Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển- Liên hệ thực tế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 32 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Ngoại thương














Đề tài:
VAI TRÒ CỦA ODA
ĐỐI VỚI
CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN
LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM


Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thành Hiền Thục



Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 5 năm 2012




1

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………………3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA………………………………………………4
1.1. Khái niệm ODA………………………………………………………………… 4
1.2. Phân loại ODA…………………………………………………………………….4
1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả……………………………………….4
1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp…………………………………………5
1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng……………………………………… 5
1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA………………………………………………… 6
1.3.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi…………………………………………….6
1.3.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc……………………………………… 6
1.3.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ……………………………… 6
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ODA ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM
PHÁT TRIỂN………………………………………………………………………….7
2.1. Thực trạng ODA ở các nước đang phát triển và kém phát triển……………7
2.1.1. Xu hướng phát triển ODA trên thế giới 7
2.1.2. Tình hình chung về quy mô ODA qua các năm………………………7
ODA song phương (Bilateral ODA)…………………………………….7
ODA đa phương (Multilateral ODA)………………………………… 9
2.1.3. Cơ cấu ODA theo nước nhận tài trợ…………………………………13
2.2.Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển………………….15
2.2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước………………………………….15
2.2.2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ
tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân
lực…………………………………………………………………………………… 15
2.2.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế…………16
2


2.2.4 Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tạo điều
kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát
triển…………………………………………………………………………………….16
2.2.5 Giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người
dân ở các nước đang và kém phát triển………………………………………………17
2.2.6. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế….17
CHƯƠNG 3: THỰC TẾ ODA TẠI VIỆT NAM………………………………… 18
3.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam……………………18
3.2. Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam… 22
3.2.1. ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển…… 22
3.2.2. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ
hiện đại và phát triển nguồn nhân lực…………………………………………… 23
3.2.3. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế……………………….23
3.2.4. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở
rộng đầu tư phát triển……………………………………………………………….24
3.3. Đề xuất……………………………………………………………………… 25
3.3.1. Cần có các giải pháp để thu hút mạnh mẽ hơn nữa nguồn vốn
ODA………………………………………………………………………………… 25
3.3.2. Cần có các giải pháp để sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA……… 26
KẾT LUẬN………………………………………………………………………… 29
DANH MỤC THAM KHẢO……………………………………………………… 30
3

LỜI NÓI ĐẦU
Đối với các quốc gia đang phát triển, vốn có vai trò đặc biệt quan trọng và cần
thiết trong quá trình phát triển kinh tế, cũng như giải quyết các vấn đề văn hóa, chính
trị, xã hội. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, viện trợ ODA hay “hỗ trợ phát triển chính
thức” ra đời nhằm giúp các nước nghèo giải quyết tình trạng thiếu vốn. Nguồn vốn này
chủ yếu được đầu tư vào những lĩnh vực giữ vai trò đầu tàu của nền kinh tế, từ đó kéo
theo sự phát triển mạnh của các ngành khác. Trên thực tế vai trò của ODA hết sức quan

