Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Văn 8- T 25 -Tư tưởng HCM+ Kĩ năng sống( đăng lên lần cuối, lần sau bà con soạn cho mình tải thôi nha)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.49 KB, 14 trang )

Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
S: 12/ 2/ 11
D: 14/ 2/11
Tiết 93+94
HỊCH TƯỚNG SĨ
( Trần Quốc Tuấn)

A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
- Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.
- Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ.
- Cảm nhận được lòng yêu nước tha thiết, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy quân sự đại tài Trần Quốc
Tuấn.
1. Kiến thức :
- Sơ giản về thể hịch.
- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ.
- Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.
- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.
2. Kỹ năng:
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Đọc – hiểu văn bản viết theo thể hịch.
- Nhận biết được không khí thời đại sôi sục của thời Trần ở thời điểm dân tộc ta chuẩn bị cuộc kháng
chiến chống giặc Mông – Nguyên xâm lược lần thứ hai.
- Phân tích được nghệ thuật lập luận, cách dùng các điển tích, điển cố trong văn bản nghị luận trung đại.
b. Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ về lòng căm thù giặc và ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù
xâm lược của vị chủ soái Trần Quốc Tuấn.
- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích kết cấu, nghệ thuật lập luận và ý nghĩa nội dung của bài hịch.
- Xác định giá trị bản thân: Có trách nhiệm với vận mệnh đất nước, dân tộc.
- Tư duy phê phán: biết thẳng thắn, không ngại va chạm, không cả nể, biết phê phán những hành động
sai trái.
3. Thái độ: ( Tích hợp tấm gương đạo đức HCM)


- Giáo dục học sinh biết yêu nước, yêu độc lập dân tộc( Liên hệ với tư tưởng yêu nước và độc lập dân
tộc của Bác Hồ).
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống, học tập làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh và tài liệu có liên quan, bảng phụ, phiếu học tập, tranh ảnh. Hướng dẫn
học sinh chuẩn bị bài
Năm học : 2010 -2011
TUẦN 25:
Tiết 93+94 : Hịch tướng sĩ
Tiết 95 : Hành động nói
Tiết 91 : Trả bài tập làm văn số 5
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo đinh hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
* Hoạt động 1: Khởi động
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới: Gv giới thiệu bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 2 : Hướng dẫn học sinh đọc, tìm hiểu chú thích :
? Dựa vào chú thích * / sgk em hãy nêu những nét chính về tác giả
?
? Bằng kiến thức về lịch sử, các em có những hiểu biết nào khác
về Trần Quốc Tuấn ?
- GV: Ông là người có công lớn trong cuộc kháng chiến chống
quân Nguyên Mông lần thứ hai (1285) – lần thứ ba (1287- 1288).
? Qua sự chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết VB này được viết
theo thể loại nào ?
? Em hiểu gì về đặc điểm của thể hịch ?
( Theo chú thích * / sgk )

? Bài hịch ra đời trong hoàn cảnh nào ?
-Hướng dẫn HS đọc văn bản :
- GV hướng dẫn HS cách đọc: Giọng điệu cần thay đổi linh hoạt
cho phù hợp với từng đoạn; Nhưng nhìn chung giọng điệu cần
hùng hồn, tha thiết. Đoạn nêu gương sử sách đọc với giọng thuyết
giảng ; Đoạn tình hình thực tế và nỗi lòng tác giả đọc giọng trữ
tình, tự bạch, chậm rãi ; Đoạn phê phán phân tích thiệt hơn…đọc
giọng mỉa mai, chế giễu, khích động ; Đoạn cuối đọc với giọng dứt
khoát, đanh thép. Câu cuối bài hịch lại đọc với giọng chậm, chân
tình .
- GV đọc mẫu 1 đoạn -> Gọi 3-> 4 em đọc tiếp đến hết ( chú ý
đọc cả đoạn in chữ nhỏ )-> Nhận xét .
- HS đọc lại các chú giải 17, 18, 22, 23 / sgk .
? Theo em, bố cục chung của 1 bài hịch gồm mấy phần và nội
dung từng phần ? ( 3 phần )
- GV: TQT đã có những sáng tạo linh hoạt, có những đoạn không
thật chặt chẽ theo đúng kết cấu, bố cục chung của 1 bài hịch. Cụ
thể trong VB này không có phần nêu vấn đề riêng vì toàn bộ bài
hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề .
3 phần :
1- Từ đầu -> lưu tiếng tốt: Nêu gương sử sách để gây lòng tin
tưởng ?(phần chữ nhỏ ).
I/Đọc, tìm hiểu chú thích:
1/ Tác giả :
- Trần Quốc Tuấn
( 1231? – 1300 )
- Là người yêu nước có phẩm chất
cao đẹp .
- Văn võ song toàn .
- Có công rất lớn trong các cuộc

kháng chiến chống Mông – Nguyên
.

