Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học dịch chiết Etyl axetat của cây Mai dương Mimosa Pigra L

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.05 KB, 6 trang )


481
T¹p chÝ Hãa häc, T. 48 (4B), Tr. 481 - 485, 2010

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC DỊCH CHIẾT
ETYL AXETAT CỦA CÂY MAI DƯƠNG MIMOSA PIGRA L.
(MIMOSACEAE)
Đến Tòa soạn 12-7-2010
LẠI THỊ KIM DUNG, LÊ NGHIÊM ANH TUẤN, NGUYỄN THỊ THANH THỦY
Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

ABSTRACT
The tropical shrub, Mimosa pigra L. (Mimosaceae), is widespread throughout the world’s
tropical wetlands. In Vietnam it is typically found along canals, river banks and along roadsides,
and in agricultural lands…. Due to the ability of Mimosa seeds to establish rapidly on bare soils,
it colonises and eventually cause problems in disturbed areas. This paper presents the results
from chemical constituents study of this plant collected in Ho Chi Minh city. Six compounds were
isolated and their structures were eluciated by the spectroscopic methods (
1
H-NMR,
13
C-NMR,
DEPT) and compared to spectral data published previously.

I - MỞ ĐẦU
Cây Mai dương còn gọi là cây Ma vương,
cây Cốt khí có gai, cây Trinh nữ thân gỗ, có tên
khoa học là Mimosa Pigra L. Cây có thể cao
đến 2 mét, thân và lá có gai cứng dẫn từ gốc đến
ngọn, hoa màu tím, trái đầy lông ngứa. Cây Mai
dương mọc rất khỏe, lan rất nhanh, không kén


đất, không bị sâu bệnh, nên ở đâu có cây Mai
dương, các loại cây khác hầu như không mọc
được. Hiện nay, sự xâm lấn của cây Mai dương
đang trở thành hiểm họa đối vớ
i những vùng đất
bằng phẳng và ngập nước, các hồ chứa nước, đe
dọa hệ sinh cảnh của khu sinh thái. Về thành
phần hóa học và hoạt tính sinh học cây Mai
dương cho đến nay chưa có tài liệu nào trong
nước và trên thế giới công bố. Trong bài báo
này chúng tôi trình bày một số kết quả nghiên
cứu về thành phần hóa học dịch chiết ethyl
axetat của cây này.
II - THỰC NGHIỆM
1. Nguyên liệu
Cây Mai dương được thu hái vào đầu tháng
9-2009
ở quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí
Minh.
Hóa chất, thiết bị
Chất hấp phụ dùng cho sắc ký cột là
silicagel 60 (0,063 - 0,200 mm) Mecrk. Sắc ký
bản mỏng được thực hiện trên bản silicagel 60
F
254
Mecrk. Nhiệt độ nóng chảy được đo trên
máy Electrotherma IA9200. Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân (NMR) đo trên máy Bruker Avance
500.
Chiết tách và phân lập chất

Cây Mai dương sau khi thu hái được sấy
khô và ngâm riêng các bộ phận (lá, quả, rễ) với
etanol 95%. Từ cao chiết etanol các bộ phận
trên thực hiện chiết lỏng-lỏng lần lượt với các
dung môi ete dầu hỏa, etyl axetat và butanol thu
được các cao phân đoạn của lá, quả, rễ.
Từ cao etyl axetat của rễ (10,1 g) th
ực hiện
sắc ký cột silicagel với dung môi rửa giải là hỗn
hợp ete dầu hỏa : etylaxetat với độ phân cực
tăng dần đến etylaxetat 100% thu được 13 phân