trọng. Có thể minh chứng điều đó qua thực tế ở Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ
hai, nhờ vào nguồn vốn viện trợ của Mỹ mà EU đạt được sự tăng trưởng ngoạn mục,
trở về thời thịnh vượng như trước chiến tranh, thậm chí còn phát triển hơn trước. Nhật
Bản và Hàn Quốc cũng là hai nước nhận được nhiều viện trợ của Mỹ. Kết quả sau một
thời gian nhất định, Nhật Bản trở thành cường quốc kinh tế sau Mỹ; còn Hàn Quốc
cũng vươn lên thuộc nhóm các nước công nghiệp mới NICs.
Đối với Việt Nam, trong quá trình đổi mới, tình trạng thiếu vốn cho phát triển
đã được giải quyết một phần đáng kể khi Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA từ năm
1993. Nhìn lại chặng đường đã qua, có thể thấy rằng chúng ta đã đạt được những thành
tựu đáng tự hào: tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 7%, đời sống
của nhân dân ngày càng được nâng cao. Không những đạt được những thành tựu về
mặt kinh tế mà các mặt của đời sống văn hoá- xã hội, giáo dục, y tế cũng được nâng
cao rõ rệt, tình hình chính trị ổn định, an ninh- quốc phòng được giữ vững, các mối
quan hệ hợp tác quốc tế ngày càng được mở rộng. Đạt được những thành công đó bên
cạnh sự khai thác hiệu quả các nguồn lực trong nước thì sự hỗ trợ từ bên ngoài cũng
đóng một vai trò quan trọng, trong đó viện trợ phát triển chính thức(ODA) của các
quốc gia và tổ chức quốc tế giữ vai trò chủ đạo.
Như vậy, có thể thấy viện trợ ODA sẽ giúp giải quyết phần nào “cơn khát vốn”
và mang lại luồng sinh khí mới cho các nước đang phát triển, góp phần làm “thay da
đổi thịt” cho nhiều nền kinh tế nếu được sử dụng một cách hiệu quả.
4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ODA
1.1. Khái niệm ODA
ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi
(cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp
hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB,
WB ) giành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực hiện thông qua việc cung
cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và
thời hạn thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu

tố không hoàn lại phải đạt 25% trở lên).
1.2. Phân loại ODA
Tuỳ theo phương thức phân loại mà ODA được xem có mấy loại:
1.2.1. Phân theo phương thức hoàn trả
ODA có 3 loại.
- Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không
phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận trước
giữa các bên.Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
 Hỗ trợ kỹ thuật.
 Viện trợ bằng hiện vật.
- Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền (tuỳ theo
một quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp.
Những điều kiện ưu đãi thường là:
 Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).
 Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
 Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)
- ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn
lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác kinh tế và
phát triển.
5


1.2.2. Phân loại theo nguồn cung cấp
ODA có hai loại:
- ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia
thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
- ODA đa phương: là viện trợ chính thức của một tổ chức quốc tế (IMF, WB1 )
hay tổ chức khu vực (ADB, EU, ) hoặc của một Chính phủ của một nước dành cho
Chính phủ của một nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa
phương như UNDP (Chương trình phát triển Liên hiệp quốc), UNICEF (quĩ nhi đồng

Liên Hiệp quốc) có thể không. Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
 Ngân hàng thế giới (WB).
 Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF).
 Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
1.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng
ODA có 4 loại
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: gồm các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách
của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao trực tiếp cho
nước nhận ODA hay hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá).
- Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo điều
kiện ràng buộc.
- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án): Nước viện trợ và nước nhận viện trợ
ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định tính chính xác khoản
viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
- Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều
kiện được nhận viện trợ dự án là " phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng mục sẽ sử
dụng ODA".

6

1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA
Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ
có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
1.3.1. Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời
gian ân hạn là 10 năm Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các
nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển.
1.3.2. Vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước

nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những
ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.
Khi nhận viện trợ cácnước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các
nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ
hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp
vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
1.3.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên
sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có
khả năng trả nợ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp
với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế.
7

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA ODA
ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG VÀ KÉM PHÁT TRIỂN
2.1. Thực trạng ODA ở các nước đang phát triển và kém phát triển
2.1.1. Xu hướng phát triển ODA trên thế giới
Quá trình phát triển ODA trên thế giới hiện có các xu hướng chủ yếu sau đây:
- Một là, trong tổng cơ cấu tổng ODA của thế giới tỷ trọng ODA song phương có
xu hướng tăng lên, ODA đa phương có xu hướng giảm đi. Xu hướng này hình thành
dưới tác động của 2 nhân tố chủ yếu sau đây:
 Quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới và xu thế hội nhập đã tạo
điều kiện cho quan hệ ODA trực tiếp giữa các quốc gia.
 Hiệu quả hoạt động của một số tổ chức đa phương tỏ ra kém hiệu quả làm
cho một số nhà tài trợ ngần ngại đóng góp cho các tổ chức này. Trong tổng
số ODA của thế giới thỉ tỷ trọng viện trợ song phương đã tăng rất đáng kể
trong khi đó tỷ trọng viện trợ đa phương giảm đi.
- Hai là, mức độ cạnh tranh thu hút ODA đang tăng lên giữa các nước đang phát
triển. Theo Ngân hàng thế giới thì trong giai đoạn 1995-2004, các nước đang phát triển

