Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

quản trị chất lượng đại học luật tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.26 KB, 24 trang )

1 | P a g e



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 2
I. Giới thiệu tổng quan về Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh 3
a. Quá trình hình thành 3
b. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển 4
c. Nguồn lực giảng dạy 5
II. Phân tích môi trường bên trong, bên ngoài của khoa Quản trị 6
a. Mục tiêu đào tạo của khoa Quản trị 6
b. Phân tích môi trường bên ngoài 7
c. Phân tích môi trường bên trong 18
d. Phân tích SWOT 20
III. Phát triển chiến lược cho khoa Quản trị 21
LỜI KẾT 24

















2 | P a g e


LỜI MỞ ĐẦU
Cô và các bạn thân mến,
Khi được thông báo làm bài tập về quản trị chiến lược cho khoa quản trị, nhóm chúng em đã hết sức
“bấn loạn” vì không biết phải làm từ đâu và làm như thế nào. Tuy nhiên cũng phải xắn tay áo lên mà
làm thôi. Và nhóm em cũng chợt nhận ra hóa ra là sinh viên của khoa quản trị mà kiến thức về khoa
lại ít đến như vậy, chúng em đã bắt đầu tìm hiểu từ những điều cơ bản nhất như là mục tiêu, định
hướng phát triển của khoa…cho đến tìm hiểu thông tin từng giảng viên của khoa.
Bài tiểu luận về lập chiến lược phát triển cho khoa quản trị trường Đại học Luật Tp.HCM đã tiến
hành nghiên cứu từ các tài liệu liên quan đến khoa quản trị trường ĐH Luật nói riêng cũng như
ngành quản trị nói chung từ các lĩnh vực giáo dục cho đến kinh tế, xã hội, pháp luật…
Bài tiểu luận về lập chiến lược phát triển cho khoa quản trị trường ĐH Luật giới thiệu những thông
tin cơ bản về khoa quản trị trường ĐH Luật, thể hiện những điểm mạnh điểm yếu của khoa qua bảng
phân tích, những yếu tố bên ngoài bên trong tác động đến khoa và ngành nói chung…từ đó đề ra
biện pháp khắc phục và định hướng phát triển cho khoa.
Mặc dù được hoàn thành với nhiều cố gắng nhưng tiểu luận chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót và
những ý kiến trái chiều. Nhóm It’s OK chân thành mong nhận được sự góp ý của cô và các bạn để
nhóm có cái nhìn nhiều chiều về khoa.
Nhóm It’s OK xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn môn quản trị chiến lược: cô Hà Thị
Thanh Mai đã hướng dẫn và trả lời những câu hỏi của chúng em.
Trân trọng cảm ơn.
Tp.HCM, ngày 22 tháng 11 năm 2014








3 | P a g e



I. Giới thiệu tổng quan về Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh
a. Quá trình hình thành

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh là trường đào tạo luật hàng đầu ở khu vực phía Nam,
đạt chất lượng cao trong giảng dạy và nghiên cứu để góp phần xây dựng cộng đồng, phát triển đất
nước và hội nhập, hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới và các quốc gia trong khu vực.

Năm 1982, sau khi tái thành lập Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ra Quyết định số 199-
QĐ/ĐT ngày 16/10/1982 về việc thành lập Trường Trung học Pháp lý TP Hồ Chí Minh trên cơ sở
Trường Cán bộ tư pháp trước đây. Trường có nhiệm vụ đào tạo cán bộ có trình độ trung cấp pháp lý.

Từ năm 1983 -1988, Trường phối hợp với Trường Đại học Pháp lý Hà Nội mở lớp đại học
pháp lý.

Ngày 25/12/1987, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ra Quyết định số 357-CT về việc thành lập
Phân hiệu Đại học Pháp lý TP Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Tư pháp. Phân hiệu có nhiệm vụ phối hợp
với Trường Đại học Pháp lý Hà Nội đào tạo cán bộ có trình độ đại học pháp lý cho các tỉnh phía
Nam.

