Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN: Sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.38 KB, 33 trang )

SKKN: Sử dụng , khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6
PhÇn I : MỞ ĐẦU
A. Đặt vấn đề
I. Thực trạng của vấn đề dạy và học môn Địa lý ở THCS
Địa lý là một môn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực
nghiệm cao, môn khoa học vừa có tính chất tự nhiên vừa có tính chất xã
hội. Nó không chỉ dừng lại ở việc mô tả các sự việc và hiện tượng địa lý
xảy ra trên bề mặt Trái Đất mà còn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh,
tổng hợp các yếu tố địa lý cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với
nhau. Mặt khác nó còn góp phần phát hiện, sử dụng, khai thác và cải tạo
tài nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích
cực vào xây dựng kinh tế xã hội,quốc phòng, an ninh quốc gia.
Để phù hợp với đặc trưng bộ môn, đồng thời thực hiên tốt quá trình đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động học của
học sinh. Việc dạy học môn địa lý ở các trường phổ thông muốn đạt được
chất lượng cao thì đi đôi với lý thuyết việc sử dụng đồ dùng trực quan đặc
biệt là kênh hình một yếu tố bắt buộc và có tác dungj lớn để phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập, tăng cường kỹ
năng địa lý( nhận xét, phân tích, giải thích,đánh giá, so sánh, tổng hợp…
các bản đồ, biểu đồ,tranh ảnh…). Qua đó học sinh sẽ tự mình phát hiện
kiến thức và khắc sâu nội dung bài học. Mặt khác nó còn giúp giáo viên tổ
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 1 -
chức việc dạy học theo đặc trưng bộ môn có hiệu quả trong giảng dạy Địa
lý ở trường THCS nói chung và lớp 6 nói riêng. Để giúp học sinh nắm và
hiểu bài, người giáo viên phải biết sử dụng, khai thác và hiểu rõ kênh hình
muốn truyền đạt nội dung gì. Đây là một trong những yếu tố gây hứng thú,
lôi cuốn học sinh, giúp các em hiểu bài dễ dàng, ghi nhớ lôgic, không máy
móc làm cho tư duy các em sau này này tự phân tích, giải thích khi không
có giáo viên bên cạnh và trong thực tế.
Qua thực tế giảng dạy môn Địa lý lớp 6, qua dự giờ của đồng nghiệp, trao
đổi chuyên môn, tôi nhận thấy nhiều em học sinh còn quan niệm môn Địa lý


là môn học thuộc lòng. Chính vì vậy trong những năm qua khi tiến hành cải
cách giáo dục chúng ta đã cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học
nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách
phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như: Tranh
ảnh, biểu đồ, bản đồ Bởi vì tất cả các kiến thức Địa lý 6 không được trình
bày, phàn tích, mô tả một cách đầy đủ, mà còn tiềm ẩn trong kênh hinhfcos
trong bài học, trong khi tư duy của học sinh lứa tuổi nà còn thiên về tính cụ
thể. Vì thế trong quá trình dạy Địa lý 6 giáo viên cần rèn luyện cho học sinh
kỹ năng sử dụng, khai thác kênh hình để giám tính trừu tượng cho học sinh.
II. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp
1. Ý nghĩa : Trong dạy học Địa lý, kênh hình có chức năng vừa là
phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức địa lý quan trọng đối với học
sinh. Trong sách giáo khoa Địa lý 6, kênh hình chiếm một tỷ lệ lớn và chiếm
một nội dung quan trọng trong bài hoc. Kênh hình ở đây bao gồm các bản
đồ, tranh ảnh, các hình vẽ, biểu đồ… Ngoài việc hỗ trợ kênh chữ, việc khai
thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa sẽ dễ dàng giúp cho học
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 2 -
sinh nhận thức được các sự vật, hiện tượng địa lý và các mối quan hệ của
chúng theo thời gian và không gian. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác
kênh hình trong dạy học môn Địa lớp 6 có ý nghĩa rất lớn trong quá trình
hình thành kiến thức và kỹ năng địa lý cho học sinh.
2. Tác dụng: Việc sử dụng, khai thác tốt các kênh hình sẽ giúp học
sinh nắm nội dung bài học nhanh hơn, hiệu quả hơn, nhớ bài lâu hơn và có
hệ thống. Học sinh không thuộc baì máy móc, có suy nghĩ một cách loogic
tư duy độc lập, các em có kĩ năng phân tích, tổng hợp các yếu toosddiaj lý
một cách hợp lý.
III. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài sử dụng, khai thác kênh hình môn Địa lý 6 được ứng dụng ở khối 6
trường THCS Thắng Lợi.
B.Phương pháp tiến hành