ở Châu Á sẽ cần tới 1400 tỉ đôla cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong khi đó thị trường
vốn vay dài hạn từ 20-30 năm cho cơ sở hạ tầng ở Châu Á vẫn chưa hình thành. Đây sẽ
là một trong những yếu tố cạnh tranh gay gắt giữa các nước đang phát triển trong việc
thu hút vốn ODA.
2.1.2. Tình hình chung về quy mô ODA qua các năm
ODA song phương (Bilateral ODA)
Biểu đồ 1:
8


Nguồn: OECD
Từ Biểu đồ 1, chúng ta có thể thấy được sự biến động của xu hướng ODA song
phương trong suốt 50 năm từ 1960-2010.
 Từ năm 1960-1990, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các nước DAC cho
các nước đang phát triển tăng tương đối đều. Trong khi đó, tỷ lệ phần trăm ODA trong
thu nhập quốc dân (GNI) của các nước DAC - một mục tiêu để đánh giá nguồn tài trợ -
đã giảm trong giai đoạn từ năm 1960-1970, và sau đó dao động từ 0,27% và 0,36%
trong gần 20 năm.
 Từ những năm 1990, ODA giảm cả về giá trị thực và giá trị danh nghĩa do
những ảnh hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đầu những năm
1990 tác động vào nền kinh tế thế giới. Trong khoảng thời gian từ năm 1993-1997,
dòng ODA giảm 16%. Trong khi đó, phần trăm ODA trong GNP đã giảm mạnh từ
0,33% (1992) xuống mức thấp kỷ lục 0,22% (1997).
9

 Dựa vào biểu đồ trên, ODA ròng tăng 59 tỷ USD năm 1997 lên 107,1 tỷ USD
vào năm 2005. Tỷ lệ ODA trên GNI của các nước tài trợ đã tăng lên 0,33% so với mức
0,26% năm 2004 và đạt mức cao nhất kể từ năm 1992. Tuy nhiên, sau khi đạt đỉnh
điểm vào năm 2005, ODA ròng đã giảm xuống còn 104,4 tỷ USD vào năm 2006 và
tiếp tục giảm xuống 103,7 tỷ USD năm 2007. Xét về tỷ trọng, ODA giảm 4,5% trong

năm 2006 và giảm 8,4% trong năm 2007. Sự sụt giảm này chủ yếu là do sự kết thúc
thời gian dài gia tăng viện trợ nợ từ năm 2002.
 Mặc dù cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm gần đây, dòng ODA tiếp tục
tăng từ năm 2008. Dòng ODA đạt mức cao nhất 128,7 tỷ USD năm 2010 tăng 6,5% so
với năm 2009. Đây là mức ODA thực tế đạt kỷ lục từ trước tới nay, vượt cả khối lượng
ODA cung cấp trong năm 2005 khi mức viện trợ nợ tăng bất thường. Tỷ lệ ODA ròng
trong tổng thu nhập quốc dân (GNI) đạt 0,32%, tương đương năm 2005 và cao nhất
trong các năm từ 1992 tới nay. Tuy nhiên sự gia tăng này còn cách xa so với mục tiêu
0.7% vào năm 2015.
ODA đa phương (Multilateral ODA)
Biểu đổ 2:
10


Nguồn: 2010 DAC Report on Multilateral Aid
Biểu đồ 3:
11


Đơn vị: Tỷ USD
Nguồn: OECD, 2010 DAC Report on Multilateral Aid
Biểu đồ trên cho chúng ta thấy tổng ODA cung cấp bởi các nước thành viên
DAC trong 2 thập kỷ qua. Trong khi ODA song phương sụt giảm trong giai đoạn 1991-
1997 thì ODA đa phương khá ổn định. Trong vòng 20 năm, ODA đa phương đã tăng
thêm khoảng 50%, từ 23 tỷ USD năm 1989 lên 35 tỷ USD năm 2008 (xét theo giá cả
và tỷ giá năm 2008).
Năm 2008, tỷ lệ ODA đa phương chiếm 28% tổng ODA. Trong suốt giai đoạn,
tỷ lệ ODA đa phương trong tổng giá trị ODA tương đối ổn định, dao động trong
khoảng từ 27% - 33%, không kể đến cứu trợ nợ. Tuy nhiên, tỷ lệ viện trợ từ các nước
thành viên DAC chuyển thông qua hệ thống đa phương rất khác nhau. Nếu không xét