482
đoạn. Phân đoạn F2, sau khi cô quay loại dung
môi, kết tinh lại bằng ete dầu hỏa, thu được chất
bột màu trắng M01. Phân đoạn F9 thực hiện sắc
ký cột trên silicagel với hệ dung môi chloroform
: metanol : nước (8:2:0,2), thu được 4 phân
đoạn, từ phân đoạn 2 thực hiện sắc ký cột
silicagel với hệ dung môi chloroform : metanol
(8:2) thu được hợp chất M02 và từ phân đoạn 3
thu được hợp chất M03
.
Từ cao etyl axetat của lá (10,8 g) thực hiện
sắc ký cột silicagel với các dung môi rửa giải lần
lượt là chloroform : metanol (9 : 1); hỗn hợp
chloroform : metanol : nước (9 : 1 : 0,1; 8 : 2 :
0,2; 6 : 4 : 0,2 và 5 : 5: 0,2) thu được 8 phân
đoạn. Từ phân đoạn F4 và F5 (0,69 g) thực hiện
sắc ký cột silica gel với các dung môi rửa giải lần

lượt là chloroform : metanol tỉ lệ 9 : 1 và hỗn hợp
chloroform : metanol : nước (9 : 1 : 0,1) thu được
5 phân đoạn, từ phân đoạn 2 thực hiện kết tinh lạ
i
bằng ethyl acetate thu được hợp chất ký hiệu là
M04. Từ phân đoạn F7 (0,97 g) thực hiện kết
tinh lại nhiều lần thu được 300 mg chất bột màu
vàng nhạt, sau khi tinh chế bằng phương pháp
sắc ký điều chế bản mỏng với hệ rửa giải
chloroform : metanol : nước (8 : 2 : 0,2) thu được
hợp chất ký hiệu là M05. Từ phân đoạn F8 (3,50
g) thực hiện sắc ký cột silicagel với các hệ
dung
môi rửa giải lần lượt là chloroform : metanol (9 :
1), hỗn hợp chloroform : metanol : nước (9 : 1 :
0,1; 8 : 2 : 0,2; 6 : 4 : 0,2 và 5 : 5: 0,2) thu được 8
phân đoạn, từ phân đoạn 7 kết tinh lại nhiều lần
bằng hỗn hợp chloroform : metanol (7 : 3) thu
được hợp chất ký hiệu là M06.
Cấu trúc các chất được xác định bằng
phương pháp phân tích phổ
1
H-NMR và
13
C-
NMR.
Bảng số liệu phổ
1
H-NMR [500 MHz, DMSO-d
6

]

13
C-NMR [125 MHz, DMSO-d
6
] của các chất M02, M03, M05, M06
Vị
trí
M02 M03 M05 M06
δ
H
(J Hz) δ
C
δ
H
(J Hz) δ
C
δ
H
(J Hz) δ
C
δ
H
(J Hz) δ
C

2 156,4 156,3 157,1 157,4
3 133,2 133,3 134,1 134,2
4 177,4 177,4 177,6 177,7
5 161,2 161,2 161,2 161,3

6
6,21 d (2,0)
98,6
6,21 d
(2,0)
98,6
6,17 d
(2,0)
98,9
6,20 d
(2,0)
98,6
7 164,1 164,1 165,1 164,2
8
6,43 d (2,0)
93,6
6,41 d
(2,0)
93,5
6,36 d
(2,0)
93,7
6,36 d
(2,0)
93,5
9 156,2 156,1 156,5 156,4
10 104,0 103,9 103,7 104,0
1′
120,9 121,1 120,7 119,6
2′ 8,04 d (9,0)

130,8 7,58 m 115,2
7,30 d
(2,0)
115,4 6,89 s 107,9
3′ 6,88 d (9,0)
115,1 144,8 145,2 145,7
4′
159,0 148,4 148,6 136,4
5′ 6,88 d (9,0)
115,1
6,85 d
(9,0)
116,2
6,86 d
(8,5)
115,6 145,7
6′ 8,04 d (9,0)
130,8 7,58 m 121,6
7,26 dd
(2,3; 8,3)
121,0 6,89 s 107,9
1″ 5,45 d (7,5)
100,9
5,46 d
(7,0)
100,9
5,26 d
(2,0)
101,8 5,20 s 101,9