1. Cơ sở lý luận.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của bộ môn địa lý và trước yêu
cầu đổi mới giáo dục cũng như thực tiễn dạy học bộ môn dịa lý. Nên việc
biên soạn sách giáo khoa địa lý cấp THCS cũng có nhiều thay đổi về nội
dung và phương pháp. Sách giáo khoa địa lý hiện nay được biên soạn không
chỉ là tài liệu cho giáo viên giảng dạy mà còn là quyển sách bài tập cho học
sinh theo định hướng mới. Đó là học sinh không phải học thuộc lòng sách
giáo khoa mà phải tìm tòi, nghiên cứu, quan sát… những vấn đề về tự nhiên,
về sự vật, hiện tượng trong kênh hình để hoàn thiện nội dung bài học qua câu
hỏi trong sách giáo khoa, dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Nên
trong đổi mới phương pháp dạy học, việc biên soạn sách giáo khoa cũng có
sự thay đổi, đó là số lượng kênh chữ đã được giảm tải và số lượng kênh hình
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 3 -
được tăng lên đáng kể so với chương trình cũ. Thực hiện Quy chế ban hành
theo quyết định số 41/2000/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2000 của BGD & ĐT “
Thiết bị dạy học phải được sử dụng hiệu quả nhất, đáp ứng các yều cầu về
nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục” ( điều
10.2). Thiết bị dạy học đối với môn Địa lý rất đa dạng và phong phú: tranh
ảnh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, mẫu vật… trong khuôn khổ đề tài này tôi xin đề
cập tới việc thực hiện sử dụng, khai thác kênh hình lớp 6( nội dung chủ yếu
là hình ảnh). Nội dung của các hình ảnh địa lý lớp 6, tập trung vào các hiện
tượng tự nhiên trên Trái Đất. Chính vì vậy việc sử dụng, khai thác kênh hình
trong giảng dạy Địa lý THCS là một yêu cầu cần thiết không thể xem nhẹ
được. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của
học sinh nói chung và học môn địa lý nói riêng.
2. Cơ sở thực tiễn:
Để đáp ứng yêu cầu về nhận thức, lý luận nội dung khoa học các tài liệu
trực quan, phơng pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy bộ môn Địa lý,đặc
biệt là hình vẽ ( hình ảnh) lớp 6. Để sử dụng và khai thác có hiệu qủa hình vẽ

địa lý nhằm nâng cao hiệu quả giờ học, chúng ta đều thống nhất rằng chỉ có
thể sử dụng sách giáo khoa khi nào khi mà cả giáo viên và học sinh đều hiểu
sâu sắc bài viết( kênh chữ) cũng như hình ảnh( kênh hình) của sách giáo
khoa. Tuy nhiên việc khai thác nội dung kênh hình trong sách giáo khoa là
biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học lại chưa được quan
tâm một cách đầy đủ. Trong giờ dạy địa lý vẫn còn giáo viên coi nhẹ việc sử
dụng kênh hình và chỉ cho kênh hình là minh họa cho bài học, hoặc nếu có
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 4 -
khai thác thì phương pháp và nội dung khai thác chưa phù hợp. Nguyên nhân
của tình trạng trên là:
- Không ít giáo viên chưa hiểu xuất xứ, nội dung, ý nghĩa của kênh hình
trong sách giáo khoa, trong khi đó lần đổi mới sách giáo khoa này số lượng
kênh hình được tăng lên rất nhiều so với trước đây nhất là hình vẽ.
- Có giáo viên nhận thức đầy đủ giá trị nội dung kênh hình nhưng lại ngại
sử dụng, sợ mất thời gian hoặc sử dụng mang tính hình thức.
- Để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh giáo
viên cần thiết phải sử dụng có hiệu qủa kênh hình trong dạy học môn địa lý
lớp 6.từ việc nhận thức và xác định được vị trí, ý nghĩa của việc sử dụng
kênh hình trong giảng dạy địa lý lớp 6 bậc THCS và ở trường THCS Thắng
Lợi trong những năm gần đây việc sử dụng kênh hình chưa có hiệu quả nên
chưa giúp học sinh hiểu sâu những hình ảnh, hình vẽ, những kiến thức địa lý,
đồng thời không hình thành được khái niệm địa lý, không giúp các em phát
huy được khả năng quan sát, sự tư duy về ngôn ngữ của học sinh. Những giờ
học như vậy cũng là nguyên nhân dẫn đến học sinh không thích học môn địa
lý. Từ thực tế những năm dạy Địa lý lớp 6 ở trường THCS Thắng lợi, qua
dự giờ, trao đổi với đồng nghiệp ở trường. Tôi xin được trình bày kinh
nghiệm “ Sử dụng, khai thác kênh hình trong dạy học môn Địa lý lớp 6 ở
trường THCS Thắng Lợi”.
I. Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo giải pháp.
1. Các biện pháp tiến hành.

- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp điều tra
a. Điều tra chất lượng học tập của học sinh
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 5 -
-Đối tượng điều tra: học sinh khối 6
- Hình thức điều tra: kiểm tra viết
b. Điều tra tình hình giảng dạy của giáo viên.
- Trao đổi với thầy,cô giáo trong trường và một số đồng nghiệp trường
bạn .
- Dự giờ giáo viên dạy.
2. Thời gian tạo giải pháp.
Sáng kiến này tôi thực hiên từ năm học 2013 – 2014 và tiếp tục thực hiện
trong năm học 2014 – 2015, được hoàn thành vào tháng 3 năm 2015.
PHẦN II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A/ Mục tiêu: nhiệm vụ của đề tài.
Sử dụng, khai thác kênh hình nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh khai
thác các nguồng tri thức ở trong bài học chứa đựng trong kênh hình để phát
triển các năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
Giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nhớ bài lâu hơn,gây hứng thú học
trong học tập
Giúp học sinh thông qua kênh hình kết hợp với kênh chữ để hiểu được
nội dung bài học
Rèn kỹ năng quan sát, nhận xét các hiện tượng, sự vật địa lý qua hình
vẽ, tranh ảnh.
Tham gia vào các hoạt động bào vệ, cải tạo môi trường trong nhà
trường, địa phương nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và cộng
đồng.
B. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 6 -
1. Những vấn đề cần giải quyết.

- Với quan điểm tranh ảnh và hình vẽ không phải là minh họa mà là
nguồn kiến thức mở để khai thác trong đề tài này tôi mong muốn được trình
bày những kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề sau:
- Nguyên tắc khi sử dụng tranh.
- Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ, tranh ảnh.
- Các bước hướng dẫn khai thác nội dung kiến thức qua hình vẽ, tranh
ảnh.
-Hướng dẫn khai thác một số hình ảnh cụ thể.
2. Các giải pháp để tổ chức thực hiện.
2.1. Các nguyên tắc sử dụng:
Thiết bị dạy học môn Địa lý rất phong phú, đa dạng như hình ảnh, bản
đồ, mẫu vật trong khuôn khổ của đề tài này tôi xin được nêu việc sử dụng
kênh hình ( chủ yếu là hình ảnh) khi sử dụng những kênh hình được trình
bày kết hợp với kênh chữ để tìm hiểu nội dung của bài, mục bài nhằm giúp
học sinh hoàn thiện kiến thức mà bài học yêu cầu phải nắm được. Để học
sinh khai thác tốt kiến thức qua kênh hình, giáo viên giao nhiệm vụ tìm hiểu
trước nội dung bài học ở nhà để các em có được biểu tượng ban đầuvề các sự
vật hiện tượng địa lý thể hiện trong kênh hình. Tuy nhiên đây là việc làm
khó với học sinh nông thôn, hơn nữa lại là học sinh Thắng Lợi. Hơn nữa đây
lại là môn Địa lý vừa có tính chất của môn khoa học tự nhiên vừa có tính
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 7 -
chất của môn khoa học xã hội ( môn Địa lý 6 kiến thức có tính khái quát,
trừu tượng) về Trái đất nên học sinh ít hứng thú học.
Trong thời gian giảng bài mới, thời gian không cho phép nên giáo viên
chỉ tập giới thiệu một số hình ảnh trong bài, các hình ảnh khác giáo viên
hướng dẫn học sinh về nhà học bài và khai thác nội dung theo câu hỏi trong
sách giáo khoa. Ví dụ: Bài 13. Địa hình bề mặt Trái Đất. Đây là một trong số
bài có nhiều tranh ảnh, như vậy ta chỉ tập trung vào khai thác một số hình
ảnh, còn giáo viên giới thiệu và hướng dẫn các em tìm hiểu ở nhà.
Nội dung khai thác kênh hình, ngoài câu hỏi trong sách giáo khoa thì

