Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
§Ò tµi:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KẾ HOẠCH HÓA
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG
Sinh viªn thùc hiÖn : TRẦN VĂN DŨNG
M· sinh viªn : cq500452
Líp : KÕ HO¹CH A
Kho¸ : 50
HÖ : chÝnh quy
Gi¸o viªn híng dÉn : PGS, TS. PHAN THỊ NHIỆM
LỜI CAM ĐOAN
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Em xin cam đoan đây là bài chuyên đề do tự em viết có tham khảo thêm các
sách, báo, các tài liệu của công ty và các tài liệu trên các website đã được chú giải
trong Danh mục tài liệu tham khảo, ngoài ra không hề sao chép bất kì tài liệu hay
bất kì các bài luận văn, chuyên đề nào khác.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 12 năm 2011.
Chữ ký của sinh viên
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG I: 10
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÓA 10
TRONG DOANH NGHIỆP 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KẾ HOẠCH HÓA
CỦA CÔNG TY CP XI MĂNG TUYÊN QUANG 28
CHƯƠNG III: 56
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KẾ
HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY CP XI MĂNG TUYÊN
QUANG 56
KẾT LUẬN 71
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CTCP: Công ty cổ phần
DN: Doanh nghiệp
KH: Kế hoạch
KHH: Kế hoạch hóa
KTTT: Kinh tế thị trường
PDCA: Plan – Do – Check – Art
SXKD: Sản xuất kinh doanh
SXXM: Sản xuất xi măng
XM: Xi măng
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG I: 10
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÓA 10
TRONG DOANH NGHIỆP 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KẾ HOẠCH HÓA
CỦA CÔNG TY CP XI MĂNG TUYÊN QUANG 28
Bảng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG năm
2004 29
Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 30
Năm 2008 - 2010 30
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 33
Bảng 3: BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY 36
Tính đến 31/12/2010 36
Bảng 4: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 41
Năm 2009 – 2010: 41
2.1.1.Các căn cứ lập kế hoạch của công ty: 43
Bảng 5 : Tỷ suất lợi nhuận năm 2008 - 2010 45
2.1.2.Quy trình lập kế hoạch của công ty: 45
Bảng 6 : Mục tiêu tiêu thụ sản phẩm (năm) 46
Bảng 7: Mục tiêu sản xuất – cung ứng vật tư (năm) 46
Bảng 8: Mục tiêu tài chính (năm) 46
Bảng 9: Mục tiêu lao động tiền lương(năm) 47
2.1.3.Phương pháp xác định chỉ tiêu kế hoạch: 47
CHƯƠNG III: 56
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KẾ
HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY CP XI MĂNG TUYÊN
QUANG 56
2.2.1.Thứ nhất, tăng cường hoạt động phân tích môi trường bên trong và bên ngoài: 61
Bảng 10: Ma trận SWOT 62
2.2.2.Thứ hai, xây dựng các KH dài hạn và trung hạn cho công ty 63
2.2.3.Thứ ba, hoàn thiện các KH tác nghiệp: 63
Bảng 11: KH quảng cáo 63
Bảng 12: KH tài chính năm kế hoạch của công ty 65
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
2.4.1.Công tác tổ chức thực hiện KH: 67
2.4.2.Công tác theo dõi – giám sát thực hiện KH: 68
2.4.3.Công tác điều chỉnh KH: 69
KẾT LUẬN 71
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG I: 10
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÓA 10
TRONG DOANH NGHIỆP 10
Sơ đồ 1: Quy trình kế hoạch hóa PDCA. 17
Sơ đồ 2: Các bước soạn lập kế hoạch 19
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa các kế hoạch tác nghiệp trong doanh nghiệp. 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KẾ HOẠCH HÓA
CỦA CÔNG TY CP XI MĂNG TUYÊN QUANG 28
Bảng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG năm
2004 29
Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 30
Năm 2008 - 2010 30
Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN TRỊ VÀ SẢN XUẤT 33
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 33
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức phòng Kế hoạch – Vật tư 34
Bảng 3: BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY 36
Tính đến 31/12/2010 36
Sơ đồ 6: Khai thác đá 3 37
Sơ đồ 7: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng Tuyên Quang 40
Bảng 4: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 41
Năm 2009 – 2010: 41
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế hoạch tại công ty 43
2.1.1.Các căn cứ lập kế hoạch của công ty: 43
Bảng 5 : Tỷ suất lợi nhuận năm 2008 - 2010. 45
2.1.2.Quy trình lập kế hoạch của công ty: 45
Bảng 6 : Mục tiêu tiêu thụ sản phẩm (năm) 46
Bảng 7: Mục tiêu sản xuất – cung ứng vật tư (năm) 46
Bảng 8: Mục tiêu tài chính (năm) 46
Bảng 9: Mục tiêu lao động tiền lương(năm) 47
2.1.3.Phương pháp xác định chỉ tiêu kế hoạch: 47
Sơ đồ 9: Lưu đồ tóm tắt quy trình kế hoạch hóa của công ty 50
CHƯƠNG III: 56
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KẾ
HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY CP XI MĂNG TUYÊN
QUANG 56
Sơ đồ 10: Lưu đồ tóm tắt quy trình KHH mới cho CTCP XM Tuyên Quang 58
Sơ đồ 11: Sơ đồ tổ chức mới của công ty 60
2.2.1.Thứ nhất, tăng cường hoạt động phân tích môi trường bên trong và bên ngoài: 61
Bảng 10: Ma trận SWOT 62
2.2.2.Thứ hai, xây dựng các KH dài hạn và trung hạn cho công ty. 63
2.2.3.Thứ ba, hoàn thiện các KH tác nghiệp: 63
Bảng 11: KH quảng cáo 63
Bảng 12: KH tài chính năm kế hoạch của công ty 65
2.4.1.Công tác tổ chức thực hiện KH: 67
2.4.2.Công tác theo dõi – giám sát thực hiện KH: 68
2.4.3.Công tác điều chỉnh KH: 69
KẾT LUẬN 71
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
LỜI MỞ ĐẦU
Ta thấy trước đây kế hoạch hó luôn luôn là lĩnh vực được coi trọng nhất
trong nền kinh tế bao cấp, ngày nay, khi Việt Nam đã đạt tới nền kinh tế thị trường,
thì kế hoạch hóa vẫn luôn là một phần không thể thiếu trong các doanh nghiệp, mặc
dù chức năng của kế hoạch hóa đã thay đổi.