đến sự đóng góp của EU (thực tế tăng nhanh hơn các thành phần còn lại của ODA đa
12

phương), tỷ lệ ODA đa phương giảm nhẹ trong 20 năm qua, từ 22% năm 1989 xuống
còn 20% năm 2008.
2.1.2. Cơ cấu ODA theo nước nhận tài trợ
Đối tượng nhận ODA là chính phủ các nước đang và kém phát triển. Chính phủ
đứng ra tiếp nhận ODA, nhận nợ với các nhà tài trợ như một khoản nợ quốc gia và là
người chịu trách nhiệm với các khoản nợ này. ODA được tính vào thu ngân sách, do đó
việc sử dụng nguồn ODA cho một dự án cụ thể sẽ được coi là việc sử dụng vốn ngân
sách.
Theo báo cáo mới nhất của OECD, trong số 163 quốc gia và vùng lãnh thổ tiếp
nhận vốn ODA:
Bảng 2:
20 NƯỚC NHẬN ODA NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI NĂM 2009
Quốc gia
ODA
Quốc gia
ODA
1.Afghanistan
6,1
11.Sudan
2,3
2.Ethiopia
3,8
12.Mozambique
2
3.Việt Nam
3,7
13.Uganda

1,8
4.Palestin
3
14.Kenya
1,8
5.Tanzania
2,9
15.Nigeria
1,7
6.Iraq
2,8
16.Ghana
1,6
7.Pakistan
2,7
17.Thổ Nhĩ Kỳ
1,4
8.India
2,4
18.Zambia
1,3
9.Bờ Biển Ngà
2,4
19.Bangladesh
1,2
13

10.Congo
2,3
20.Trung Quốc

1,1
Đơn vị: Tỷ USD
Nguồn: OECD,
Theo bảng số liệu. Afghanistan chính là nước nhận được nhiều ODA nhất (6,1
triệu USD), theo sau là Ethiopia (3,8 triệu USD) và Việt Nam (3,74 triệu USD). So với
năm 2008, lượng vốn ODA dành cho Afghanistan đã tăng rất mạnh, 25%, nó chủ yếu
đến từ Mỹ và Nhật. Ngoài mục đích hỗ trợ cho quá trình tái thiết đất nước tại
Afghanistan, Mỹ và Nhật đều muốn khẳng định tầm ảnh hưởng của mình tại đây bởi
họ biết rằng, Afghanistan vẫn luôn là tâm điểm của các cuộc chiến tranh có sự tham gia
của Mỹ và cũng là nước nắm giữ trữ lượng dầu mỏ rất lớn.
Trong Top 20 nước nhận ODA nhiều nhất trên thế giới, có tới hơn một nửa
trong số này là các nước đến từ châu Phi. Mục đích chính các nước này sử dụng ODA,
đó là tập trung vào chương trình xóa đói giảm nghèo. Với nguồn viện trờ từ nhiều nhà
tài trợ, đặc biệt là World Bank, tỷ lệ đói nghèo tại các nước này giảm từ 56% năm 1992
xuống còn 35% năm 2000. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng GDP cũng tăng từ 3,1%
(1990) lên 7,2% (2000).
Những năm qua, Việt Nam cũng đã đạt đước những bước tiến đáng kể trong
việc thu hút ODA. Tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giảm mạnh, từ 58% (1993) xuống còn
14,8% (2007). Nền kinh tế Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh mẽ, từ một nền
kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh
tranh. Mặc dù vẫn còn đó những bất cập, song với những nỗ lực của mình, Việt Nam
vẫn tạo được niềm tin lớn đối với các nhà tài trợ ODA lớn. Các khoản cam kết viện trợ
dành cho nước ta vẫn có xu hướng tăng đều đặn hằng năm.
Trong số 163 nước tiếp nhận vốn ODA trên thế giới, châu Phi có 56 quốc gia,
châu Mỹ: 38, châu Á: 41, châu Âu: 11 và châu Đại Dương: 17.
Biểu đồ 5:
14