2/ Tác phẩm :
- Thể loại: Hịch .
- Hoàn cảnh ra đời :
2 / 1284, trước cuộc kháng chiến
chống Mông – Nguyên lần thứ hai .
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
2- Tiếp -> phỏng có được không: Nhận định tình hình, gợi
lòng căm thù giặc – Đoạn này óc thể chia làm 4 phần nhỏ: Tội ác
của giặc ; Lòng yêu nước căm thù giặc ; Mối ân tình giữa chủ và
tướng ; Phê phán cái sai đồng thời khẳng định cái đúng .
3- Còn lại: Chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh .

* Hoạt động 3 : Tìm hiểu văn bản:
- HS đọc bằng mắt đoạn 1 – GV làm nhanh phần này; Đoạn này
được in chữ nhỏ, chỉ để đọc thêm nhưng không thể bỏ qua .
? Ý chính của đoạn văn là gì ?
? Tại sao tác giả lại chỉ nêu gương ở Trung Quốc, thậm chí cả
gương của Cốt Đãi Ngột Lang ? Việc nêu dẫn chứng này có mục
đích gì ?
- GV: Mở đầu bài hịch là 1 đoạn văn nêu gương các trung thần
nghĩa sĩ hi sinh vì chủ, vì nước. Cách nêu từ xa -> gần, từ xưa ->
nay, ngắn gọn mà tập trung làm nổi bật tinh thần vì chủ, vì vua, vì
nước của họ. Điều quen thuộc là các tấm gương ấy đều được dẫn
từ sử sáchTrung Hoa như 1 thói quen truyền thống của các nhà
nho, nhà văn VN chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hoá Hán. Điều
cần lưu ý là tác giả đưa ra cả những tấm gương của các tướng

Mông – Nguyên, đang là kẻ thù của đất nước. Ấy là bởi vì, tác giả
chủ ý hướng vào tinh thần, ý chí hi sinh vì vua, vì chủ rất đáng
ngợi ca của họ trên phương diện đẳng cấp đơn thuần. Dù sao, đó
cũng là 1 hạn chế của tác giả .
? Sau khi nêu gương sử sách, tác giả quay về với thực tế trước
mắt, đó là việc gì ?
TIẾT 94
- HS đọc đoạn : “Huống chi -> Tai vạ về sau”.
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
-> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp.
? Đoạn văn nêu nội dung gì ?
? Tội ác của giặc được tác giả lột tả ntn ?
- HS đọc chú giải 14, 15, 16 / sgk .
? Khi nói đến tội ác của giặc tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì ?
? Qua biện pháp nghệ thuật đó tác giả muốn làm nổi bật bản chất
gì của giặc Mông – Nguyên ?
? Thái độ của tác giả ra sao ? (Căm giận và khinh bỉ)
? Dựa vào những hiểu biết về lịch sử, so sánh với lời hịch, thử
nghĩ xem tác giả đã khích lệ được điều gì ở tướng sĩ ?
- GV: So sánh với thực tế lịch sử- Năm 1277, Sài Xuân đi sứ,
buộc ta lên tận biên giới đón rước- Năm 1281, Sài Xuân lại đi sứ,
cưỡi ngựa đi thẳng vào cửa Dương Minh, quân sĩ Thiên Trường
ngăn lại, bị Xuân lấy roi đánh toạc cả đầu ; Vua sai thượng tướng
Thái sư Trần Quang Khải ra đón tiếp, Xuân nằm khểnh không dậy.
So sánh với thực tế ấy sẽ thấy tác dụng của lời hịch như lửa đổ
II/ Tìm hiểu văn bản :
1/ Nêu gương sử sách để gây lòng
tin tưởng :
( Chữ nhỏ )

2/ Nhận định tình hình :
a/ Tội ác của giặc :
- …nghênh ngang ngoài đường .
- …uốn lưỡi cú diều sỉ mắng triều
đình .
- …thân dê chó bắt nạt tể phụ .
- Đòi ngọc lụa, thu vàng bạc, vét
của kho có hạn .
-> Ẩn dụ .
-> Tham lam, tàn bạo, hống hách,
ngang ngược .
=> Khích lệ lòng căm thù giặc nỗi
nhục mất nước .
b/ Nỗi lòng của tác giả :
-…quên ăn, nửa đêm vỗ gối: Ruột
đau như cắt, nước mắt đầm đìa .
- Căm tức rằng chưa xả thịt, lột da,
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
thêm dầu .
- HS đọc tiếp đoạn : “ Ta thường -> cũng vui lòng”.
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
-> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp.
? Trước tội ác của giặc, tác giả đã thể hiện nỗi lòng của mình ra
sao ?
- HS đọc chú giải 17 / sgk .
? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì ở đây ?
? Qua đó cho thấy Trần Quốc Tuấn là người ntn ?
- GV: Bao nhiêu tâm huyết của tác giả dồn vào mỗi chữ, mỗi lời
như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút lên trang giấy. Câu văn