483
Vị
trí
M02 M03 M05 M06
δ
H
(J Hz) δ
C
δ
H
(J Hz) δ
C
δ
H
(J Hz) δ
C
δ
H
(J Hz) δ
C

2″ 4,22 t (5,5)
74,2
3,58 d
(6,5)
74,1 70,4 70,4
3″
3,16 m 76,4 3,24 m 76,5 70,5 70,5
4″
3,24 m 70,0 3,24 m 70,0 71,2 71,2

5″
3,56 dd
(4,5;11,5)
77,4 3,24 m 77,5 70,0 70,0
6″
3,10 s 60,8 3,11 s 61,0
0,82 d
(7,0)
17,4
0,84 d
(6,5)
17,5










M02 M03 M05 M06
R1 glu glu rha rha
R2 H OH OH OH
R3 H H H OH

III - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
• M01: chất bột màu trắng. Phổ
1

H-NMR
của hợp chất có doublet ở δ
H
= 5,35 tương ứng
với proton ở C-6 của hai hợp chất stigmasterol
và β-sitosterol. Hai doublet- doublet ở δ
H
= 5,16
(J = 15 và J = 8,5) và ở δ
H
= 5,02 (J = 15 và J =
8,5) tương ứng với hai proton ở C-22 và C-23
của hợp chất stigmasterol. Ngoài ra còn có
multiplet ở δ
H
= 3,52 tương ứng với proton ở vị
trí C-3 của hai hợp chất stigmasterol và β-
sitosterol. Kết hợp với tài liệu [2] đề nghị M01
là hỗn hợp của hai chất stigmasterol và β-
sitosterol.
• M02: chất bột màu vàng nhạt, nhiệt độ
nóng chảy 175 - 177
o
C. Phổ
1
H-NMR (δppm)
của hợp chất M02 có các tín hiệu ở vùng từ
trường thấp khoảng 6-8 là của proton vòng
benzen. Trong đó, ở δ
H

= 6,88 và 8,04 có hai
doublet J = 9 Hz ứng với bốn proton của vòng
benzen thế para. Ở δ
H
= 6,21 và 6,43 có hai
doublet J = 2 Hz ứng với hai proton của vòng
benzen ở vị trí meta đối với nhau. Phổ
13
C-
NMR (δppm) của hợp chất có các tín hiệu chủ
yếu ở vùng 60 - 80 là các cacbon của đường và
ở khoảng 100 - 160 có các tín hiệu ứng với
cacbon của olefin hoặc vòng benzen. Đặc biệt ở
δ
C
= 115,1 và 130,8 có hai tín hiệu tương ứng
với bốn cacbon của một vòng benzen thế para.
Phổ
13
C-NMR và DEPT cho thấy chất M02 có
tất cả 21 nguyên tử cacbon, trong đó có 9
cacbon bậc 4 [1 nhóm cacbonyl (C=O)], 11
nhóm CH và 1 nhóm CH
2
. Từ các dữ liệu phổ ở
trên cho thấy hợp chất M02 là một flavonol gắn
với một đường. So sánh với tài liệu [1, 2] đề
nghị hợp chất M02 là 3-O-β-D-glucopyranosyl
kaempferol.
• M03: chất bột màu vàng sẫm, nhiệt độ

nóng chảy195
o
C. Phổ
1
H-NMR (δppm) của hợp
chất: ở δ
H
= 12,6 có singlet đặc trưng của proton
OHO
OR
1
OOH
OH
R
2
R
3
O
O
HO
HO
HO
HOCH
2
H
HO
HO
M01
M04