Đơn vị: Tỷ USD

Nguồn:
/>7:1+2:262,240,241,242,243,244,245,246,249,248,247,250,251,231+6:2002,2003,2004,
2005,2006,2007,2008,2009
Dựa vào biểu đồ trên, ta có thể thấy quy mô nguồn vốn ODA hỗ trợ cho các
quốc gia đang phát triển trên thế giới có xu hướng tăng mạnh qua từng năm. Trong 7
năm (2002-2009), tổng vốn ODA đã tăng gấp đôi từ 62 tỷ lên tới 125 tỷ USD.
Những năm gần đây, vốn ODA song phương và đa phương vẫn được ưu tiên
dành cho châu Phi và châu Á. Viện trợ dành cho châu Phi đạt mức 47 tỉ USD năm
2009, tăng 7,6% so với năm 2008, trong đó 42,3 tỉ USD được dành cho khu vực Nam
15

Xahara. Trong khi đó, lượng ODA tại châu Á đạt 38,6 tỷ USD năm 2009, tập trung chủ
yếu tại khu vực Nam Trung Á (18,5 tỷ USD) và Trung cận Đông (10,8 tỷ USD).
Lâu nay, viện trợ vẫn là vấn đề nhức nhối đối với các nước đang và kém phát
triển tại 2 châu lục này. Các chương trình viện trợ phát triển trên thực tế đã mang lại
không ít quyền lợi cho các nhà tài trợ và đôi khi nước nhận viện trợ còn bị thiệt thòi
nếu như không sử dụng một cách hiệu quả các khoản viện trợ này. Vì đói nghèo, châu
Phi buộc phải nhận nhiều viện trợ và cũng phải lệ thuộc quá nhiều vào sự can thiệp từ
bên ngoài.
2.2. Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
2.2.1. Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
Đối với các nước đang phát triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện
ODA là nguồn tài chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát
triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là thời
hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến 2%/năm.
Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các nước đang
phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như
đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện

quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo. Theo tính toán của
các chuyên gia của WB, đối với các nước đang phát triển có thể chế và chính sách tốt,
khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng thêm 0,5%
2.2.2. ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận viện trợ
tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân
lực
Dù cho các nước tài trợ thường không muốn chuyển giao những công nghệ cao
nhưng trên thực tế cũng có công nghệ tương đối cao được chuyển giao làm tăng thêm
16

tiềm lực khoa học công nghệ của nước tiếp nhận. Khả năng này thường được chuyển
giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình khác nhau và gắn với các dự án
khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các chương trình về
tuyển cử quốc gia, các dự án về cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập; các chương trình
cử các đoàn khảo sát về phát triển…
Bên cạnh đó, ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo
vệ môi trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên
dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của
các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho
các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ
của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển
con người của quốc gia mình.
2.2.3. Giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh khỏi,
trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là
tình trạng phổ biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân
thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp
của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ
đó ổn định đồng bản tệ.

Bên cạnh đó, việc chuyển chính sách kinh tế nhà nước đóng vai trò trung tâm
sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu
vực kinh tế tư nhân cần phải có một lượng vốn lớn, do vậy mà các chính phủ lại dựa
vào nguồn hỗ trợ ODA.
2.2.4. Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tạo điều
kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát triển
17

ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư
nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam
châm “hút” đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những
nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của
khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ.
Mặt khác, để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ vốn đầu
tư vào một lĩnh vực nào đó, thì tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho họ có một môi
trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống chính sách, pháp luật ổn
định…), đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu quả đầu tư cao. Việc sử
dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong
nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi
nhuận.
2.2.5 Giúp xóa đói, giảm nghèo cải thiện sự chênh lệch đời sống của người
dân ở các nước đang và kém phát triển
Xoá đói nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế
đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện
tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng
bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và
nếu như các nước giầu tăng 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người
thoát khỏi cảnh đói nghèo.
2.2.6. ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua

các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và
xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.