chính luận mà đã khắc hoạ thật sinh động hình tượng người anh
hùng yêu nước đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước,
căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ,
quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Khi tự bày
tỏ khúc ruột của mình, chính Trần Quốc Tuấn đã là 1 tấm gương
yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ .
- Sau khi bày tỏ nỗi lòng của mình, TQT nên lên mối ân tình giữa
chủ và tướng: giữa ông và các tướng sĩ .
- HS đọc tiếp từ : “ Các ngươi -> chẳng kém gì”.
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
-> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp.
? Mối ân tình ấy dựa trên mấy mối quan hệ đó là gì ? ( Hai mối
quan hệ )
? Em hiểu gì về các MQH đó ?
(+ Quan hệ chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân, ái quốc .
+ Quan hệ cùng cảnh ngộ để khích lệ lòng ân nghĩa thuỷ chung
của những người cùng hoàn cảnh “lúc trận mạc xông pha thì cùng
nhau sống chết, lúc ở nhà …cùng nhau vui cười” )
? Khi nêu lên mối ân tình ấy, TQT đã khích lệ điều gì ở họ ?
-> Đoạn cuối phần nhận định, tác giả đã phê phán những việc làm
sai đồng thời khẳng định những việc làm đúng .
HS đọc đoạn từ : “Nay các ngươi -> phỏng có được không” /sgk
5 .
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
-> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp.
? Trong đoạn văn tác giả đã vạch trần những thái độ, hành động
sai trái gì của tướng sĩ ?
- HS đọc chú giải 18, 19 / sgk .
? Từ những hành động sai trái đó hậu quả được hình dung ntn ?
- HS đọc chú giải 20, 21 / sgk .

? Em thử hình dung xem các tướng sĩ sẽ có tâm trạng gì khi nghe
những lời phê phán của chủ tướng?
- GV: Những thái độ hành động sống của tướng sĩ mà TQT vạch
rõ và phê phán là rất đích đáng. Đó là những thú vui, những cách
sống rất tầm thường, không xứng đáng với vai trò người làm
nuốt gan, uống máu quân thù .
- …trăm thân phơi ngoài nội cỏ,
nghìn xác …gói trong da ngựa…
vui lòng .
-> So sánh, ĐT .
=> yêu nước, căm thù giặc sâu sắc .
c/ Mỗi ân tình giữa Trần Quốc
Tuấn và tướng sĩ :
- Quan hệ chủ tướng.
- Quan hệ cùng cảnh ngộ .
-> Khích lệ ý thức trách nhiệm và
nghĩa vụ của mỗi người đối với đạo
vua tôi cũng như đối với tình cốt
nhục .
d/ Lời phê phán và khẳng định
của tác giả :
* Hành động sai trái:
- …nhìn chủ nhục…không biết lo.
- …thấy nước nhục …không biết
thẹn .
-…hầu quân giặc …không biết tức .
-…đãi yến nguỵ sứ …không biết
căm .
-…chọi gà, đánh bạc, vui thú vườn
ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm

giàu, ham săn bắn, thích rượu ngon,
mê tiếng hát .
-> Thái độ bàng quan, hưởng lạc .
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
tướng, không phù hợp với cảnh đất nước đang lâm nguy. Cách
sống ấy, những hành động ấy, có thể nói là tội ác .
Đối tượng phê phán là “phiếm chỉ”: Không nói vào 1 ai nhưng
hình như lại nói đến tất cả những ai đang sống như vậy.Cách nói
ấy sẽ có tác dụng hơn là chỉ ra 1 người cụ thể. Giọng nghiêm khắc
như xỉ vả, trách mắng nặng nề, lại chế giễu mỉa mai. Lặp lại mà
tăng cấp “ mà không biết thẹn, mà không biết tức, mà không biết
căm” trước những việc làm, những điều mà đến đứa trẻ con cũng
biết. Chính là biện pháp “khích tướng” quen thuộc trong phép
dùng tướng của người xưa. Nêu ân tình rồi thì đánh mạnh vào lòng
tự trọng của họ, làm họ phải xấu hổ, phải cảm thấy nhục nhã để
thức tỉnh, để thay đổi cách sống, ấy là dụng ý của Hưng Đạo
Vương . Thái độ thờ ơ, bàng quan trước hiện tình đất nước, đắm
mình vào đời sống cá nhân không chỉ là sự ngu muội nông cạn mà
còn là vong ân bội nghĩa trước ân tình của chủ tướng, sự vô trách
nhiệm đến táng tận lương tâm khi non sông đang nghìn cân treo
sợi tóc. Những việc làm sai trái tưởng như nhỏ nhặt nhưng hậu quả
khôn lường. Thái ấp, bổng lộc không còn, gia quyến vợ con tan
nát, xã tắc tổ tông bị giày xéo, thanh danh bị ô nhục. Chủ và tướng,
riêng và chung tất cả đều đau xót biết chừng nào ! Ta hình dung
các tướng sĩ sẽ thế nào khi nghe những lời như roi quất của vị chủ
tướng vốn nhân từ đại lượng .
- HS đọc tiếp đoạn : “Nay ta bảo thật -> có được không”.
- Kĩ thuật dạy học tích cực ( KTDHTC) : Đọc hợp tác
-> Rèn kĩ năng lắng nghe, tư duy sáng tạo, giao tiếp.