giáo viên phải có hệ thống câu hỏi gợi mở để tổ chức học sinh làm việc cá
nhân hay theo nhóm hoặc cả lớp.
2.2. Cách tiếp cận, khai thác các hiện tượng, sự vật qua hình vẽ,
tranh ảnh.
Giáo viên phải hiểu rõ hình vẽ được minh họa đó phản ánh được phần
nào của nội dung bài học để cho học sinh tìm hiểu.
2.3. Kỹ năng khai thác hình ảnh địa lý.
- Hình thành kỹ năng khai thác nhận xét
- Hình thành kỹ năng phân tích, mô tả, nhận xét.
2. 4. Các bước hướng dẫn khai thác.
Bước 1. Cho học sinh quan sát tranh vẽ, hình ảnh để có tư duy về nội dung.
Giáo viên nêu câu hỏi và nêu vấn đề tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời câu
hỏi.
Bước 2. Học sinh trinh bày câu trả lời để hiểu nội dung hình vẽ mô tả.
Bước 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thiện câu trả lời.
3. Hướng dẫn học sinh khai thác một số hình ảnh cụ thể.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 8 -
Bài 1: Vị trí, hình dạng, kích thước của Trái Đất.
Hình 1: Các hành tinh trong hệ Mặt trời
* Phương pháp sử dụng: Đây là hình các hành tinh trong hệ Mặt trời.
Giáo viên sử dụng kênh hình này để dạy mục 1.Vị trí của Trái Đất trong hệ
Mặt Trời.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh và nêu câu
hỏi.
- Em hãy kể tên 8 hành tinh trong hệ Mặt Trời.
- Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa dần
Mặt trời.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và trả lời những câu
hỏi bằng khả năng hiểu biết của các em
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh, tạp trung học sinh

vào hình ảnh và chuẩn kiến thức.
- Hệ Mặt trời có 8 hành tinh gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao
Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương.
- Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
Giáo viên nhấn mạnh; Trái Đất của chúng ta là hành tinh thứ 3 theo thứ
tự xa dần Mặt Trời
Hình 2: Kích thước của Trái Đất.
Hình 3: Các đường kinh tuyến, vĩ tuyến của quả địa cầu.
* Phương pháp sử dụng: Dùng để dạy mục 2 - Hình dạng, kích thước của
Trái Đất và hệ thồng kinh, vĩ tuyến.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu hỏi.
-Em hãy cho biết độ dài của bán kính và đường xích đạo của Trái Đất.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 9 -
- Các đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả địa cầu
là những đường gì?
- Những vòng tròn trên quả địa cầu vuông góc với các đường kinh tuyến là
đường gì?
- Xác định đường kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc trên quả địa cầu.
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ.
- Chỉ nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam, các vĩ tuyến Bắc và Nam
Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và tập trung sự
chú ý vào hình để chuẩn kiến thức.
- Độ dài bán kính Trái Đất là 6370 km, độ dài đường kính xích đạo là
40076 km.
- Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả địa
cầu là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song trên quả
địa cầu.
- Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt quả địa

cầu là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn song song trên quả địa
cầu, vuông góc với kinh tuyến là những đường vĩ tuyến.
- Trên quả địa cầu, đường kinh tuyến gốc là đường kinh tuyền 0 độ, đường
vĩ tuyến gốc là đường Xích đạo.
- Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến 180
0
- Trên quả địa nửa cầu Bắc là nửa cầu nằm từ đường xích đạo về đến cực
Bắc, nửa cầu Nam là nửa cầu nằm từ đường xích đạo về đến cực Nam, vĩ
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 10 -
tuyến Bắc là những vĩ tuyến thuộc nửa cầu Bắc, vĩ tuyến Nam là những vĩ
tuyến thuộc nửa cầu Nam.
+ Giáo viên nhấn mạnh lại: kích thước của Trái Đất và các đường kinh
tuyến gốc, vĩ tuyến gốc,các điểm cực Bắc, Nam và các nửa cầu Bắc, Nam.
Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả
Hình 19: Hướng tự quay của Trái Đất
* Phương pháp sử dụng: Hình 19 được dùng để dạy mục 1- Sự vận động
của Trái Đất quanh trục.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 19 và nêu câu
hỏi.
- Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào.
- Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong 1 ngày đêm được quy ước là
bao nhiêu giờ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả năng hiểu
biết của mình.
Hoạt động 3: Nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn kiến thức
đồng thời nhấn mạnh sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất là
nguyên nhân sinh ra hiện tượng ngày và đêm.
- Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông.
- Thời gian Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục trong một ngày đêm được
qui ước là 24 giờ