Trong quá trình đổi mới công tác kế hoạch hóa hiện nay, quy trình kế hoạch
hóa ở mỗi công ty là khác nhau, thậm chí, nhiều công ty có quy trình kế hoạch hóa
không khác nhiều so với quy trình thời kì bao cấp. Điều này làm cho khả năng sản
xuất kinh doanh của nhiều công ty không đạt được hiệu quả cao. Làm giảm sức
cạnh tranh của công ty trong một nền kinh tế thị trường đầy biến động nhưng cũng
rất năng động.
Nhân dịp được thực tập tại Công ty Cổ Phần Xi Măng Tuyên Quang, một
công ty cổ phần hóa từ công ty nhà nước truyền thống từ năm 2004, và em được
thực tập tại phòng Kế hoạch – Vật tư của công ty do bác Quân – trưởng phòng –
trực tiếp hướng dẫn. Qua đánh giá sơ bộ về công tác kế hoạch hóa của công ty, em
nhận thấy quy trình kế hoạch hóa của công ty có nhiều vấn đề tồn tại, và nó là điểm
yếu lớn nhất làm suy giảm đi các chức năng của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Qua những nhận định ban đầu trên, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy
trình kế hoạch hóa của Công ty Cổ Phần Xi Măng Tuyên Quang” để viết chuyên
đề thực tập, với mong muốn thiết kế một quy trình kế hoạch hóa mới có thể làm
chuẩn cho mọi doanh nghiệp trong những năm tới. Và công tác kế hoạch hóa của
công ty sẽ trở thành một lợi thế cạnh tranh so với các công ty khác không có được
điều này.
Bài viết của em gồm có 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng quy trình kế hoạch hóa của công ty Cổ Phần Xi
Măng Tuyên Quang.
Chương III: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy trình kế hoạch hóa của
công ty Cổ phần Xi Măng Tuyên Quang.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa Kế hoạch và phát
triển đã trang bị những kiến thức cơ bản cho em về kế hoạch,
và đặc biệt là PGS.TS Phan Thị Nhiệm đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên
đề này.
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÓA
TRONG DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT VỀ KẾ HOẠCH HÓA TRONG DOANH NGHIỆP:
1. Khái niệm – Vai trò:
1.1. Khái niệm:
Kế hoạch hóa là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng
các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý
các đơn vị kinh tế - kĩ thuật, các ngành, các lĩnh vực, hoặc toàn bộ nền sản xuất xã
hội theo những mục tiêu thống nhất.
Kế hoạch hóa doanh nghiệp (KHH hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp) là một phương thức quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm
toàn bộ các hành vi can thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý
doanh nghiệp vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra. Một định nghĩa khác, KHH DN là một quy trình ra quyết
định cho phép xây dựng một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của DN
và quá trình tổ chức triển khai thực hiện mong muốn đó.
1.2. Vai trò:
1.2.1. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung:
Trong cơ chế KHH tập trung, các chỉ tiêu kế hoạch của DN chính là các chỉ
tiêu pháp lệnh mang tính toàn diện, chi tiết mà cơ quan quản lý cấp trên giao xuống
trên cơ sở cân đối chung toàn ngành và tổng thể nền kinh tế quốc dân. Theo hệ
thống chỉ tiêu mục tiêu pháp lệnh, các chỉ tiêu về lao động, vốn, vật tư, thiết bị, tiêu
thụ sản phẩm, phân phối thu nhập được DN xây dựng theo các con số kiểm tra của
cơ quan chủ quản, đề nghị cấp trên xét duyệt và cung cấp theo nguyên tắc cấp phát
– giao nộp. Các KH tiến độ, điều độ sản xuất của DN đều là cụ thể hóa các chỉ tiêu
pháp lệnh được cấp trên giao xuống và nó chi phối toàn bộ hoạt động của DN.
Vì vậy, trong cơ chế KHH tập trung, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là
cơ sở điều tiết mọi hoạt động tổ chức và quản lý sản xuất kinh odanh của các doanh
nghiệp. Vai trò lớn nhất của cơ chế này là: có năng lực tạo ra các tỷ lệ tiết kiệm và
tích lũy rất cao, thực hiện được những cân đối cần thiết trong tổng kinh tế quốc dân,
nền kinh tế có thể đạt được mức cung ứng cần thiết để tạo ra tăng trưởng nhanh.
Đăc biệt, nhờ có cơ chế KHH tập trung mà Nhà nước có thể hướng các nguồn lực
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
cần thiết để thực hiện các mục tiêu và các lĩnh vực cần ưu tiên trong từng thời kỳ
nhất định. Các đơn vị kinh tế xem như là các tế bào trong tổng thể nền kinh tế, thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch theo những mục tiêu thống nhất từ trên xuống.
Có thể nói cơ chế KHH tập trung áp dụng ở nước ta trong một thời kỳ dài, nó
đem lại những kết quả đáng kể, nhất là trong thời kỳ Việt Nam thực hiện cuộc
kháng chiến chống Mỹ. Với cơ chế này nhiều doanh nghiệp sản xuất dịch vụ ở nước
ta đã ra đời cung cấp một khối lượng của cải vật chất đáng kể, đảm bảo được
những nhiệm vụ nặng nề trong công cuộc phục vụ kháng chiến và quốc kế dân sinh.