? Sau khi phê phán nghiêm khắc, tác giả bảo thật các tướng sĩ
những điều gì ?
- HS đọc chú giải 22 -> 26 / sgk .
? Những việc làm đó dẫn đến kết quả ra sao? Đó là những việc
làm ntn ?
? Giọng văn là lời vị chủ soái hay người cùng cảnh ngộ ? ( Cả hai
)
? Đây là lời bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo ?
( Lời bày tỏ thiệt hơn và cũng là lới cảnh cáo )
? Để tác động vào nhận thức của người đọc, tác giả đã dùng biện
pháp nghệ thuật gì ở 2 đoạn văn trên ?
? Cách viết ấy có tác động đến tướng sĩ ntn ?
- GV: TQT so sánh giữa 2 viễn cảnh - Đầu hàng thất bại thì mất
tất cả - Chiến đấu thắng lợi thì được cả chung và riêng .
+ Khi nêu viễn cảnh thất bại ông dùng những từ ngữ mang tính
chất phủ định “Không còn, cũng mất, bị tan, cũng khốn”.
+ Còn khi nêu viễn cảnh chiến đấu thắng lợi, tác giả dùng những
từ ngữ mang tính chất khẳng định
“Mãi mãi vững bên, đời đời hưởng thụ, không bị mai một, sử sách
lưu thơm” .
Điều đáng lưu ý là trong khi sử dụng phương pháp so sánh,
* Hành động đúng nên làm :
-…huấn luyện quân sĩ, tập dượt
cung tên…
-…có thể bêu đầu Hốt Tất Liệt …
rữa thịt Vân Nam Vương

-> Nêu cao tinh thần cảnh giác, trau
dồi binh lức, sẵn sàng chiến đấu và
quyết thắng .

-> So sánh, tương phản, điệp ngữ,
điệp ý tăng tiến .
=> khích lệ lòng tự trọng liêm sỉ ở
mỗi người để họ nhận ra cái sai,
thấy rõ điều đúng .
3/ Chủ trương và lời kêu gọi :
- Vạch rõ ranh giới giữa hai con
đường:
Chính – tà ( sống – chết ).
-> Thanh toán những thái độ trù trừ
trong hàng ngũ tướng sĩ, động viên
những người còn thờ ơ, do dự hãy
đứng hẳn sang phía lực lượng quyết
chiến, quyết thắng .
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
tương phản người viết hiểu rõ qui luật nhận thức. Cách điệp ngữ,
điệp ý tăng tiến có tác dụng nêu bật vấn đề từ nhạt đến đậm, từ
nông đến sâu. Cứ từng bước từng bước, tác giả đưa người đọc
nhận rõ đúng sai, nhận ra điều phải trái .
- HS đọc đoạn còn lại và nêu nội dung .
? Đoạn cuối bài hịch, tác giả vạch rõ 2 con đường đó là gì ?
- HS đọc chú giải 27 / sgk .
? Việc tác giả vạch ra 2 con đường đó với mục đích gì ? ( Thuyết
phục tướng sĩ có thái độ dứt khoát, hoặc là địch hoặc là ta, không
có vị trí chông chênh cho những kẻ bàng quan trước
thời cuộc )
? Chính thái độ dứt khoát này đã có tác dụng gì ?
( Động viên tới mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của
mọi người )

- KTDHTC: Động não
-> Tự nhận thức, tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích cực, hợp tác.
? Suy nghĩ của em về ý thức trách nhiệm của Trần Quốc Tuấn với
vận mệnh đất nước?
* Hoạt động 4 : Tổng kết :
? Em hãy khái quát lại giá trị nghệ thuật và nội dung của bài
hịch ?
- HS trả lời theo nhóm, Gv nhận xét, bổ sung dựa trên bảng phụ.
- GV: Khái quát nghệ thuật lập luận của “ Hịch tướng sĩ”, đó là
việc khích lệ nhiều mặt để tập trung vào một hướng .

