ĐNN xuống các tầng ngập nước trong
lòng đất, nước được giữ ở đó và điều tiết dần thành dòng chảy bề mặt ở vùng ĐNN khác
cho con người sử dụng.
- Hạn chế ảnh hưởng lũ lụt: Bằng cách giữ và điều hòa lượng nước mưa như “bồn chứa”
tự nhiên, giải phóng nước lũ từ từ, từ đó có thể làm giảm hoặc hạn chế lũ lụt ở vùng hạ
lưu.
- Ổn định vi khí hậu: Do chu trình trao đổi chất và nước trong các HST, nhờ lớp phủ thực
vật của ĐNN, sự cân bằng giữa O
2
và CO
2
trong khí quyển làm cho vi khí hậu địa
phương được ổn định, đặc biệt là nhiệt độ và lượng mưa ổn định.
- Chống sóng, bão, ổn định bờ biển và chống xói mòn: Nhờ lớp phủ thực vật, đặc biệt là
RNM ven biển, thảm cỏ… có tác dụng làm giảm sức gió của bão và bào mòn đất của
dòng chảy bề mặt.
- Xử lý nước, giữ lại chất cặn, chất độc…: Vùng ĐNN được coi như “bể lọc” tự nhiên, có
tác dụng giữ lại các chất lắng đọng và chất độc (chất thải sinh hoạt và công nghiệp).
- Giữ lại chất dinh dưỡng: Làm nguồn phân bón cho cây và thức ăn cho các sinh vật sống
trong HST đó.
- Sản xuất sinh khối: Rất nhiều vùng ĐNN là nơi sản xuất và xuất khẩu sinh khối làm
nguồn thức ăn cho các sinh vật thủy sinh, các loài động vật hoang dã cũng như vật nuôi.
- Giao thông thủy: Hầu hết các sông, kênh rạch, các vùng hồ chứa nước lớn, vùng ngập

lụt thường xuyên hay theo mùa… đặc biệt vùng ĐBSCL, vận chuyển đóng vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống cũng như phát triển kinh tế của các cộng đồng dân cư địa
phương.
22
- Giải trí, du lịch: Các Khu bảo tồn ĐNN như Tràm Chim (Tam Nông, Đồng Tháp) và
Xuân Thủy (Nam Định), nhiều vùng cảnh quang đẹp như Bích Động và Vân Long (Ninh
Bình), cũng như nhiều đầm phá ven biển miền Trung, … thu hút nhiều khách du lịch đến
tham quan, giải trí.
2.1.4.2. Chức năng kinh tế của ĐNN
- Tài nguyên rừng: Các loài động thực vật thường rất phong phú ở các vùng ĐNN, tạo
nên nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có, có thể khai thác để phục vụ lợi ích kinh tế. Tài
nguyên rừng cung cấp một loạt các sản phầm quan trọng như gỗ, than, củi và các sản
phẩm khác như nhựa, tinh dầu, tanin, dược liệu. Nhiều vùng ĐNN rất giàu động vật
hoang dã đặc biệt là các loài chim nước, cung cấp nhiều loại sản phẩm, trong đó nhiều
loại có giá trị thương mại cao (da cá sấu, đồi mồi…).
- Thuỷ sản: Các vùng ĐNN là môi trường sống và nơi cung cấp thức ăn cho các loài thuỷ
sản có giá trị kinh tế cao như cá, tôm, cua, động vật thân mềm…
- Tài nguyên cỏ và tảo biển: Nhiều diện tích ĐNN ven biển có những loại tảo, cỏ biển là
nguồn thức ăn của nhiều loại thuỷ sinh vật và còn được sử dụng làm thức ăn cho người
và gia súc, làm phân bón và dược liệu…
- Sản phẩm nông nghiệp: Các ruộng lúa nước chuyển canh hoặc xen canh với các cây hoa
màu khác đã tạo nên nhiều sản phẩm quan trọng khác của vùng ĐNN.
- Cung cấp nước ngọt: Nhiều vùng ĐNN là nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt, cho
tưới tiêu, cho chăn nuôi gia súc và sản xuất công nghiệp. Ví dụ: Rừng tràm, ngoài giá trị
kinh tế, còn giữ vai trò dự trữ nước ngọt cho sản xuất và sinh hoạt của các cộng đồng dân
cư sống trên vùng đất ngập phèn.
- Tiềm năng năng lượng: Than bùn là một nguồn nguyên liệu quan trọng; các đập thác
nước cũng là nguồn cung cấp năng lượng. Rừng tràm ở Việt Nam có khoảng 305 triệu tấn
than bùn cung cấp nguồn năng lượng lớn. Lớp than bùn này còn đuọc dùng làm phân bón
và ngăn cản quá trình xì phèn.