Tuy vậy, trong điều kiện KTTT, cơ chế KHH theo mô hình tập trung mệnh
lệnh trở nên không còn phù hợp. Bản thân những đặc trưng của cơ chế này đã tạo
ra những rào cản hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như của toàn thể
nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
- Hạn chế tính năng động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp
trong việc thích nghi với những điều kiện thị trường.
- Nền kinh tế bị mất động lực phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng
cạnh tranh, nhất là trong logic của nền kinh tế toàn cầu.
- Hạn chế tính năng động về công nghệ,áp dụng kỹ thuật mới vì việc cho ra
đời các sản phẩm mới không được gắn chặt với cơ chế khuyến khích.
- Hiệu quả kinh tế còn thấp do vừa không có những chỉ số về chi phí kinh tế
thương đối, vừa không có cơ chế đãi ngộ xứng đáng cho tính hiệu quả và
trừng phạt đối với sự phi hiệu quả.
1.2.2. Trong cơ chế thị trường:
Trong nền KTTT, các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với các quy
luật của thị trường, vì vậy những dấu hiệu thị trường là cơ sở để các doanh nghiệp
thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy, KHH vẫn là cơ chế cần
thiết, hữu hiệu của các doanh nghiệp. Lập luận về sự tồn tại và phát triển của KHH
doanh nghiệp trong nền KTTT xuất phát từ chính vai trò của nó trong quản lý doanh
nghiệp. Những vai trò chính được thể hiện như sau:
- Tập trung sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu.
KHH là nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, cho nên chính các
hoạt động của công tác kế hoạch hóa là tập trung sự chú ý vào mục tiêu này.
Lập kế hoạch – khâu đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch
hóa là công việc duy nhất có liên quan tới việc thiết lập các mục tiêu càn
thiết cho sự phấn đấu của tập thể. Thị trường rất linh hoạt và thường xuyên
biến động, lập kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch giúp cho doanh nghiệp dự
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
kiến được những cơ hội và thách thức có thể xảy ra để quyết định nên làm
cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm trong thời kỳ nhất định. Mặc
dù chúng ta ít khi tiên đoán chính xác tương lai và mặc dù các yếu tố nằm
ngoài kiểm soát của doanh nghiệp phá vỡ những kế hoạch tốt nhất đã có,
nhưng nếu không có kế hoạch và tổ chức quá trình hoạt động thông qua các
mục tiêu định lập trước thì chúng ta đã để cho các sự kiện có liên quan đến
sinh mệnh sống của doanh nghiệp mình diễn ra một cách ngẫu nhiên và tính
rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
- Công tác KHH với việc ứng phó những bất định và thay đổi của thị trường.
Lập kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai ít khi chắc
chắn, tương lai càng dài thì kết qủa của các quyết định càng kém chắc chắn.
Thậm chí ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn cao thì các nhà quản lý vẫn
phải tìm các tốt nhất để đạt mục tiêu đề ra, phân công, phối hợp hoạt động
của các bộ phận trong hệ thống tổ chức trong quá trình thực hiện mục tiêu kế
hoạch và tháo gỡ, ứng phó với những bất ổn trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Như vậy, giống như một nhà hàng hải không thể chỉ lập hành trình rồi
quên nó, một nhà quản lý kinh doanh không thể lập kế hoạch và dừng lại ở
đó. Sự bất định và thay đổi của môi trường đòi hỏi họ, ngoài việc soạn lập kế
hoạch, phải tiến hành các nội dung khác của công tác KHH là triển khai thực
hiện, kiểm tra công việc của các cấp tổ chức, điều chỉnh các hoạt động cần
thiết để đảm bảo thực thi các mục tiêu kế hoạch đạt ra.
- Công tác KHH với việc tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp.
Công tác KHH thường hướng tới cực tiểu hóa chi phí vì nó chú trọng vào các
hoạt động hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp. Kế hoạch thay thế sự hoạt động
manh mún, không phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng chung, thay thế
luồng hoạt động thất thường bởi một luồng đều đặn và thay thế những phán
xét vội vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng. Trong phạm vi
doanh nghiệp, tác dụng của KHH với tác nghiệp kinh tế càng rõ nét hơn.
Công tác KHH doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic các nội dung
hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới mục tiêu sản
xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trên nền tảng đó, các nhà quản lý thực
hành các phân công, điều độ, tổ chức các hành động cụ thể, chi tiết theo đúng
trình tự, đảm bảo cho sản xuất không bị rối loạn và ít bị tốn kém.
2. Hệ thống kế hoạch hóa trong DN
2.1. Theo thời gian
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Kế hoạch dài hạn bao trùm lên khoảng thời gian dài khoảng 10 năm. Bao
gồm:
- Môi trường liên quan được hạn chế bởi thị trường mà doanh nghiệp đã có
mặt.
- Dự báo trên cơ sở ngoại suy từ quá khứ, bao gồm xu hướng dự tính của nhu
cầu, giá cả, và hành vi cạnh tranh.
- Chủ yếu nhấn mạnh các ràng buộc về tài chính.
- Sử dụng rộng rãi các phương pháp kinh tế lượng để dự báo.
Kế hoạch trung hạn cụ thể hóa những định hướng của kế hoạch dài hạn ra
các khoảng thời gian ngắn hơn, thông thường là 3-5 năm.
Kế hoạch ngắn hạn thường là các kế hoạch hàng năm, kế hoạch tiến độ, hành
động dưới 1 năm như kế hoạch quý, tháng, tuần… KH ngắn hạn bao gồm các
phương pháp cụ thể sử dụng nguồn lực của DN cần thiết để đạt được mục tiêu trong
KH trung và dài hạn.
Ba loại KH trên cần phải được liên kết chặt chẽ với nhau và không được phủ
nhận lẫn nhau. Bởi vì, có thể phát sinh nhiều lãng phí từ các quyết định trong các
tình huống trước mắt mà không đánh giá được ảnh hưởng của các quyết định trên
đối với mục tiêu dài hạn hơn của DN. Nhiều KH ngắn hạn không những không
đóng góp được gì cho một KH dài hạn mà còn gây nhiều trở ngại đối với các KH
dài hạn.