Hình 20: Các khu vực giờ trên Trái Đất
* Phương pháp sử dụng: Hình 20 được sử dụng khi dạy mục 1 – Sự vận
động của Quả Đất quanh trục.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 11 -
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 20 và giới
thiệu khái quát sự phân chia bề mặt Trái Đất thành 24 khu vực giờ, mỗi khu
vực có 1 giờ riêng và nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ nào?
- Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả năng
hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và chuẩn nội
dung kiến thức qua hình vẽ đồng thời nhấn mạnh vào kỹ năng tính giờ ở các
khu vực khác nhau trên Trái Đất căn cứ vào giờ ở kinh tuyến gốc.
- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua là khu vực giờ 0
- Việt Nam nằm ở múi giờ thứ 7, như vậy khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ
thì lúc đó nước ta là 19 giờ.
Hình 21: Hiện tượng ngày và đêm trên Trái Đất
* Phương pháp sử dụng: - Hình 21 được sử dụng khi dạy mục 2 – Hệ quả
sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình 21và giới thiệu
khái quát về hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra
hiện tượng ngày và đêm và nêu câu hỏi để học sinh trả lời
- Vì sao tia sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất, chỉ có một nửa được chiếu
sáng ( ngày) một nửa không được chiếu sáng ( đêm)
- Tại sao khắp mọi nước trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của bản thân mình.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 12 -
Hoạt động 3: Giáo viên tập trung sự chú ý của học sinh vào hình, nhận

xét câu trả lời của học sinh và chuẩn nội dung câu hỏi.
- Do Trái Đất hình cầu, các tia sáng Mặt Trời lại chiếu song song nên
chỉ có một nửa Trái Đất được chiếu sáng, đó là ban ngày, nửa cầu còn lại
trong bóng tối là ban đêm.
- Tuy nhiên Trái Đất lại tự quay quanh trục theo chiều từ Tây sang Đông
nên mọi nơi trên Trái Đất sẽ lần lượt có ngày và đêm.
Bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
Hình 23: Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở
Bắc bán cầu.
*Phương pháp sử dụng: Hình 23 được dạy ở bài 8. Giáo viên giới thiệu
khái quát về sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hiện tượng các
mùa trên Trái Đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu
hỏi để học sinh trả lời.
- Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời
- Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất ở các vị trí: Xuân phân, Hạ
chí, Thu phân, Đông chí
- Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời.
- Ngày 22/12 ( đông chí) nửa cầu nào ngả về phía Mặt trời
- Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như nhau
vào các ngày nào.
- Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề mặt
Trái đất
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 13 -
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng sự hiểu biết của
mình.
Hoạt động 3: Giáo viên tập sự chú ý vào hình vẽ, nhận xét câu trả lời
của học sinh và chuẩn kiến thức của bài qua câu hỏi,
- Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời là hướng từ Tây
sang Đông, nược chiều kim đồng hồ.

- Độ nghiêng và hướng của trục Trái Đất khi di chuyển là không đổi ở
các vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí
- Ngày 22/6 ( hạ chí) nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt trời. Tia sáng Mặt
trời vuông góc với bề mặt Trái đất tại

23
0
27

B
- Ngày 22/12 ( đông chí) nửa cầu Nam ngả về phía Mặt trời. Tia sáng
Mặt trời vuông góc với bề mặt Trái đất tại 23
0
27

N
- Trái đất hướng cả 2 nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt trời như nhau
vào các ngày 21-3 ( xuân phân) và 23 – 9 (thu phân).
- Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc với đường xích đạo trên bề
mặt Trái đất.
Bài 9: Hiện tượng ngày và đêm dài ngắn theo mùa
Hình 24. Vị trí Trái đất trên quĩ đạo Mặt trời vào các ngày hạ chí và
đông chí
* Phương pháp sử dụng: Hình 14 được sử dụng khi dạy học mục 1: Hiện
tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu
hỏi để học sinh trả lời .
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 14 -
- Vì sao đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia sáng
tối (ST) không trùng nhau.

- Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt
đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì?
- Vào ngày 22-12 ( đông chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào
mặt đất ở vĩ tuyến bao nhiêu? Vĩ tuyến đó là đường gì?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biêt của bản thân.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự
chú ý của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức của bài học.
- Đường biểu hiện trục Trái đất ( BN) và đường phân chia sáng tối
(ST) không trùng nhau vì Trái đất có hình cầu trục Trái đất nghiêng 23
0
27
’’
.
- Vào ngày 22-6 ( hạ chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào mặt đất
ở vĩ tuyến 23
0
27
’’
B Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến B
- Vào ngày 22-12 ( đông chí) ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào
mặt đất ở vĩ tuyến 23
0
27
’’
Vĩ tuyến đó là đường chí tuyến N