23
2.1.4.3. Giá trị ĐDSH
Giá trị ĐDSH là thuộc tính đặc biệt và quan trọng của ĐNN. Nhiều vùng ĐNN là
nơi cư trú rất thích hợp của các loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài chim nước,
trong đó có nhiều loài chim cư trú.
Chỉ riêng HST RNM vùng cửa sông ven biển, một kiểu HST được tạo thành bởi
môi trường trung gian giữa biển và đất liền, là một HST có năng suất cao, đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, bảo vệ môi trường và ĐDSH. Đó là nơi cung cấp các lâm
sản, nông sản, hải sản có giá trị kinh tế cao. Bên cạnh vai trò điều hoà khí hậu, hạn chế
xói lở, ổn định và mở rộng bãi bồi.
Giá trị ĐDSH của ĐNN bao gồm cả giá trị văn hoá, nó liên quan tới cuộc sống
tâm linh, các lễ hội truyền thống phản ánh ước vọng của người dân địa phương sống
trong đó và các hoạt động du lịch sinh thái… Giá trị văn hoá còn bao gồm cả tri thức bản
địa của người dân trong nuôi trồng, khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên và thích
ứng của con người với môi trường tự nhiên (lũ lụt, hiện tượng ngập nước theo mùa hoặc
đột biến của thiên nhiên …) Nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng mối quan hệ
giữa tự nhiên, xã hội, ngôn ngữ và văn hoá là không thể tách rời, nó thể hiện lòng tin của
con người và nhào nặng nên “cảnh quang văn hoá”. Thông thường, nơi nào giá trị ĐDSH
cao thì cũng là nơi cư trú của những người dân “bản địa”. Người ta chưa thống kê được
có bao nhiêu “xã hội truyền thống”, nhưng loại trừ các cư dân ở thành thị còn khoảng
85% dân số thế giới sống trên các vùng địa lý khác nhau: vùng địa cực, vùng sa mạc,
vùng savan, các vùng rừng nhiệt đới và vùng ĐNN… tất cả các yếu tố tự nhiên này góp
phần không nhỏ tạo nên “văn hoá truyền thống” của nhân dân địa phương. Bảo vệ các
HST tự nhiên trong đó có HST ĐNN cũng là bảo vệ cái nôi của văn hoá truyền thống.
2.1.4. Các giá trị của ĐNN tại Việt Nam
2.1.5.1. Giá trị kinh tế của ĐNN: Góp phần quan trọng cho sự phát triển của
các ngành nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, năng lượng, giao thông thủy. Các dòng
chảy thường xuyên tạo các vùng châu thổ rộng lớn phì nhiêu (là vùng sản xuất nông
24
nghiệp trù phú), có khu hệ cá phong phú với sản lượng cao, là nguồn lợi cung cấp cho

nhiều cộng đồng dân cư sống xung quanh.
2.1.5.2. Giá trị văn hóa của ĐNN: ĐNN có những giá trị văn hóa, lịch sử, tín
ngưỡng và khảo cổ quan trọng đối với cộng đồng địa phương cũng như quốc gia. ĐNN
Việt Nam là cội nguồn của nền văn minh lúa nước và rộng hơn là nền văn minh nước
(water civilization). ĐNN và các tài nguyên của nó là nguồn cảm hứng sáng tạo của
nhiều nhà văn, nhà thơ, hoạ sĩ, nhạc sĩ ở Việt Nam.
ĐNN là nơi lưu trữ nhiều hiện vật của các cuộc kháng chiến bảo vệ dân tộc (cửa
Bạch Đằng, ), là nơi gắn liền với các di tích lịch sử (đền Bà ở cửa Lân thuộc cửa sông
Hồng, chiến khu cách mạng U Minh Thượng, bãi Nhà Mạc, ). Thêm vào đó, các khu
ĐNN còn đóng góp giá trị lớn về giáo dục về môi trường, lịch sử văn hóa gắn liền với các
thời kỳ cách mạng của dân tộc, nghiên cứu khoa học.
2.1.5. Những tính chất khác biệt của ĐNN
Chúng ta có thể dễ dàng xác định đầm lầy mặn ven biển với tính đồng nhất lớn của
các loài cỏ thân bò và sự hỗn độn của lạch triều như là những ĐNN và cũng như nhiều
loại khác. Chúng đều có nước nông hoặc đất bão hoà nước, tất cả chúng đều tích luỹ
những vật liệu hữu cơ và phân huỷ chậm, đều thuận lợi cho việc phát triển những động
thực vật thích nghi với điều kiện bão hoà nước. Do đó, những định nghĩa về ĐNN thường
bao gồm 3 thành tố chính:
- ĐNN được phân biệt bởi sự hiện diện của nước.
- ĐNN thường có những loại đất đồng nhất khác hẳn với những vùng đất cao ở xung
quanh.
- ĐNN thích hợp cho sự hiện diện của những thảm thực vật thích nghi với những điều
kiện ẩm ướt (Hydrophytes – thực vật ở nước).
- Ngoài ra, ĐNN còn có nhiều đặc trưng khác nhằm mục đích phân biệt chúng với các
HST khác. Đó là:
25

×