2.2. Theo nội dung, tính chất, cấp độ
Nội dung của một KHH trong doanh nghiệp gồm 2 bộ phân:
- Kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược áp dụng cho doanh nghiệp là định hướng lớn cho phép
doanh nghiệp thay đổi, cải thiện, củng cố vị thế cạnh tranh của mình và những
phương pháp cơ bản để đạt được mục tiêu đó. Soạn lập kế hoạch chiến lược không
phải từ kỳ vọng mà doanh nghiệp muốn đạt tới mà xuất phát từ khả năng thực tế của
doanh nghiệp và như vậy nó là thể hiện sự phản ứng của doanh nghiệp đối với toàn
cảnh khách quan bên trong và bên ngoài của hoạt động doanh nghiệp.
Thường thì kế hoach chiến lược được soạn thảo cho thời gian dài, tuy vậy,
nó không đồng nghĩa với kế hoạch dài hạn. Nhiều doanh nghiệp đã dựa vào kế
hoạch chiến lược ngắn hạn. Nói đến kế hoạch chiến lược không phải nói đến góc độ
thời gian của kế hoạch mà nói đến tính chất định hướng của kế hoạch và bao gồm
mục tiêu tổng thể phát triển doanh nghiệp. Trách nhiệm soạn thảo kế hoạch chiến
lược trước hết là của lãnh đạo doanh nghiệp, vì kế hoạch chiến lược đòi hỏi trách
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
nhiệm rất cao, quy mô hoạt động rộng lớn của các nhà quản lý.
- Kế hoạch tác nghiệp:
Là công cụ cho phép chuyển các định hướng chiến lược thành các chương
trình áp dụng cho các bộ phận doanh nghiệp trong khuôn khổ các hoạt động doanh
nghiệp, nhằm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác
nghiệp được thể hiện ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt trong tổng thể hoạt động
SXKD như: Kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch tài chính, kế hoạch
nhân sự của doanh nghiệp.
Kế hoạch chiến lược tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến
tương lai của doanh nghiệp trong khi đó kế hoạch tác nghiệp liên quan đến tất cả
các bộ phận của doanh nghiệp, quy trình kế hoạch hóa chiến lược đòi hỏi sự tham
gia của các nhà lãnh đạo trong khi kế hoạch hóa tác nghiệp huy động tất cả các cán
bộ phụ trách bộ phận.
3. Chức năng – Nguyên tắc kế hoạch trong DN
3.1. Chức năng
Chức năng ra quyết định: KHH cho phép xây dựng quy trình ra quyết định
và phối hợp các quyết định. Vì nhiều lý do (như quy mô, cơ cấu tổ chức …) mà quy
trình ra quyết định có thể khó kiếm soát, KHH sẽ tạo nên một khuôn khổ hợp lý cho
việc ra quyết định nếu các quy trình ra quyết định được xây dựng tương đối độc lập,
chức năng này là một trong những điểm mạnh của hệ thống kế hoạch trong DN.
Chức năng giao tiếp: KHH tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa các thành
viên của ban lãnh đạo, giữa lãnh đạo của các bộ phận về việc xử lý các vấn đề trong
dài hạn, và bộ phận KH cũng thu lượm được từ các bộ phận nghiệp vụ các triển
vọng trung hạn và chuyển tới các bộ phận khác. KH có thể tạo nên một công cụ
hiệu quả cho thông tin xuôi từ ban lãnh đạo đến các bộ phận chức năng và huy động
các bộ phận đó vào việc thực hiện các lựa chọn chiến lược chung, vì KH là một tài
liệu chứa đựng các lựa chọn chiến lược cho DN, trong đó có các kế hoạch tác
nghiệp.
Chức năng quyền lực: Một quy trình KH hợp lý là một trong các phương tiện
để khẳng định tính đúng đắn của các định hướng chiến lược đã chọn, vì thế, quy
trình KH có thể được xem là một trong các phương tiện mà người lãnh đạo nắm giữ
để định hướng tương lai của DN và thực hiện quyền lực điều hành của họ. Ngoài ra,
trong nội bộ DN, KHH đem lại cảm giác được quản lý một cách hợp lý và mọi
người đều được đóng góp vào KH với tư cách là người ra quyết định.
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
3.2. Nguyên tắc
Nguyên tắc thống nhất:
- Mục tiêu: Hướng tới mục đích chung của DN và sự phát triển của từng bộ
phận cấu thành.
- Yêu cầu: Đảm bảo sự phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá trình xây
dựng, triển khai tổ chức thực hiện KH giữa các cấp, các phòng ban chức
năng trong một DN thống nhất.
- Nội dung:
+ DN có nhiều quá trình KHH riêng biệt, có nghĩa là có các tiểu hệ thống
KHH. Các KH bộ phận đi vào giải quyết những mảng công việc mang tính
chức năng, đặc thù riêng, với các mục tiêu và tổ chức thực hiện khác biệt. Vì
vậy, cần phải có sự phân định chức năng rõ ràng giữa các bộ phận, các phòng
ban trong công tác KHH.
+ Mặt khác, mỗi một tiểu hệ thống KHH đều đi từ chiến lược chung của toàn
DN và thực hiện một mục tiêu chung. Các KH không chỉ là sự lắp ghép
thuần túy các KH bộ phận mà còn là hệ thống các KH có liên quan mật thiết
đến nhau. Một thay đổi bất kỳ nào trong KH tác nghiệp của một bộ phận
chức năng cũng cần phải thực hiện ở trong KH của các bộ phận chức năng
khác.
Nguyên tắc tham gia:
- Lợi ích:
+ Mỗi thành viên của DN sẽ hiểu biết sâu sắc hơn về DN mình, họ sẽ nhận
được thông tin một cách chủ động và việc trao đổi thông tin dễ dàng hơn.
+ KH của DN là KH của tất cả mọi thành viên. Các thành viên tham gia vào
việc thực hiện các mục tiêu chung của KH chính là đem lại sự thỏa mãn nhu
cầu riêng của chính họ.