IV/ Tổng kết :
=> Ghi nhớ: sgk .
- KTDHTC: Bản đồ tư duy
-> Tư duy sáng tạo, giao tiếp, giải quyết vấn đề, xử lý thông tin.
? Em hãy vẽ lược đồ về kết cấu trình tự lập luận của bài “ Hịch tướng sĩ” từ luận điểm chính đã cho?
- Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất
nước .
- Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng
nhân nghĩa thuỷ chung của người cùng
cảnh ngộ .
- Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì
nước .
- Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi
người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ điều đúng
.
4. Củng cố :
- KTDHTC: Trình bày một phút
-> Giao tiếp, tự tin, tìm kiếm sự hỗ trợ, quản lý thời gian, tư duy phân tích, tìm hiểu kiến thức.
? Em hãy tìm một số câu văn biền ngẫu trong bài hịch ?

? Sau khi học song bài “ Hịch tướng sĩ” em hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa 2 thể loại hịch và
chiếu ?
- HS thảo luận nhóm ( 4 phút ) : 2 bàn / nhóm .
-> Cử đại diện tả lời -> Nhận xét, bổ sung .
Năm học : 2010 -2011
Khích lệ lòng yêu nước bất
khất, quyết chiến quyết
thắng kẻ thù xâm lược .
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
( * Giống : - Thể văn nghị luận, kết cấu chặt chẽ .
- Cùng là loại văn ban bố công khai .
- Đều được viết bằng văn vần, văn xuôi, văn biền ngẫu .
* Khác : Hịch là thể văn chiến đấu cổ động, thuyết phục hoặc răn dạy .
? “ Hịch tướng sĩ” thể hiện tinh thần quyết chiến, quyết thắng của nhân dân ta. Em hãy chứng minh
nhận định trên ?
5. Hướng dẫn về nhà :
- KTDHTC: Giao nhiệm vụ
-> Tìm kiếm hỗ trợ, tư duy sáng tạo, hợp tác, quản lí thời gian.
a. Học bài:
- Học thuộc một số đoạn trong bài hịch .
- Nắm được nội dung bài .
- Làm bài tập phần luyện tập.
- Đọc chú – thích; Đọc kĩ văn bản và học thuộc lòng một vài đoạn văn biểu cảm trong Hịch tướng sĩ.
- Tìm hiểu thêm về tác giả Trần Quốc Tuấn và cuộc kháng chiến chống giặc Mông –Nguyên của nhân
dân ta thời Trần.
b. Soạn bài:
- Soạn : Hành động nói
+ Tìm hiểu ví dụ
+ Xác định một số hành động nói
+ Làm các bài tập.

* Rút kinh
nghiệm:

Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
S: 14/ 2/ 11
D: 16/ 2/11
Tiết 95:
HÀNH ĐỘNG NÓI

A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
- Nắm được khái niệm hành động nói.
- Một số kiểu hành động nói.
1. Kiến thức :
- Khái niệm hành động nói.
- Các kiểu hành động nói thường gặp
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Xác định được hành động nói trong các văn bản đã học và trong giao tiếp.
- Tạo lập được hành động nói phù hợp với mục đích giao tiếp.
b. Kĩ năng sống:
- Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng kiểu hành động nói.
- Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách lựa chọn các
kiểu hành động nói.
3. Thái độ:.
- Ý thức khi thực hiện hành động nói phù hợp hoàn cảnh giao tiếp.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên quan,
bảng phụ, phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.

C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
Kiểm tra 15 phút ( đề và đáp án kèm theo)
3. Bài mới: Gv giới thiệu bài:
oạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1 : Tìm hiểu khái niệm hành động
nói.
- KTDHTC: Khăn phủ bàn ( phân tích ngữ liệu
SGK và trả lời câu hỏi. )
-> -> Giải quyết vấn đề, hợp tác, lắng nghe tích
cực, thương lượng, giao tiếp, quản lí thời gian,
ra quyết định.
? Đoạn trích trên được trích trong VB nào ? Đó là
lời của ai nói với ai ?
? Lí Thông nói với Thạch Sanh nhằm mục đích
gì ? Câu nào thể hiện rõ nhất mục đích nói ấy ?
(+ Nhằn mục đích đuổi Thạch Sanh đi để cướp
công của Thạch Sanh .
I. Hành động nói là gì?
* Vớ dụ: SGK
- "Con trăn ấy là của vua nuôi anh ở nhà lo liệu"
->Đẩy Thạch Sanh đi để mình hưởng lợi
=> Việc làm của Lý Thông là một hành động vì nó
là một việc làm có mục đích
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
+ Câu thể hiện rõ nhất ý đồ của Lí Thông: “Thôi,
bây giờ nhân lúc trời chưa sáng em hãy trốn đi” )
? Lí Thông có đạt được mục đích của mình