Bài 10. Cấu tạo bên trong của Trái Đất
Hình 26: Cấu tạo bên trong của Trái Đất
* Phương pháp sử dụng: Hình 26 được sử dụng khi dạy mục 1- Cấu tạo

bên trong của Trái Đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình, giới thiệu
quát về cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm có 3 lớp theo thứ tự từ ngoài vào
trong và nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất?
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 15 -
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi theo khả
năng hiểu biết của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh , tập trung sự chú
ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức của bài.
+ Cấu tạo bên trong của lớp vỏ Trái Đất gồm 3 lớp theo theo thứ tự từ
ngoài vào trong.
- Lớp vỏ Trái đất: dày 5km đến 70 km, vật chất ở trạng thái rắn chắc,
càng xuống sâu nhiệt độ càng tăng, nhưng tối đa chỉ tới 1000
0
C.
- Lớp trung gian: dày gần 3000 km, vật chất ở trạng thái quánh rẻo đến
lỏng, nhiệt độ khoảng 1500
0
C đến 4700
0
C.
- Lõi Trái đất: dày trên 3000 km, vật chất lỏng ngoài, rắn ở trong, nhiệt
độ cao nhất khoảng 5000
0
C.
* Giáo viên nhấn mạnh: Lớp vỏ Trái đất có vai trò rất quan trọng bởi nó bao
gồm các thành phần khác của Trái đất như không khí, mặt đất, nước, sinh
vật…
Hình 27 - Các địa mảng của lớp vỏ Tái Đất

* Phương pháp sử dụng: Hình 27 được sử dụng trong dạy học mục 2 –
bài 10: cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu
hỏi để học sinh trả lời.
- Nêu số lượng các địa mảng chính của lớp vỏ Trái Đất? Đó là những
địa mảng nào?
- Chỉ những chỗ tiếp xúc của các địa mảng?
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 16 -
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả clowif câu hỏi và chỉ
trên lược đồ hoặc hình vẽ.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự
chú ý vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức.
- Lớp vỏ Trái Đất gồm 7 địa mảng, đó là: mảng Bắc Mĩ, mảng Nam
Mĩ, mảng Phi, mảng Nam Cực, Mảng Âu – Á, Mảng Ấn Độ và mảng Thái
bình dương.
- Chỗ tiếp xúc của các địa mảng được kí hiệu bằng các nét đậm, màu
đỏ trên lược đồ hình 27.
* Giáo viên nhấn mạnh sự va chạm, xô húc giữa các địa mảng gần kề
nhau là nguyên nhân sinh ra các hiện tượng động đất, núi lửa, sóng thần.
Bài 12 : Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình
thành địa hình bề mặt Trái Đất
Hình 31: Cấu tạo bên trong của núi lửa
* Phương pháp sử dụng: Hình 31 được sử dụng khi dạy học mục 2 –
Núi lửa và động đất.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu
câu hỏi để học sinh trả lời.
- Hãy chỉ và đọc tên từng bộ phận của núi lửa trên hình vẽ.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét học sinh trả lời, tập trung sự chú ý

của học sinh vào hình vẽ và chuẩn nội dung kiến thức.
- Các bộ phận núi lửa bao gồm: miệng, miệng phụ, ống phun, dung
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 17 -
nham, khói bụi và mắc ma.
+ Giáo viên nhấn mạnh núi lửa là một hiện tượng tự nhiên trên Trái
Đất, con người cần phải tìm ra các biện pháp dự báo và phòng chốn tác hại
của núi lửa.
Hình 33 – Tác hại của một trận động đất
* Phương pháp sử dụng: Hình 33 được sử dụng khi dạy học mục 2 –
Núi lửa và động đất.
Hoạt động 1:Hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu câu hỏi để
học sinh trả lời.
- Hãy mô tả về tác hại của một tác hại của trận động đất.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn vào hình ảnh để mô tả theo khả
năng hiểu biết của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự
chú ý của các em vào hình ảnh và mô tả.
- Trận động đất gây lên những tác hại như: nhà cửa, đường xá, cầu
cống, các công trình xây dựng, giao thông bị ngưng trệ, thiệt hại lớn về của
cải vật chất và con người.
+ Giáo viên nhấn mạnh trên thế giới có nhiều nơi xảy ra động đất
như Nhật Bản, In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc,…gây nhiều thiệt hại. Nhật Bản đã
từng ra thảm họạ kép vào năm 2010.
Bài 13: Địa hình bề mặt Trái Đất
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 18 -
Hình 35 – Sơ đồ các bộ phận của núi
*Phương pháp sử dụng: Hình 35 được sử dụng khi dạy học mục 2: Núi
già, núi trẻ
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và nêu
câu hỏi cho học sinh trả lời.