+ Phát huy được tính chủ động của tất cả thành viên đối với hoạt động của
DN => có thêm động cơ mới để lao động hiệu quả hơn.
- Nội dung: Thể hiện trong việc hình thành các thể chế, mô hình nhằm thu hút
được đông đảo quần chúng và các tổ chức quần chúng trong DN (công
đoàn…) tham gia trong việc xây dựng và thực hiện KH của DN, như:
phương thức ký kết hợp đồng tập thể, những phương án sản xuất – phân phối
thu nhập từ phía công đoàn, các đề xuất, chương trình từ phia thanh niên, …
Nguyên tắc linh hoạt:
- Yêu cầu: Quá trình soạn thảo KH cần phải đưa thêm phần dự phòng hoặc
con số KH nên là một khoảng chứ không nên là một điểm. Cần phải có chi
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
phí phụ, và chi phí này được xác định dựa trên phân tích rủi ro.
- Nội dung:
+ Cần có nhiều phương án KH, mỗi phương án KH là một kịch bản chứ
không phải là một văn bản pháp lý quy định.
+ Ngoài KH chính, cần xây dựng các bộ phận KH dự phòng (phụ) để tạo
dựng trong KH một khả năng đổi hướng trong trường hợp xảy ra biến cố
không lường trước.
+ Cần xem xét lại các KH một cách thường xuyên - nguyên tắc thay đổi theo
kiểu hàng hải: Liên tục kiểm tra tiến trình, định kỳ rà soát đối chiếu các sự
kiện xảy ra với dự kiến và điều chỉnh lại các KH cần thiết để đạt mục tiêu.
Các nhà quản lý là người quản lý KH chứ không phải họ bị KH quản lý.
II. QUY TRÌNH KẾ HOẠCH HÓA TRONG DOANH NGHIỆP – CÁC
BƯỚC SOẠN LẬP KẾ HOẠCH:
1. Quy trình KHH
Có nhiều cách tiếp cận về quy trình KHH trong DN, song nói một cách
chung nhất, quy KHH bao gồm các bước tuần tự, cho phép vạch ra các mục tiêu tại
những thời điểm khác nhau trong tương lai, dự tính các phương tiện cần thiết và tổ
chức triển khai sử dụng các phương tiện nhằm đạt các mục tiêu. Một trong những
quy trình được áp dụng rộng rãi tại các DN ở các nước kinh tế phát triển và đặc biệt
được ưa chuộng tại Nhật Bản có tên là PDCA (Plan, Do, Check, Act). Các hoạt
động liên quan đến KHH DN theo quy trình này được chia làm một số giai đoạn cơ
bản thể hiện qua sơ đồ sau:
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Sơ đồ 1: Quy trình kế hoạch hóa PDCA.
ĐIỀU CHỈNH (ACT) LẬP KẾ HOẠCH (PLAN)
KIỂM TRA (CHECK) THỰC HIỆN (DO)
(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh - ĐH KTQD)
Theo sơ đồ này, quy trình KHH trong doanh nghiệp bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Soạn lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình KHH
với nội dung chủ yếu là xác định các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược, các chương
trình và các chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp, soạn lập ngân quỹ cũng như các chính
sách, biện pháp áp dụng trong thời kỳ kế hoạch của doanh nghiệp để thực hiện các
mục tiêu đặt ra. trong điều kiện KTTT, soạn lập kế hoạch thường phải là quá trình
xây dựng nhiều phương án khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra các sự lựa chọn chiến
lược và các chương trình hành động, nhằm mục đích đảm bảo sự thực hiện các lựa
chọn này. Kế hoạch chỉ có nghĩa khi chúng ta tính đến một tổng thể gồm nhiều vấn
đề ràng buộc lẫn nhau. Các nội dung của quá trình soạn lập kế hoạch sẽ được phân
tích trong phần tiếp theo.
Bước 2: Các hoạch động triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch. Kết quả
hoạt động của quá trình này được thể hiện bằng những chỉ tiêu thực tế của hoạt
động DN. Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt
ra trong các kế hoạch. Nội dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ chức
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
Thực hiện các điều chỉnh
cần thiết
Xác định mục tiêu và
quy trình cần thiết để
thực hiện mục tiêu
Tổ chức thực hiện quy
trình đã thực hiện.
Đánh giá và phân tích
quá trình thực hiện
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
các yếu tố nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như các
đòn bẩy quan trọng tác động trực tiếp đến các cấp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh của DN, nhằm bảo đảm các yêu cầu tiến độ đặt ra trong các kế hoạch tác
nghiệp cụ thể kể cả về thời gian, quy mô và chất lượng công việc.
Bước 3: Tổ chức công tác theo dõi, giám sát, thực hiện kế hoạch. Nhiệm
vụ của quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và theo dõi, phát hiện
những phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi phát hiện những phát sinh không
phù hợp, điều quan trọng là phải tìm được các nguyên nhân dẫn đến vấn đề đó.
Những nguyên nhân này có thể thuộc các cấp thực hiện kế hoạch, ý thức chủ quan
của các nhà lãnh đạo, quản lý hay là những phát sinh đột xuất nảy sinh trong quá
trình triển khai kế hoạch.
Bước 4: Điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Từ những phân tích về hiện tượng
không phù hợp với mục tiêu, các nhà kế hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần
thiết và kịp thời. Các quyết định điều chỉnh đó có thể là:
- Một là, thay đổi nội dung của hệ thống tổ chức, với cách điều chỉnh này, hệ
thống các mục tiêu đặt ra ban đầu trong kế hoạch không bị thay đổi. Trên cơ
sở phân tích đánh giá các khâu, các bộ phận có liên quan đến hệ thống quản
lý và bị quản lý, đối chiều với mục tiêu, môt số bộ phận trong hệ thống tổ
chức sẽ được điều chỉnh nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra. Có thể nói,
điều chỉnh tổ chức là hình thức điều chỉnh tích cực nhất vì nó không ảnh
hưởng đến mục tiêu của DN và những nhu cầu sản phẩm và dịch vụ vẩn
được đáp ứng trên thị trường.