không ? Chi tiết nào nói lên điều đó ?
( Có – Chi tiết là: “ Chàng vội vã từ giã mẹ con Lí
Thông, trở về túp lều cũ dưới gốc đa kiếm củi nuôi
thân” )
? Vậy Lí Thông đã thực hiện mục đích của mình
bằng phương tiện gì ? ( Bằng lời nói )
? Nếu hiểu hành động là “ Việc làm cụ thể của
con người nhằn 1 mục đích nhất định” thì việc làm
của Lí Thông có phải là một hành động không ? Vì
sao ?
( Đó là một hành động vì nó có tính mục đích )
-> Như vậy, Lí Thông đã thực hiện một hành động
nói .
? Em hãy cho VD về hành động nói ?
? Qua các VD trên em hiểu hành động nói là gì?
- HS đọc ghi nhớ 1 / sgk / 62 .
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu các kiểu hành động
nói .
? Đọc lại đoạn trích ở mục (I) và cho biết mục
đích của của mỗi câu trong lời nói của Lí Thông?
Lí Thông đã nói với ai ?
( Lí Thông nói với thạch Sanh )
? Các hành động nói của Lí thông thuộc các kiểu
câu nào đã học ?
( Câu 2, 3, 4: Trần thuật ; Câu 3: Cầu khiến )
? Nhắc lại chức năng chính của các câu trên ?
? Từ các kiểu câu trên, căn cứ vào mục đích sử
dụng em hãy cho biết mục đích của mỗi câu trong
lời nói của Lí Thông ?
- GV treo bảng phụ VD ở mục II / sgk .

? HS đọc – Đoạn trích thuộc chương nào của tiểu
thuyết “ Tắt đèn” ?
( Con có thương thầy thương u …)
? Em hãy chỉ ra các hành động nói trong đoạn
trích trên ?
- GV gạch chân các hành động nói mà HS phát
hiện .
? Trong đoạn trích trên những ai là người thực
hiện hành động nói ? ( Cái Tý, chị Dậu )
? Em hãy cho biết các hành động nói ở đây thuộc
các kiểu câu gì ? Từ đó rút ra mục đích của mỗi
hành động ?
* Ghi nhớ (sgk/62)
II. Một số kiểu hành động nói thường gặp:
*Ví dụ:
- Câu 1: trình bày
- Câu 2: đe doạ
- Câu 3: khuyên bảo
- Câu 4: hứa hẹn
*Ví dụ 2:
- Lời cái Tí:
+ Để hỏi
+ Bộc lộ cảm xúc
- Lời chị Dậu:
+ Dùng để tuyên bố
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
? Qua các VD trên em hãy liệt kê các hành động
nói mà em đã phân tích ?
(+ Trình bày, đe doạ, điều khiển, hứa hẹn .

+ Hỏi, thông báo, bộc lộ cảm xúc )
- HS đọc ghi nhớ 2 / sgk / 63 .
- GV lưu ý HS: Hành động nói có thể diễn ra bằng
lời nói tương ứng với các kiểu câu, nhưng cũng có
thể diễn ra bằng cử chỉ, điệu bộ ( gật đầu, lắc đầu,
nhún vai, trợn mắt, bĩu môi, phảy tay,…)
Tuy nhiên, dạng điển hình của hành động nói
vẫn là bằng lời nói .
Ví dụ :
A hỏi B :
- Cậu vừa đi Đồng Xanh về đấy à ? ( Hỏi )
B gật đầu :
A lại hỏi :
- Có vui không ? ( Hỏi )
B lắc đầu .
-> Gật đầu và lắc đầu: Hành động xác nhận
và hành động bác bỏ .