- Sự khác nhau giữa các bộ phận ( đỉnh núi, sườn núi, thung lũng)
của núi già, núi trẻ như thế nào?
Hoạt đông 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét trả lời của học sinh; tập trung sự chú
ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức.
- Núi trẻ có đỉnh nhọn, sườn dốc và thung lũng sâu.
- Núi già có đỉnh bằng, sườn thoải và thung lũng nông.
+ Giáo viên nhấn mạnh các núi trẻ hiện nay vẫn còn đang trong giai
đoạn phát triển kiến tạo và tiếp tục được nâng cao.
Hình 38 Hang động và thạch nhũ.
* Phương pháp sử dụng: Hình 38 được sử dụng khi dạy mục 3- Địa
hình Caxtơ và các hang động
Hoạt đông 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh và
nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Hãy quan sát hình ảnh và mô tả những gì mà em thấy trong hang
động?
Hoạt động 2: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung sự
chú ý của các em và miêu tả.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 19 -
- Trong hang động Caxtơ có những khối thạch nhũ với đủ loại hình,
thường được gọi là các nhũ đá, măng đá, rèm đá…
+ Giáo viên nhấn mạnh ở nước ta rất phát triển loại hinhfdu lịch tại
các vùng có địa hình cacxtơ và các hang động, trong đó nổi bật là vịnh Hạ
Long, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
Bài 14: Địa hình bề mặt Trái Đất( tiếp)

Hình 40. Địa hình cao nguyên và bình nguyên.
* Phương pháp sử dụng: Hình 40 được sử dụng khi dạy học mục 2 – Cao
nguyên.

Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu
hỏi để học sinh trả lời.
- Nêu những điểm giống và khác nhau giữa bình nguyên và cao
nguyên.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời bằng khả năng
hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét phần trả lời của học sinh, tập trung
sự chú ý của các em vào hình và chuẩn kiến thức
- Giống nhau: bình nguyên và cao nguyên đều có bề mặt địa hình
tương đối bằng phẳng, hoặc gợn sóng.
- Khác nhau:
+ Bình nguyên là dạng địa hình thấp, độ cao tuyệt đối dưới 200m, sườn
thoải…
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 20 -
+ Cao nguyên là dạng địa hình cao, độ cao tuyệt đối trên 500m, sườn
dốc…
+ Giáo viên nhấn mạnh cao nguyên là dạng địa hình rất thuận lợi để
trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn.
Bài 17 Lớp vỏ khí
Hình45 Các thành phần không khí
* Phương pháp sử dụng: Hình 45 được sử dụng khi dạy học mục 1 –
Thành phần của không khí.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình vẽ và đọc
thông tin của hình vẽ, giáo viên nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Trong không khí có mấy thành phần.
- Mỗi thành phần chiếm tỷ lệ bao nhiêu.
Hoạt động 2: Học sinh trả lời câu hỏi kết hợp với kênh chữ và gợi ý
của giáo viên .
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh, và tập trung sự
chú ý của học sinh vào kênh hình đồng thời chuần kiến thức hoàn thành nội

dung câu hỏi.
- Không khí bao gồm 2 loại khí chính là khí Nitơ và khí Ôxi còn lại là
hơi nước và các khí khác.
- Trong đó khí nitơ chiếm 78%, khí oxi chiếm 21%, hơi nước và các khí
khác chiếm 21%
+ Giáo viên nhấn mạnh khí nitơ chiếm hơn 3/4 thành phần không
khí, hơi nước chiếm tỷ lệ rất nhỏ nhưng là nguồn gốc sinh ra các hiện tượng
khí tượng như mây, mưa
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 21 -
Hình 46: Các tầng khí quyển
* Phương pháp sử dụng: Hình 46 được sử dụng khi dạy học mục 2 –
cấu tạo của lớp vỏ khí( lớp khí quyển)
Hoạt động 1: giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và các
thông ting trong hình vẽ, đồng thời nêu câu hỏi để học sinh trả lời.
- Lớp vỏ khí gồm những tầng nào?
- Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đế 16 km là tầng gì
- Tầng không khí nằm trên tầng đối lưu là tầng gì?
- Vai trò của lớp vỏ khí đối với đời sống trên Trái Đất?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của các em .
Hoạt động 3:Giáo cvieen nhận xét câu trả lời của học sinh, tập trung
sự chú ý của các em và chuẩn nội dung kiến thức qua hình
- Lớp vỏ khí gồm tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao khí
quyển.
- Tầng gần mặt đất, có độ cao trung bình đến 16 km là tầng đối lưu.
- Tầng không khí nằm trên tầng đôi lưu là tầng bình lưu.
-Các tầng cao khí quyển nằm ở độ cao trên 80 km là tầng có độ dày lớn
nhất.
*Vai trò: lớp vỏ khí có tác dụng điều hòa nhiệt độ của Trái Đất, chứa
những hạt nhân ngưng kết gây ra mây, mưa… xuống bề mặt Trái Đất. Lớp