- Hai là, thực hiện thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục tiêu
đặt ra ban đầu. Hình thức điều chỉnh thứ hai này chỉ áp dụng khi không thể
thực hiện được sự thay đổi của tổ chức hoặc chi phí của quá trình thay đổi tổ
chức quá lớn, không đảm bảo được yêu cầu hiệu quả kinh tế.
- Ba là, quyết định chuyển hướng kinh doanh trong những điều kiện bất khả
kháng. Các hướng chuyển đổi thường là những phương án dự phòng mà DN
đã xác định trong quá trình lập KH.
Quy trình KHH nêu trên không phải là một trình tự tác nghiệp đơn giản
mang tính chất tuần tự mà nó được thực hiện đan xen nhau, tác động hỗ trợ nhau,
trong đó khâu lập KH là quan trọng nhất. Quá trình này đòi hỏi tính linh hoạt và
nghệ thuật quản lý rất lớn. Nếu như một khâu nhất định của quá trình không phù
hợp với mục tiêu đề ra thì nó có thể dẫn đến những hậu quả mang tính dây chuyền
không lường trước được.
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
2. Các bước soạn lập kế hoạch
Soạn thảo KH là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình KHH. Lập
KH là một quá trình đòi hỏi có trí thức. Nó đòi hỏi chúng ta phải xác định các mục
tiêu một cách có ý thức có căn cứ và đưa ra các quyết định trên cơ sở mục tiêu, sự
hiểu biết và những đánh giá thận trọng. Lập KH phải tuân thủ theo một quy trình
với các bước đi cụ thể.
Sơ đồ 2: Các bước soạn lập kế hoạch
(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh – ĐH KTQD)
Sơ đồ tổng quát trên mô tả những bước cụ thể của quy trình lập kế hoạch
như sau:
Bước 1: Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trường bên trong
và bên ngoài DN, xác định thành phần cơ bản của môi trường tổ chức, đưa ra các
thành phần có ý nghĩa thực tế đối với DN, thu nhập và có thể phân tích thông tin về
thành phần này; tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương lai và xem xét một cách
toàn diện, rõ ràng, biết được ta đang đứng ở đâu trên cơ sở điểm mạnh và nhưng
điều không chắc chắn và biết chúng ta hy vọng thu được gì. Việc đưa ra các mục
tiêu thực hiện của DN trong thời kì kế hoạch phụ thuộc vào những phân tích này.
Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn DN và cho các đơn vị cấp
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
Phân
tích môi
trường
Kế
hoạch
chiến
lược
Kế
hoạch
tác
nghiệp
và ngân
sách
Nhiệm
vụ và
mục tiêu
Chương
trình, dự
án
Đánh giá
và hiệu
chỉnh
các pha
của kế
hoạch
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
dưới. Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc
trong các việc cần làm, nơi nào cần phải được chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn
thành bằng một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ,
các chương trình.
Bước 3: Lập KH chiến lược: DN so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu (yếu tố
mong muốn) với kết quả nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài (yếu tố
giới hạn mục tiêu mong muốn). Xác định sự cách biệt giữa chúng và bằng việc sử
dụng những phương pháp phân tích chiến lược đưa ra các phương án KH chiến lược
khác nhau. Lập KH chiến lược phác thảo hình ảnh tương lai của DN trong các lĩnh
vực kinh doanh khác nhau và các năng lực có thể khai thác. KH chiến lược xác định
các mục tiêu dài hạn, chính sách để thực hiện mục tiêu. Bước này gồm các khâu cụ
thể như:
- Xác định các phương án KH chiến lược: xác định các phương án hợp lý, tìm
ra các phương án có nhiều triển vọng nhất.
- Đánh giá các phương án lựa chọn: Sau khi tìm được các phương án có triển
vọng nhất cần tiến hành đánh giá và xem xét điểm mạnh, yếu của từng
phương án; có phương án mang lại lợi nhuận cao song lại cần vốn đầu tư lớn
và thời gian thu hồi vốn chậm; có phương án lợi nhuận ít hơn nhưng cũng ít
rủi ro hơn; một phương án khác lại có thể thích hợp các mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp.v.v…
- Lựa chọn phương án cho KH chiến lược. Đây là khâu mang tính quyết định
đến việc cho ra đời bản KH chiến lược. Việc quyết định một trong số các
phương án KH chiến lược phụ thuộc vào nhưng ưu tiên về mục tiêu cần thực
hiện trong thời kỳ KH. Trong quá trình lựa chọn phương án cũng cần phải
lưu ý đến những phương án dự phòng và những phương án phụ để sử dụng
trong nhưng trường hợp cần thiết.
Bước 4: Xác định các chương trình,dư án. Đây là các phân hệ của KH chiến
lược. các chương trình thường xác định sự phát triển của một trong nhưng các mặt
hoạt động quan trọng của đơn vị kinh tế như: chương trình hoàn thiện công nghệ,
chương trình kiểm tra chất lượng sản phẩm,chương trình tính toán dự trữ v.v… còn
các dự án thường định hướng đến một mặt hoạt động cụ thể hơn như dự án phát
triển thị trường, đổi mới sản phẩm. Thông thường một chương trình ít khi đứng
riêng một mình, nó thường là bộ phận của hệ thống phức tạp các chương trình, phụ
thuộc vào một số chương trình và ảnh hưởng đến một số chương trình khác. Dù là
chương trình lớn hay chương trình bộ phận thì nội dung của cảu việc xây dựng các
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
chương trình bao gồm: mục tiêu, nhiệm vụ; các bước tiến hành; các nguồn lực cần
sử dụng và các yếu tố khác cần thiết để tiến hành chương trình hoạt động cho trước;
những yếu tố về ngân sách cần thiết. Các dự án thường được xác định một cách chi
tiết hơn chương trình, nó bao gồm các thông số về tài chính và kỹ thuật, các tiến độ
thực hiện, tổ chức huy động và sử dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài chính.
