Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.53 KB, 4 trang )

Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
I) ĐẶT VẤN ĐỀ:
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là cơ sở pháp lí để doanh nghiệp
thực hiện quyền kinh doanh của mình trên tực tế, trong bài viết dưới đây
chúng ta cùng đi phân tích các điều kiện để một doanh nghiệp được cấp giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh:
II) GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1) Một số khái niệm:
1.1) Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. ( theo khoản 1 điều 4 Luật
doanh nghiệp năm 2005).
1.2) Khái niệm giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh :
Đăng kí kinh doanh là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lí
cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được đảm bảo về mặt pháp lí kể từ khi
hoàn tất thủ tục đăng kí kinh doanh.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ
quan đăng kí kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về
đăng kí kinh doanh và đăng kí thuế do doanh nghiệp đăng kí.
Giấy đăng kí kinh doanh đồng thời là giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp và giấy đăng ký thuế của doanh nghiệp.
2) Điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh:
Điều 24 luật doanh nghiệp quy định: “ Doanh nghiệp được cấp giấy
chứng nhận ĐKKD khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ngành, nghề đăng kí kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31,32,33
và 34 của luật này;
3. Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1điều 35 của luật này;
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888


4. Có hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật…”
Như vậy theo quy định của luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp được cấp
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh khi đáp ứng đủ năm điều kiện :
2.1) Điều kiện về ngành, nghề đăng kí kinh doanh:
Ngành, nghề mà doanh nghiệp đăng kí kinh doanh phải không thuộc các
ngành, nghề mà pháp luật cấm kinh doanh được quy định tại điều 4 nghị
định 139/2007/NĐ-CP và Phụ lục I Danh mục hàng hóa , dịch vụ cấm kinh
doanh (được ban hành kèm theo nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày
12/06/2006 của chính phủ; đã được bổ xung theo nghị định 43/2009/NĐ-CP
của Chính phủ)
Đối với các ngành, nghề hạn chế kinh doanh thì doanh nghiệp được phép
kinh doanh và cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định tại điều 6 nghị định 59/2006/NĐ-CP của Chính
phủ. Danh mục các hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được quy định tại
phụ lục II Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện. ( Được ban
hành kèm theo nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006 của chính
phủ)
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp được cấp
giấy chứng nhận kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều
7 nghị định số 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với ngành, nghề mà
pháp luật yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề thì doanh nghiệp phải đáp
ứng theo quy định tại điều 6 nghị định 139/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Đối
với ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì khi đăng kí doanh
nghiệp phải có đủ vốn pháp định. Danh mục các hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh được quy định tại phụ lục III Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh có điều kiện (được ban hành kèm theo nghị định số 59/2006/NĐ-CP
ngày 12/06/2006 của chính phủ).
Các ngành, nghề mà pháp luật quy định phải có vốn pháp định thì doanh
nghiệp phải có đủ số vốn theo quy định của pháp luật mới được cấp giấy

chứng nhận đăng kí kinh doanh.
2.2 Điều kiện về tên của doanh nghiệp đăng kí kinh doanh:
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
Tên của doanh nghiệp phải được đặt đúng theo các quy định chi tiết về tên
doanh nghiệp tại các điều 13,14,15,16 của nghị định 43/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và không được trái với các quy định tại các điều 31,32,33 và 34
Luật doanh nghiệp 2005.
Tên doanh nghiệp phải viết được bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng
Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z,W, chữ số và kí hiệu, phát âm được
và gồm 2 thành tố: Loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp và
phải tuân thủ quy định tại khoản 1 điều 31 Luật doanh nghiệp 2005 và điều
13 nghị định số 43/2010/NĐ-CP của chính phủ.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch tên tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng theo đúng quy định tại điều 33 Luật
doanh nghiệp năm 2005.
Tên của doanh nghiệp đăng kí kinh doanh phải không được trùng hoặc gây
nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng kí và đang còn hoạt động trên
cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mà doanh nghiệp đăng kí
kinh doanh. Các trường hợp tên doanh nghiệp đăng kí kinh doanh gây nhầm
lẫn với doanh nghiệp khác được quy định tại khoản 2 điều 15 nghị định
43/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Tên doanh nghiệp đăng kí kinh doanh không được vi phạm các điều cấm
trong đặt tên doanh nghiệp quy định tại điều điều 32 Luật doanh nghiệp
2005.( Tương ứng với điều 14 nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ).
2.3 Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp đăng kí kinh doanh:
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh
nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà,
tên phố ( ngõ phố ) hoặc tên xã, phường thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax
và thư điện tử (nếu có) .

Trụ sở của doanh nghiệp đăng kí kinh doanh phải nằm trên địa bàn
quản lí của tỉnh ( thành phố thuộc trung ương), huyện ( quận, thành phố
thuộc tỉnh) mà doanh nghiệp đó tiến hành đăng kí kinh doanh.
Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Tài liệu: Docs.vn Hỗ trợ : Y!M minhu888
2.4 Điều kiện về hồ sơ đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp phải hợp lệ theo quy định của
pháp luật. Hồ sơ đăng kí kinh doanh hợp lệ là hồ sơ có đủ các loại giấy tờ
mà pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân bao gồm các giấy tờ
quy định tại điều 16 luật doanh nghiệp 2005;
Hồ sơ đăng kí kinh doanh của công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạng, công ty cổ phần lần lượt được quy định tại các điều 17,18,19 luật
doanh nghiệp 2005;
2.5 Điều kiện về phí đăng kí kinh doanh:
Doanh nghiệp đăng kí kinh doanh phải nộp đầy đủ lệ phí đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng kí kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành,
nghề đăng kí kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
III) KẾT LUẬN:
Như vậy các quy định của pháp luật về điều kiện cấp giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh cho doanh nghiệp khá đầy đủ và chi tiết, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp cũng như việc xem
xét cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của cơ quan chức năng.


×