ôzôn trong tầng bình lưu có tác dụng ngăn cản những tia bức xạ có hại cho
sinh vật và con người trên Trái Đất.
+ Giáo viên nhấn mạnh tầng đối lưu là tầng xảy ra hầu hết các hiện
tượng khí tượng ngoài Trái Đất.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 22 -
Bài 23 Sông hồ
Hình 59: Hệ thống sông và lưu vực sông
* Phương pháp sử dụng: - Hình 59 được sử dụng khi dạy mục 1. Sông
và lượng nước của sông
Hoạt động 1:Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát hình và đọc thông tin
ghi trong hình đồng thời giáo viên nêu câu hỏi
-Xác định lưu vực, các phụ lưu và chi lưu của con sông chính?
- Lưu vực của một con sông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào những điều kiện
nào?
- So sánh lưu vực và tổng lượng nước của sông Hồng và sông Mê công?
- Cho ví dụ về lợi ích của sông.
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của các em.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét câu trả lời của học sinh và hoàn thành
nội dung câu trả lời đồng thời nhấn mạnh .
-Lưu vực sông là toàn bộ diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên
cho sông.
- Phụ lưu sông là các sông đổ nước vào sông chính.
- Chi lưu sông là các sông thoát nước cho sông chính.
- Lưu lượng của một con sông lớn hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích lưu
vực, số lượng các phụ lưu sông, địa hình và lớp phủ thực vật ở lưu vực sông,
đặc điểm thời tiết, khí hậu từng mùa
+ Giáo viên nhấn mạnh vai trò quan trọng của các phụ lưu trong việc
cung cấp nước cho hệ thống sông chính.
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 23 -

Bài 27: Lớp vỏ sinh vật, các nhân tố ảnh hưởng đên sự phân bố
thực, động vật trên Trái Đất
Hình 67. Rừng mưa nhiệt đới.
Hình 68. Hoang mạc nhệt đới.
* Phương pháp sử dụng: Hình được dùng để dạy học mục 2. Các nhân
tố tự nhiên có ảnh hưởng đế sự phân bố thực, động vật.
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dân học sinh quan sát hình và nêu câu
hỏi để học sinh trả lời.
- Sự phát triển của thực vật ở 2 nơi này khác nhau như thế nào? Tại sao?
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của các em, kết hợp với kênh chữ.
Hoạt động 3: Giáo viên nhận xét, tổng hợp và hoàn thiện nội dung câu
hỏi.
+ Sự khác nhau: Hình 67 Rừng mưa nhiệt đới có đủ loại thực vật: thân
gỗ, thân cỏ… phân hóa thành nhiều tầng, tán khác nhau.
Hình 68 là vùng hoang mạc nhiệt đới là nơi khí hậu khô hạn, hầu như
không có mưa, nên chỉ có rất ít loài thực vật có thể sinh trưởng và phát triển.
+ Giáo viên nhấn mạnh các nhân tố tự nhiên như khí hậu, nguồn nước,
điều kiện thổ nhưỡng… quyết định đến sự tồn tại, phát triển và phân bố các
loại thực vật trên bề mặt Trái Đất.
Hình 69: Đài nguyên
Hình 70: Đồng cỏ nhiệt đới
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 24 -
*Phương pháp sử dụng: Dùng để dạy mục 2 – các nhân tố tự nhiên có
ảnh hưởng đến sự phân bố thực, động vật.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh quan sát hình và nêu câu hỏi để học
sinh trả lời.
- Hình 69,70 cho biết tên mỗi lòa động vật trong mỗi miền. Vì sao các
loại động vật giữa 2 miền lại có sự khác nhau.
- Kể tên một số động vật ngủ đông và di cư theo mùa mà em biết.

- Nêu mối quan hệ giữa thực vật và các loài động vật
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi bằng khả
năng hiểu biết của mình.
Hoạt động 3: Nhận xét, tổng hợp, tập trung sự chú ý cuả học sinh vào
hình ảnh và chuẩn kiến thức .
- Đài nguyên có các loài động vật: Sơn dương, công, trĩ, hải cẩu.
- Đồng cỏ nhiệt đới có một số loài đa dạng hơn: Voi, sư tử, hươu, đại
bàng, sóc…
* Nguyên nhân: Miền đồng cỏ nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, nên thích hợp
với sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại động vật ưa nhiệt. Đài nguyên
có khí hậu lạnh nên thích hợp với các động vật ưa lạnh.
+ Nhấn mạnh Các nhân tố tự nhiên như khí hậu, nguồn nước, điều
kiện thổ nhưỡng, quyết định đến sự tồn tại, phát triển và phân bố các loài
động vật trên Trái Đất.
Triển khai kết quả áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Để thấy được kết quả và tác dụng của phương pháp này, tôi đã kiểm
nghiệm ở tiết dạy bài 12 mục 2. núi lửa và động đất. Học sinh quan sát hình
Ngêi thùc hiÖn: Hoµng V¨n Tµi - 25 -

×