* Hoạt động 3 : Hướng dẫn luyện tập .
- HS đọc bài bài tập 1 / sgk .
? HS làm miệng ?
? Trần Quốc Tuấn viết “ Hịch tướng sĩ” nhằm
mục đích gì ?
? HS nêu yêu cầu bài tập 2 ?
? Các đoạn trích ( a, b, c ) trích trong những văn
bản nào ?
- Thảo luận theo kĩ thuật dạy học tích cực
( KTDHTC): mảnh ghép
-> Tự nhận thức, tự tin, giao tiếp, lắng nghe tích
cực, hợp tác

- HS hoạt động nhóm (3 phút):
-> Cử đại diện nhóm trả lời .
-> Nhận xét, bổ sung .
- HS đọc bài tập 3 / sgk .
? 2 HS lên bảng làm ?
-> Nhận xét, bổ sung .
- HS làm ra phiếu học tập của mình .
* Ghi nhớ (SGK T.63)
III. luyện tập:
Bài tập 1 (T. 63)
Trần Quốc Tuấn viết "Hịch tướng sĩ" nhằm mục
đích khích lệ tướng sĩ học tập binh thư yếu lược và
khích lệ lòng yêu nước của tướng sĩ
Bài tập 2 (T. 63)
a.
- bác trai đã khá rồi chứ ? -> hỏi
- Cám ơn cụ mệt lắm -> trình bày
- Này, bảo bác ấy hoàn hồn -> điều khiển
- Vâng còn gì -> Trình bày
- Thế thì phải giục anh ấy rồi đấy
-> điều khiển
Bài tập 3:(T.63)
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
- GV gọi thu 3 -> 5 em chấm điểm .
? Gọi 2 em trình bày miệng ?
-> Nhận xét, bổ sung .
4. Củng cố :
- KTDHTC: Trình bày một phút
-> Giao tiếp, tự tin, tìm kiếm sự hỗ trợ, quản lý thời gian, tư duy phân tích, tìm hiểu kiến thức.

? Hành động nói là gì ? Có những kiểu hành động nói nào thường gặp?
5. Hướng dẫn về nhà :
- KTDHTC: Giao nhiệm vụ
-> Tìm kiếm hỗ trợ, tư duy sáng tạo, hợp tác, quản lí thời gian.
- Học nắm được nội dung bài .
- Làm bài tập còn lại .
- Ôn lại các kiểu câu đã học
- Phân biệt hành động nói và từ chỉ hành động. Cho ví dụ.
- Tiết sau trả bài Tập làm văn số 5 .
* Rút kinh
nghiệm:


Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
S: 16/ 2/ 11
D: 18/ 2/ 11
Tiết 96
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5

A/ Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh:
1. Kiến thức :
- Qua kết quả bài kiểm tra, cho các em một lần nữa củng cố lại toàn bộ kiến thức về văn bản thuyết
minh. Đồng thời thấy được những ưu điểm và những tồn tại trong bài viết của mình để có hướng phát
huy hoặc sửa chữa.
- Có kỹ năng khi làm bài trắc nghiệm.
2. Kỹ năng
- Rèn luyện kĩ năng tự nhận xét, đánh giá bài viết
3. Tư tưởng:.
- Ý thức khi nhận bài kiểm tra.

- Rèn tính cẩn thận khi làm bài kiểm tra.
B/ Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bài kiểm tra, thống kê điểm.
- Học sinh: Ôn bài cũ, chuẩn bị bài mới theo hướng dẫn của giáo viên
C/ Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ : không
3. Bài mới:
• Hoạt động 1 : Nêu lại đề và phân tích tìm hiểu đề:
* Trắc nghiệm: Học sinh sữa chữa những câu trắc nghiệm chưa hoàn chỉnh.
* Tự luận:
? Hãy nhớ và đọc lại đề Tập làm văn mà em đã làm ?
? Xác định thể loại ? Phạm vi kiến thức ?
? Hãy cho biết đề TM một trò chơi em phải tiến hành các bước như thế nào ?
? Hãy nêu các ý cần phải làm trong bài viết ?
I/ Đề bài :
Đề 1: Viết bài văn thuyết minh giới thiệu về trò chơi dân gian: Thả diều Xem dàn bài tiết
Đề 2: Viết bài văn thuyết minh giới thiệu về món ăn dân tộc: Bánh chưng 87 +88
- Thể loại : Thuyết minh .
- Nội dung : Một trò chơi mang bản sắc Việt Nam và món ăn dân tộc
* Hoạt động 2 : GV nhận xét ưu, nhược điểm của HS .
- Một số bài làm tốt : Cường, Đức, Huệ,…
- Một số bài làm yếu : Nam, Hải,
II/ Nhận xét ưu, nhược điểm :
1/ Ưu điểm :
* Trắc nghiệm:
- Một số học sinh hoàn thành trắc nghiệm tốt đạt 8/8 câu: Cường, Đức, Huệ,
* Tự luận:
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm

- Nhìn chung các em nắm được cách làm của bài văn thuyết minh, không lạc sang bài tự sự, miêu tả hay
biểu cảm thuần tuý .
- Trình bày bố cúc dành mạch, ngôn ngữ chính xác, dễ hiểu .
- Lời văn ngắn gọn, tri thức chính xác .
- Một số bài viết có sự sáng tạo có kết hợp yếu tố biểu cảm .
- Đối tượng thuyết minh rõ ràng giúp người đọc hình dung được trò chơi và loại bánh đang thuyết minh.
2/ Nhược điểm :
* Trắc nghiệm:
- Còn tẩy xóa: Lệ, Sắc
- Lựa chọn nhiều đáp án trong một câu: Linh, Sơn,
* Tự luận:
- Bố cục bài viết ở một số bài chưa rõ ràng .
- Một số bài chưa kết hợp linh hoạt các phương pháp thuyết minh để cho bài viết phong phú, sinh động .
- Một số bài diễn đạt còn dài dòng, lan mam .
- Viết câu sai ngữ pháp, dùng từ sai, sai lỗi chính tả .
- Bài làm còn mang tính liệt kê chưa lô gic .
- Còn lạc sang dạng thuyết minh một danh lam thắng cảnh .
- Phần giới thiệu trò chơi thả diều nhiều em chỉ chú trọng TM khâu làm diều -> lạc đề .
- Phần thuyết minh về bánh chưng còn sơ sài về khâu: làm bánh.
* Hoạt động 3 : Trả và sửa bài .
- Hai em ngồi cạnh nhau trao đổi bài cho nhau để sửa vào phiếu học tập của mình .
-> GV thu của một số em và nhận xét .
? Gọi những em hay sai nhất để các em sửa .
- GV đưa ra từng câu – Gọi HS chỉ ra chỗ sai và sửa lại cho đúng .
III/ Trả và sửa bài :
- Trả bài .
- Sửa bài .
1/ Lỗi chính tả :
- Chò trơi (trò) bánh trưng ( chưng)
đúng lật (luật) buột lạt ( buộc)

xuy nghĩ (suy) lá giong ( dong)
sức khoẻ (khoẻ) đổ xanh ( đỗ)
quấn hút (cuốn) thịt ba chĩ ( chỉ)
thanh che (tre) Dãi lạt ( Rải)
cụn dây (cuộn),
dải trí (giải)
xiếc ô (xiết),
dân dan (gian).
- Viết tắt, số: Kiều, Đặng Huy,
2/ Lỗi dùng từ, diễn đạt :
* Đề 1:
- Trò chơi ô ăn quan nói về một phong tục tập quán xưa .
- Từ xưa tổ tiên chúng ta đã sáng tạo ra đa số trò chơi dân gian để lại cho con cháu .
- Ta cứ đi cho đến khi nào không đi được nữa thì thôi .
- Diều đứa nào bay cao là đứa đó thắng lớn .
- Luật chơi của trò chơi ô ăn quan rất phức tạp .
Năm học : 2010 -2011
Giáo án : Ngữ văn 8 Giáo viên : Nguyễn Thị Diễm
- Trò chơi thả diều được phát hành rộng rãi .
- Trò chơi này ai nhanh tay nhanh mắt thì sẽ ăn được nhiều .
- Xã hội hiện đại nên diều cũng hiện đại hơn .
- Diều nào bay dai thì diều đó thắng .
- Diều ông Ba bay cao như Tôn Ngộ Không .
* Đề 2:
- Bánh trưng ngon ơi là ngon.
- Buộc lạt xong rồi cứ nấu cho ngon.
- 2 bánh chưng lồng vào nhau thành một cặp.
- Thịt ướp xong xong với nước mắm
- Vo nếp cho nếp trắng ơi là trắng.
- Bánh nấu không được thiu và không có màu đẹp mắt.

* Hoạt động 4 : GV đọc cho HS tham khảo một số bài văn hay như :
Cường, Huệ
IV/ Đọc bài văn hay và thống kê điểm :
Đọc bài văn hay .
Thống kê điểm :

Lớp 0 1 - 2.8 3 – 4.8 Dưới
chuẩn
5 - 6.8 Chuẩn 7 - 8.8 9 - 10 Trên
chuẩn
8/2 (31)
8/3(31)
4. Củng cố :
GV nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý khi làm bài :
- Phải biết chọn lọc từ ngữ trong sáng, rõ ràng phù hợp với kiểu bài .
- Tri thức đưa ra phải chính xác không được bịa đặt .
- Bố cục bài viết phải rõ ràng, mạch lạc .
- Khắc phục các lỗi chính tả, chú ý việc dùng từ, diễn đạt cho chính xác.
5. Hướng dẫn về nhà :
- Ôn kĩ lại bài để nắm vững cách làm văn TM .
- Ôn lại lí thuyết về văn bản nghị luận ( Lớp 7 ) .
- Soạn : Nước Đại Việt ta .
+ Tìm hiểu tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.
+ Xác định trình tự lập luận của tác giả
* Rút kinh
nghiệm:






Năm học : 2010 -2011

×