484
trong nối hydrogen nội phân tử của một nhóm -
OH gần nhóm >C=O trong khung flavon. Vùng
từ trường thấp khoảng 6 - 8 có các tín hiệu
proton của vòng benzen. Trong đó có một
doublet ở vị trí δ
H
= 6,85 (J = 9 Hz, 1H) và tín
hiệu ở vị trí δ
H
= 7,58 (2H) ứng với ba proton
của một vòng benzen. Ở δ
H
= 6,20 và 6,41 có
hai doublet J = 2 Hz ứng với hai proton của
vòng benzen ở vị trí meta đối nhau.
Vùng từ trường 3 - 5 là vùng proton của
đường trong đó tín hiệu doublet ở vị trí δ
H
=
5,46 J = 7 Hz ứng với 1 proton anome của
đường có cấu hình β. Phổ
13
C-NMR (δppm) của
hợp chất M03 có các tín hiệu chủ yếu ở vùng 60
- 80 là các cacbon của đường, và ở khoảng 100 -
160 có các tín hiệu ứng với cacbon của olefin
hoặc vòng benzen. Phổ
13
C-NMR và DEPT cho

thấy chất M03 có tất cả 21 nguyên tử cacbon,
trong đó có 10 cacbon bậc 4 [1 nhóm cacbonyl
(C=O)], 10 nhóm CH, 1 nhóm CH
2
. Từ các dữ
liệu phổ ở trên cho thấy hợp chất M03 là một
flavonol gắn với một đường. So sánh với tài liệu
[2,4] đề nghị hợp chất M03 là 3-O-β-D-
glucopyranosyl quercetin.
• M04: chất bột màu trắng, nhiệt độ nóng
chảy 290
o
C. Phổ
1
H-NMR của hợp chất có
doublet ở δ
H
= 5,35 tương ứng với proton ở C-6
của hợp chất β-sitosterol. Một doublet ở δ
H
=
4,22 với J=7,5Hz tương ứng với proton anome
của đường. Vùng từ trường δ
H


3-5 là các tín
hiệu proton của đường. Phổ
13
C-NMR của hợp

chất M04 có hai tín hiệu ở δ
C
= 138,9 và 121,0
tương ứng với C-5 và C-6. Một tín hiệu ở δ
C
=
100,8 tương ứng với cacbon anome. Vùng từ
trường δ
C
≈ 60-80 là các tín hiệu cacbon của
đường. Từ các số liệu nêu trên, kết hợp với tài
liệu [2] đề nghị cấu trúc hoá học của hợp chất
M04 là 3-O-β-glucopyranosyl-β-sitosterol.
• M05: chất bột màu vàng nhạt, nhiệt độ
nóng chảy 190-191
o
C. Phổ
1
H-NMR (δppm)
của hợp chất: ở δ
H
= 12,6 có singlet đặc trưng
của proton trong nối hydrogen nội phân tử của
một nhóm -OH gần nhóm >C=O trong khung
flavon. Vùng từ trường thấp khoảng 6 - 8 có các
tín hiệu proton của vòng benzen. Trong đó có
một doublet ở vị trí δ
H
= 7,30 (J = 2,0 Hz, 1H);
một double doublet ở vị trí δ

H
= 7,26 (J = 8,3 và
2,3 Hz, 1H) và một doublet ở vị trí δ
H
= 6,86 (J
= 8,5 Hz, 1H) ứng với 3 proton của một vòng
benzen. Ở δ
H
= 6,17 và 6,36 có hai doublet J = 2
Hz ứng với hai proton của vòng benzen ở vị trí
meta đối nhau. Vùng từ trường 3 - 5 có các tín
hiệu proton của đường trong đó doublet ở vị trí
δ
H
= 5,26 J = 2 Hz ứng với 1 proton anome của
đường có cấu hình α và doublet ở vị trí δ
H
=
0,82 J = 7 Hz ứng với 3 proton của một nhóm –
CH
3
của đường rhamnose. Phổ
13
C-NMR
(δppm) của hợp chất M02 có các tín hiệu chủ
yếu ở vùng 60 - 80 là các cacbon của đường, và
ở khoảng 100 - 160 có các tín hiệu ứng với
cacbon của olefin hoặc vòng benzen, đặc biệt ở
δ
C