Bước 5: Soạn lập hệ thống các KH chức năng (tác nghiệp) và ngân sách.
Mục tiêu của các KH kinh doanh thường hưởng tới là: đáp ứng đòi hỏi của
thị trường; nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý một cách có hiệu
quả hơn các nguồn lực; đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn, cụ thể là:
thực hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát mục tiêu nói trên, kế hoạch chiến lược
cần phải cụ thể hóa các KH tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành SXKD. Hệ thống
các KH chức năng bảo gồm: KH sản xuất sản phẩm, phát triển sản phẩm mới; KH
mua sắm thiết bị, nguyên nhiên vật liệu; KH nhân sự, KH tài chính, KH marketing.
Sau khi các KH tác nghiệp được xây dựng xong cần lượng hóa chúng dưới
dạng tiền tệ các dự toán về mua săm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng, nhu cầu
vốn v.v… gọi là soạn thảo ngân sách. Ngân sách chung của DN biểu thị tổng toàn
bộ thu nhập và chi phí, lợi nhuận hay số dư tổng hợp và các khoản mục cân đối
chính như chi tiêu tiền mặt hay chi phí đầu tư. Ngoài ngân sách chung mỗi bộ phận
hay chương trình của DN cùng cần soạn lập ngân sách riêng của mình.
Các kế hoạch chức năng và ngân sách trên thực tế có mối quan hệ mật thiết
với nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự phối
hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong DN. Tính chất hệ thống và
mối quân hệ giữa các kế hoạch chức năng thực hiện qua sơ đồ sau:
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa các kế hoạch tác nghiệp trong doanh nghiệp.
Sản phẩm mới
Khối lượng
Nhu cầu của Công suất và
khách hàng thời hạn
Ràng buộc Nhu cầu nhân sự
Dự toán Cung
nhân sự
(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh – ĐH KTQD)
Qua sơ đồ 3, ta thấy: trong nền KTTT khả năng nắm bắt nhu cầu sẽ là yếu tố
đâu tiên quyết định sự thành công của các kế hoạch doanh nghiệp cũng như việc sẽ
thực hiện mục tiêu chiến lược. Do vậy, KH marketing sẽ là trung tâm và cơ sở của
mọi KH tác nghiệp khác. Ngân sách sẽ trở thành một phương tiện để kết hợp các
KH chức năng với nhau, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng để đo lường sự tăng tiến
của KH.
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
Kế hoạch
Marketing
Kế hoạch
Tài chính
Kế hoạch
Sản xuất và
Dự trữ
Kế hoạch
Nhân sự
Kế hoạch
R&D
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
Bước 6: Đánh giá, hiệu chỉnh các pha của KH, Đây có thể coi là bước thẩm định
cuối cùng trước khi cho ra một văn bản KH. Các nhà lãnh đạo DN cùng với các nhà
chuyên môn KH cũng như chức năng khác, có thể sử dụng thêm đội ngũ chuyên
gia, tư vấn kiểm tra lại các mục tiêu, chỉ tiêu, các kế hoạch chức năng, ngân sách,
các chính sách.v.v… phân định kế hoạch theo các pha có liên quan đến tổ chức thực
hiện KH, trên cơ sở đó tiến hành các phê chuẩn cần thiết để chuẩn bị chuyển giao
nội dung KH cho các cấp thực hiện.
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KẾ HOẠCH HÓA
DOANH NGHIỆP:
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kế hoạch hoá doanh nghiệp:
1.1. Công tác kế hoạch hoá doanh nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường:
Nói đến KHH là người ta nghĩ ngay đến thời kỳ bao cấp khi mà mọi hoạt
động sản xuất đều được tuân theo các mệnh lệnh phát ra từ trung ương. Các chỉ tiêu
KH của DN chính là các chỉ tiêu pháp lệnh mang tính toàn diện, chi tiết mà cơ quan
quản lý cấp trên giao xuống trên cơ sở cân đối chung toàn ngành và tổng thể kinh tế
quốc dân. Các kế hoạch tiến độ, điều độ sản xuất của DN đều là cụ thể hoá các chỉ
tiêu pháp lệnh được cấp trên giao xuống và nó chi phối toàn bộ hoạt động của DN.
Tuy nhiên trong nền KTTT các quan hệ kinh tế được diễn ra và tuân theo các quy
luật của thị trường, không chịu sự tác động mang tính chủ quan của con người thì
phải chăng KHH không còn tác dụng nữa? Thực tế cho thấy thậm chí trong những
nền kinh tế mà công ty tư nhân chiếm ưu thế như ở Mỹ, Anh và Nhật, KHH cũng
đóng vai trò sống còn, mặc dù tương đối gián tiếp trong tiến trình kinh tế. Trong
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hoạt động KHH chỉ có vai trò là hướng các hoạt
động của nền kinh tế và DN theo những mục tiêu đã định trước. Trong nền KTTT,
vai trò của KHH không chỉ dừng lại ở việc hướng nền kinh tế và DN theo những
mục tiêu đã định trước mà còn đề ra các biện pháp, giải pháp để đạt được mục tiêu
đó. Đồng thời để đối phó với những thay đổi bất định của thị trường, hoạt động
KHH còn đưa ra các kịch bản có thể xảy ra đối với DN và nền kinh tế và các biện
pháp để xử lý tình huống đó. Như vậy, có thể thấy trong nền KTTT hoạt động KHH
không những không mất đi vai trò của nó mà còn thể hiện là 1 công cụ quản lý
không thể thiếu đối với cả nền kinh tế và DN.