18

CHƯƠNG 3: THỰC TẾ ODA TẠI VIỆT NAM
3.1. Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam
Thực hiện công cuộc Đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo từ năm 1986,
trong những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế - xã hội trầm trọng và kéo dài, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đây là
bối cảnh dẫn đến cơ hội để Việt Nam và cộng đồng tài trợ quốc tế nối lại quan hệ hợp
tác phát triển. Hội nghị bàn tròn về viện trợ dành cho Việt Nam được tổ chức tại Pa-ri
dưới sự chủ trì của Ngân hàng Thế giới (WB) vào tháng 11 năm 1993 là điểm khởi đầu
cho quá trình thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam, các hội nghị viện trợ tiếp theo được
đổi tên thành Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (gọi tắt là Hội
nghị CG).
Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tính đến thời
điểm tháng 12/2011 đạt trên 64.322 tỷ USD, trong đó tổng vốn giải ngân đạt 33.414 tỷ
USD, chiếm trên 61% tổng vốn ODA ký kết.
Nguồn: bộ kế hoạch và đầu tư

0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000

7,000
8,000
9,000
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
biểu đồ ODA cam kết, ký kết và giải ngân (1993-2011)
cam kết ODA (triệu USD)
kí kết (triệu USD)
giải ngân ODA ( triệu USD)
19

Đáng chú ý, trong khi tỷ lệ vốn vay tăng từ 80% (1993 - 2000) lên mức 81%
(2001 - 2005) và đạt mức cao nhất 93% (2006 - 2009) thì vốn viện trợ không hoàn lại

giảm từ 20% và 19% (1993 - 2000 và 2001 - 2005) xuống còn 7,1% (2006 - 2010).
Thực tế này đặt ra yêu cầu cho thời gian tới là phải sử dụng nguồn vốn ODA một cách
hiệu quả cao nhất, phải lựa chọn được mục tiêu và lĩnh vực ưu tiên đầu tư, đồng thời
phải có các chính sách, giải pháp về an toàn nợ nước ngoài.
Về phía cộng đồng tài trợ, hiện có 51 nhà tài trợ, bao gồm 28 nhà tài trợ song
phương và 23 nhà tài trợ đa phương đang hoạt động thường xuyên tại Việt Nam. Ngoài
các nước là thành viên của Tổ chức OECD-DAC còn có các nhà tài trợ mới nổi như
Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,
Theo thống kê của bộ kế hoạch và đầu tư thì nhà tài trợ ODA đa phương lớn nhất
cho Việt Nam gồm có: Ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB),
quỹ tiền tệ thế giới (IMF), các tổ chức của liên hợp quốc (UN), các tổ chức phi chính
phủ (NGO) và các tổ chức phi lợi nhuận (NPO), Nhật Bản là nhà tài trợ song phương
lớn nhất cho nước ta. Dưới đây là biểu đồ thể hiện sự phân bổ nguồn vốn ODA đến từ
các tổ chức và quốc gia.
Nguồn:
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
WB ADB EU Nhật Bản Hàn Quốc Mỹ
Tình hình cam kết ODA của các tổ chức và
quốc gia đối với Việt Nam (2010-2011)
2010
2011
20



Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực giai đoạn 2006- 2010

Ngành, lĩnh vực

ODA ký kết 2006-2010
Số vốn (tỷ USD)
Tỷ lệ %
Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, kết hợp xóa đói giảm nghèo
2,89
15,90
Năng lượng và công nghiệp
3,36
22,97
Giao thông vận tải, bưu chính viễn
thông, cấp thoát nước và phát triển
đô thị
6,62
38,32
Y tế, môi trường, giáo dục đào tạo,
khoa học kĩ thuật và các ngành
khác
4,4
25,48
Tổng
17,28
100


cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực

giai đoạn (2006-2010)
Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, kết hợp xóa đói
giảm nghèo
Năng lượng và công nghiệp
Giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông, cấp thoát
nước và phát triển đô thị
Y tế, môi trường, giáo dục
đào tạo, khoa học kĩ thuật
và các ngành khá
21