= 17,4 là cacbon nhóm –CH
3
của đường
rhamnose. Từ các dữ liệu phổ ở trên cho thấy
hợp chất M05 là một flavon gắn với một đường.
So sánh với tài liệu [1, 2, 4] đề nghị hợp chất
M05 là 3-O-α-L-rhamnopyranosyl quercetin.
• M06: chất bột màu vàng sẫm, nhiệt độ
nóng chảy 194,5
o
C. Phổ
1
H-NMR (δppm) của
hợp chất: ở δ
H
= 12,67 có singlet đặc trưng của
proton trong nối hydrogen nội phân tử của một
nhóm -OH gần nhóm >C=O trong khung
flavon. Vùng từ trường thấp khoảng 6 - 8 có các
tín hiệu proton của vòng benzen. Trong đó có
một singlet ở vị trí δ
H
= 6,89 ứng với 2 proton
của một vòng benzen. Ở δ
H
= 6,20 và 6,36 có
hai doublet J = 2 Hz ứng với hai proton của
vòng benzen ở vị trí meta đối nhau. Vùng từ
trường 3 - 5 có các tín hiệu proton của đường
trong đó singlet ở vị trí δ

H
= 5,20 ứng với 1
proton anome của đường có cấu hình α và
doublet ở δ
H
= 0,84 J = 6,5 Hz ứng với 3
proton của một nhóm –CH
3
của đường
rhamnose. Phổ
13
C-NMR (δppm) của hợp chất
M06 có các tín hiệu chủ yếu ở vùng 60 - 80 là
các cacbon của đường, và ở khoảng 100 - 160
có các tín hiệu ứng với cacbon olefin hoặc vòng
benzen, đặc biệt ở δ
C
= 17,5 là cacbon nhóm –
CH
3
của đường rhamnose. Từ các dữ liệu phổ ở
trên cho thấy hợp chất M06 là một flavon gắn
với một đường. So sánh với tài liệu [3] đề nghị
hợp chất M06 là 3-O-α-L-rhamnopyranosyl
myricetin.

485
IV - KẾT LUẬN
Từ cao etyl axetat của rễ và lá cây Mai
dương chúng tôi đã phân lập được 5 hợp chất và

một hỗn hợp. Trong đó M01 là hỗn hợp hai chất
là β-sitosterol và stigmasterol; M02 là 3-O-β-D-
glucopyranosyl kaempferol; M03 là 3-O-β-D-
glucopyranosyl quercetin; M04 là 3-O-β-
glucopyranosyl-β-sitosterol; M05 là 3-O-α-L-
rhamnopyranosyl quercetin; M06 là 3-O-α-L-
rhamnopyranosyl myricetin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lại Thị Kim Dung. Luận án Tiến sĩ hóa học
– Nghiên cứu thành phần hóa học và khảo
sát ho
ạt tính chống ung thư, hoạt tính ức
chế miễn dịch của một số cây thuốc Việt
Nam, Hà Nội (2004).
2. Trần Thanh Lương, Lê Thị Út, Phạm
Nguyên Đông Yên, Nguyễn Thị Mai
Hương, Nguyễn Thị Thanh Thủy – Studies
on rhizome of Curcuma aeruginosa Roxb.
Growing in Tam Đảo – Vĩnh Phú – Tuyển
tập các công trình của Hội nghị Khoa học
và công nghệ - Hóa học Hữu cơ toàn quốc
lần thứ tư, 430 - 434 (2007).
3. A. Braca
,
, A. R. Bilia, J. Mendez

and I.
Morelli. Fitoterapia, Vol. 72(2), 182 - 185
(2001).
4. K.R.Markham, B. Ternai, R.Stanley, H.

Geiger and T. J. Mabry. Tetrahedron, 34,
1389 (1978).
5. E. Wenkertand H. E. Gottlieb.
Phytochemistry, Vol. 16, 1811 - 1816
(1977).
6. />L
7. />dan/tin_khoahoc congnghe/mlnews.2007-
09-28.0245464441

×