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
1.2. Hoàn thiện quy trình kế hoạch hoá doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng của công tác kế hoạch trong doanh nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất
kinh doanh:
Trong nền KTTT, sự tự do kinh doanh, tự do cạnh tranh giúp các doanh
nghiệp chủ động hơn trong mọi hoạt động của mình. Tuy vậy chính sự tự do cạnh
tranh mà trong khi hoạt động vì lợi ích của DN này mà có thể gây thiệt hại đến một
hoặc một số DN khác, đây là một trong các khuyết tật của thị trường. Các DN muốn
đứng vững trên thị trường phải biết tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức. Yếu tố
then chốt để đảm bảo thành công là biết khai thác những thế mạnh để làm tăng sức
cạnh tranh của mình. Để tạo ra năng lực đó cần thiết phải có công cụ quản lý có
hiệu quả đó là KHH. Do đó hoàn thiện quy trình KHH DN là một yêu cầu bức thiết
đối với DN muốn hoạt động trên thị trường. Để đối phó với những thay đổi do nền
KTTT đưa lại thì DN luôn luôn phải có một số KH để điều chỉnh từng bước đi để
cuối cùng đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình xây dựng KH các nhà quản lý
buộc phải nhìn về phía trước, dự đoán những thay đổi của nội bộ DN cũng như môi
trường kinh doanh, cân nhắc những ảnh hưởng của chúng và đưa ra những ứng phó
thích hợp. KH đưa ra phải đảm bảo tính linh hoạt mềm dẻo tuỳ vào tình hình thay
đổi của thị trường. Hoạt động của DN cuối cùng vẫn là vì mục tiêu lợi nhuận, chính
vì thế các KH đặt ra thường có tham vọng rất lớn. Để đảm bảo được tính khả thi cho
các KH này thì công tác KHH DN phải kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu
tình thế. Vì thế không chỉ xây dựng các KH tác nghiệp ngắn hạn mà trước hết phải
xây dựng KH chiến lược để làm căn cứ.
Các DN hoạt động đều hướng tới mục tiêu hiệu quả, nó là tiêu chuẩn hàng
đầu cho việc xây dựng, lựa chọn và quyết định phương án KHKD của DN. KH tạo
ra thế chủ động tức là tạo ra một sự định hướng. Chủ động khai thác mọi nguồn khả
năng tiềm tàng về vốn, vật tư, lao động hiện có, chủ động trong việc mua sắm hàng
hoá, trong việc đổi mới thiết bị và công nghệ, chủ động trong việc tìm thị trường
tiêu thụ, thị trường nguyên vật liệu đầu vào.
Ngoài ra, KH có thể giảm được sự chồng chéo, giảm được những hoạt động
lãng phí. KH không chỉ đơn thuần là các mục tiêu, là những hướng đi của doanh
nghiệp mà nó còn thể hiện các cách để đạt mục tiêu đó. KH chỉ ra nhiệm vụ và trách
nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh, vì
thế, hiện tượng lãng phí được giảm đến mức thấp nhất góp phần đem lại hiệu quả
SXKD cho DN.
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm
1.3. Hoàn thiện quy trình kế hoạch hoá tạo điều kiện cho các nhà quản lý trong
công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp:
KH thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, kiểm
soát của DN. Những người quản lý không thể kiểm tra công việc của cấp dưới nếu
không có được mục tiêu đã định để đo lường. Công tác KHH giúp cho các doanh
nghiệp chủ động hoạch định các mục tiêu cũng như thực hiện chúng. KH bảo đảm
an toàn chống rủi ro kinh doanh cho DN thông qua việc đề ra các phương án khả
thi, các mục tiêu tối ưu, trong đó rủi ro có thể xảy ra nhưng ở mức thấp nhất. Khi
xây dựng KH, người ta thường tính toán sao cho khắc phục được tình trạng dàn trải
nguồn lực, xác lập đánh giá lựa chọn các phương án phối hợp các nguồn lực bên
trong và bên ngoài DN để thực hiện có kết quả tốt các mục tiêu SXKD. Thông qua
KHKD, khuyến khích các nhà lãnh đạo, quản lý thường xuyên suy nghĩ đến triển
vọng của DN mình, xây dựng các chỉ tiêu hoạt động để sau này làm căn cứ kiểm
tra, đánh giá đảm bảo cho DN có khả năng đối phó với những thay đổi của môi
trường, bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguồn lực, nó gắn liền trách nhiệm của nhà
quản lý với toàn bộ nhân viên trong toàn DN.
2. Nội dung hoàn thiện quy trình kế hoạch hoá doanh nghiệp:
2.1. Hoàn thiện quy trình kế hoạch hóa:
Các DN kinh doanh trong nền KTTT đều không tránh khỏi sự cạnh tranh
khốc liệt mà thị trường đem lại. Dó đó, muốn tồn tại và đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả thì công ty thường xuyên phải có những nghiên cứu đánh giá về thị trường, phải
có sự chuẩn bị cho mọi tình huống phát sinh. Thế nên quy trình KHH trong DN
cũng phải được xây dựng nhằm đáp ứng được những đòi hỏi của nền KTTT. Như
trên đã đưa ra, thông thường quy trình KHH thường đi theo 4 bước: xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, tổ chức kiểm tra theo dõi kế hoạch,
điều chỉnh kế hoạch. Tuy nhiên trong thực tế, việc phân biệt 4 hoạt động này trong
quy trình KHH của các công ty không được rõ ràng, một số hoạt động đôi khi
không được thực hiện, hoặc thực hiện một cách sơ sài làm ảnh hưởng đến hiệu quả
SXKH và KH đưa ra thường không đem lại hiệu suất cao nhất. Chính vì thế hoàn
thiện quy trình KHH ngày càng được các công ty chú trọng hơn.
2.2. Hoàn thiện việc soạn lập kế hoạch.
Để lập KH SXKD đúng đắn, khoa học và thực tế, doanh nghiệp cần phải dựa
vào những tiêu thức nhất định có liên quan đến toàn bộ hoạt động SXKD của DN.
Đó là việc xác định các căn cứ và dựa vào đó để tiến hành lập KH cho phù hợp.
Trần Văn Dũng Lớp: Kế hoạch 50A
25