Nguồn:
Dựa theo bảng số liệu trên, lĩnh vực giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
cấp thoát nước chiếm tỷ trọng cao nhất 38,32% với các dự án trọng điểm như dự án
như cầu Mỹ Thuận, hầm Hải Vân, đường cao tốc TP.HCM -Long Thành - Dầu Giây;
dự án Đường cao tốc Hà Nội -Lào Cai và Đường cao tốc Bến Lức - Long Thành, đáp
ứng được phần nào cơn khát vốn để đầu tư cho cơ cỡ hạ tầng còn yếu kém của nước ta.
Đứng thứ hai sau ngành giao thông vận tải là lĩnh vực y tế giáo dục với nhằm cải thiện
chất lượng các dịnh vụ công đang yếu kém tại Việt Nam nổi bậc với “Dự án giáo dục
tiểu học cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn triển” dự án làng đại học Đà nẵng, dự án xây
dựng đại học cần thơ… Dự án nâng cấp các bệnh viện trọng điểm với tổng giá trị
45.280 tỷ đồng dùng để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho 78
bệnh viện đa khoa tỉnh và trung ương; 55 bệnh viện lao; 40 bệnh viện, trung tâm tâm
thần; 33 bệnh viện nhi, sản nhi và 9 bệnh viện, trung tâm ung bướu; 7 khoa ung bướu
của các bệnh viện đa khoa thuộc Bộ Y tế, thuộc các bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố;
Viện các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệt đới quốc gia và Trường Đại học Y Dược Cần
Thơ. Các lĩnh vực về công nghiệp năng lượng, nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ trọng
ở vị trí thứ ba và thứ tư với các dự án nhiệt điện trọng điểm như: Nhiệt điện Nghi Sơn,

Phú Mỹ, Phả Lại. Các dự án xây dựng giao thông nông thôn 1, 2 và 3…






22

Tỷ lệ phân bổ ODA theo vùng lãnh thổ
Nguồn:
Từ bảng trên cho thấy nguồn vốn ODA phân bổ không đồng đều giữa các vùng.
Thật vậy ODA đầu tư vào các vùng Tây Nguyên, Trung du và miền núi phái bắc là rất
thấp trong khi các vùng này thật sự cần vốn để phát triển kinh tế xã hội và xóa đói
giảm nghèo. Chính vì thế việc phân bộ lại các nguồn vốn ODA để tạo điều kiện phát
triển đồng đều giữa các vùng kinh tế là thách thức cần phải giải quyết của Chính Phủ
trong thời gian sắp tới.
3.2. Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam
3.2.1. ODA là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho đầu tư phát triển
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa vì thế cần nhiều nguồn lực khác
nhau để có thể khai thác tối đa tiềm năng kinh tế của đất nước, trong đó nguồn lực về
tài chính là một điều không thể không nhắc tới. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sức lực
trong nước thì chúng ra khó mà có thể đạt được những thành tích hiện nay của đất
Vùng trung du và
miền núi phía bắc
5%
Vùng đồng bằng
sông Hồng
51%
Vùng Bắc Trung bộ

và duyên hải Nam
Trung bộ
20%
Tây Nguyên
1%
Đông
Nam bộ
11%
ĐB sông
Cửu Long
12%
phân bổ ODA theo vùng kinh tế (2008)
23

nước: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói nghèo
giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn trên 10% vào năm 2008, … Thêm
vào đó, quá trình chiến tranh lâu dài khiến cơ sở hạ tầng trong nước bị xuống cấp hoặc
bị phá hủy nặng nề, nên chúng ta cần những nguồn vốn giúp phát triển cơ sợ hạ tầng
quốc gia, đưa nền kinh tế đi lên, vượt qua khó khăn.
ODA là nguồn vốn quan trọng cho việc phát triển kinh tế khi nguồn vốn này
được giải ngân cho nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật khác nhau như nông nghiệp và phát
triển nông thôn, năng lượng và công nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông,
cấp thoát nước và phát triển đô thị, cả cho các ngành y tế, môi trường và giáo dục. Có
thể kể ra những dự án quy mô lớn đã được thực hiện như là Dự án giảm nghèo các tỉnh
vùng núi phía Bắc, Dự án phát triển sinh kế miền Trung, Chương trình thủy lợi Đồng
bằng sông Cửu Long, Dự án Quốc lộ 1A,…
3.2.2. ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ
hiện đại và phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và chúng ta vẫn chưa có được những
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại – một nhân tố không thể thiếu cho quá trình

công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì thế chúng ta phải lựa chọn phương thức “Đi tắt, đón
đầu”, tiếp thu những thành tựu của thế giới một cách nhanh nhất có thể. Cùng với các
dự án ODA, nguồn nhân lực của Việt Nam được nâng cao về trình độ khoa học công
nghệ thông qua các tài liệu chuyên ngành, các cuộc hội thảo có sự tham gia trực tiếp
của các kỹ sư nước ngoài, sự tiếp xúc và học hỏi lẫn nhau với các kỹ sư nước bạn khi
họ sang Việt Nam thực hiện các dự án, cơ hội ra nước ngoài học tập và tham quan các
mô hình làm việc và quản lý tại các nước phát triển, các phương tiện kỹ thuật hiện đại
được mang đến Việt Nam. Lượng chất xám mà chúng ta có được sau những sự hợp tác
này chính là cái mà chúng ta nhắm đến và chú trọng nhằm phục vụ một mục đích lâu
dài là xây dựng và phát triển nền kinh tế nước nhà.
3.2.3. ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế
24

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển kỹ thuật thường mất nhiều vốn và thời
gian thu hồi vốn khá là lâu, vì vậy các nhà đầu tư tư nhân ít khi đầu tư vào các lĩnh vực
này, họ chủ yếu tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, du lịch. Điều này có thể
dẫn đến sự mất cân bằng trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam vì các ngành công nghiệp
nặng chính là nền tảng cho tất cả các ngành công nghiệp khác.
Nguồn vốn ODA vào Việt Nam chủ yếu được đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát
triển kinh tế khiến cho các ngành công nghiệp này dành được sự quan tâm nhất định,
có nguồn lực để phát triển, từ đó làm nền tảng cho các ngành công nghiệp khác.
Thêm vào đó, việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo khu vực địa lý cũng là một vai
trò của vốn ODA, tuy không rõ ràng như việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành như
trên, ta cũng có thể thấy được, với những khu vực tiềm năng phát triển công nghiệp
chưa rõ ràng, hoặc chưa được phát hiện hết, nguồn vốn ODA sẽ phần nào giúp các khu
vực này phát triển mạnh mẽ hơn như khu vực Bắc trung Bộ và Duyên hải Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên hay khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, thu hẹp khoảng cách về
phát triển với các khu vực khác trong cả nước.
3.2.4. ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở
rộng đầu tư phát triển.

Một tiêu chí quan trong cho các nhà đầu tư nước ngoài khi họ quyết đinh đầu tư
không chỉ là sự chênh lệch giữa những gì bỏ ra với những gì họ thu lại mà cao hơn nữa
là khả năng sinh lợi của đồng vốn đó. Với một cơ sở hạ tầng yếu kém, nhà đầu tư tất
yếu phải bỏ ra nhiều hơn khi mọi thứ đã sẵn sàng cho họ, đó là chưa kể sự thoải mái,
hài lòng của nhà đầu tư với môi trường kinh doanh – một yếu tố tâm lý mà chúng ta
cũng không thể bỏ qua khi nói đến vấn đề này. Không có gì là khó hiểu khi năng lượng
và công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong thời gian qua, trong
khi đó giao thông vận tải và bưu chính viễn thông là lĩnh vực tiếp nhận nguồn vốn
ODA lớn nhất. Những dự án như nhà máy nhiệt điện Phả Lại II công suất 600 MW;
nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ I công suất 1.090 MW; Quốc lộ 1A, đường xuyên Á Thành

×