Ngày 6/7/1993, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 368/QĐ-TC về việc đổi tên
Phân hiệu Đại học Pháp lý TP Hồ Chí Minh thành Phân hiệu Đại học Luật TP Hồ Chí Minh.

Ngày 30 tháng 3 năm 1996, Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo ký Quyết định số 1234/GD-ĐT

thành lập Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh trên
cơ sở sáp nhập Phân hiệu Đại học Luật TP. HCM và Khoa Luật Trường Đại học Tổng hợp TP.
HCM.

4 | P a g e

Ngày 10 tháng 10 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 118/2000/QĐ-TTg về
việc thay đổi tổ chức của Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Theo Quyết định số 118/2000/QĐ-
TTg của Thủ tướng chính phủ, Trường Trường Đại học Luật tách ra khỏi Đại học Quốc gia TP Hồ
Chí Minh thành Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.

b. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển

Trải qua một chặng đường phát triển, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh đã và đang từng
bước khẳng định vị trí, vai trò là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học pháp lý và truyền bá pháp
luật lớn ở khu vực phía Nam. Trong xu hướng đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt
Nam giai đoạn 2006-2020, yếu tố cạnh tranh trong giáo dục và đào tạo nói chung và trong đào tạo
ngành luật nói riêng đặt ra cho Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh yêu cầu bắt buộc phải đổi
mới để phát triển, phải đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực và đủ các trình độ để đáp ứng nhu cầu của xã
hội.

Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh đã có những
chiến lược, sách lược, kế hoạch tập trung mọi nguồn lực xây dựng nhà trường trở thành trường đại
học trọng điểm đào tạo về pháp luật ở phía Nam. Trong những năm qua, nhà trường đã cố gắng từng
bước khẳng định thương hiệu trong quá trình xây dựng mô hình phát triển và nâng cao chất lượng
của giáo dục đại học thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực ngành luật có chất lượng cao cho các
cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp và các doanh nghiệp, kể cả các cơ sở giáo dục có đào tạo
chuyên ngành luật và không chuyên luật; sớm hội nhập với giáo dục đại học trong khu vực và thế
giới. Theo đó, sẽ mở ra cơ hội tăng tốc đầu tư và phát triển nhà trường trong giai đoạn trước mắt
cũng như hướng phát triển lâu dài của nhà trường trong tương lai.


Những định hướng trên của Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh đã được khẳng định trong
các văn bản của Đảng, Chính phủ. Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về Chiến lược xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và Nghị
quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Xây dựng Trường Đại học Luật
5 | P a g e

Hà Nội và Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh thành các trường trọng điểm về đào tạo cán bộ
pháp luật”.
c. Nguồn lực giảng dạy

Đến thời điểm tháng 12/2012 số lượng CBGV của Trường đã tăng gần 3 lần so với năm 1996
(từ 115 lên 320 CBGV). Nhà trường có 210 giảng viên, trong đó có 48 tiến sĩ (gấp gần 8 lần so với
năm 1996), 140 thạc sĩ (gấp 23 lần so với năm 1996), 01 GVCC, 38 GVC (tăng gần 4 lần so với năm
1996), Nhà trường hiện đang có 01 Nhà giáo Ưu tú, 01 Giáo sư, 08 Phó giáo sư. Bên cạnh đó, đội
ngũ cán bộ của các phòng, trung tâm của Trường cũng đã tăng (từ 53 người năm 1996 lên 111 người
năm 2012) với chất lượng làm việc cao.

Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh hiện có 8 Khoa và bộ môn (thuộc trường) đào tạo đại
học và sau đại học, 2 trung tâm trực tiếp thực hiện công tác đào tạo. Năm học 2009-2010, Trường có
6 chuyên ngành đào tạo đại học (Luật Thương mại, Luật Dân sự, Luật Quốc tế, Luật Hình sự, Luật
Hành chính và Quản trị - Luật), 5 chuyên ngành đào tạo thạc sỹ (chuyên ngành Luật Hành chính,
Luật Hình sự, Luật Kinh tế, Luật Dân sự và Tội phạm học - Điều tra tội phạm) và 3 chuyên ngành
tiến sỹ (Luật Kinh tế, Luật Hình sự và Luật Hành chính - Nhà nước) với gần 12.000 học sinh, sinh
viên, học viên theo học. Hàng năm, có khoảng 3.300 học sinh, sinh viên, học viên ở các trình độ
trung cấp, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ tốt nghiệp với nhiều chuyên ngành luật khác nhau, bổ sung một
nguồn nhân lực quan trọng cho xã hội nói chung và khu vực các tỉnh phía Nam nói riêng.

+ Các Khoa và Bộ môn: Khoa Khoa học cơ bản, Khoa Luật Thương mại, Khoa Luật Dân

sự, Khoa Luật Hình sự, Khoa Luật Hành chính – Nhà nước, Khoa Luật Quốc tế, Khoa Quản trị, Bộ
môn Anh văn pháp lý.

+ Các Phòng: Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Đào tạo, Phòng Đào tạo không chính
quy, Phòng Đào tạo sau đại học, Phòng Quản lý Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế, Phòng
Công tác Chính trị - Sinh viên, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Quản trị - Thiết bị, Phòng Thanh
tra.

6 | P a g e

+ Các Trung tâm và tương đương: Trung tâm Đảm bảo chất lượng và Phương pháp giảng
dạy, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Thông tin - Thư viện, Trung tâm Nghiên cứu pháp
luật về quyền con người và quyền công dân, Trung tâm Tư vấn pháp luật & Đào tạo ngắn hạn, Trung
tâm Học liệu, Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu Pháp luật Nhật Bản,Tạp chí Khoa học pháp lý,
Trạm Y tế.

Trong kỳ tuyển sinh 2009, trường đã tuyển sinh ngành Quản trị - Luật, vào năm 2011, trường
tuyển sinh thêm ngành học mới: Quản trị kinh doanh. Đầu tháng 6 vừa qua, Bộ GD-ĐT cho phép
trường tiếp tục thí điểm tuyển sinh và đào tạo ngành Quản trị - Luật. Hiện nay, trường là nơi duy
nhất ở Việt Nam được phép đào tạo ngành Quản trị - Luật, một song ngành (kết hợp Quản trị kinh
doanh và Luật), thời gian đào tạo là 5 năm.

Và sau đây, chúng ta sẽ tập trung vào việc phân tích, đánh giá và đưa ra chiến lược phát triển
cho khoa Quản trị trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.

II. Phân tích môi trường bên trong, bên ngoài của khoa Quản trị
a. Mục tiêu đào tạo của khoa Quản trị

Khoa Quản trị trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh hiện đào tạo 2 ngành: Quản trị - Luật và
Quản trị kinh doanh.


Mục tiêu đào tạo của ngành Quản trị - Luật:
- Về kiến thức: Đào tạo cử nhân ngành Quản trị _ Luật có năng lực chuyên môn cao theo tiêu
chuẩn quốc tế, có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức nghề nghiệp, có sức khỏe, đáp ứng được nhu cầu
xã hội. Chương trình đào tạo nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức hiện đại về kinh doanh,
luật. Cử nhân ngành Quản trị _ Luật của trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh có khả năng hoạch
định chiến lược phát triển doanh nghiệp, hiểu biết các vấn đề quản trị, tổ chức phức tạp, đồng thời
nắm vững các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh, điều mà những người ở vị trí
7 | P a g e

lãnh đạo thường phải đối mặt, đáp ứng và thích nghi với môi trường kinh doanh trong nước và quốc
tế luôn biến động trong điều kiện cạnh tranh cao, sử dụng thành tạo Tiếng anh và Tin học ứng dụng.



- Về kỹ năng : Có các kỹ năng chuyên sâu không chỉ về lĩnh vực quản trị kinh doanh mà còn
có cả kỹ năng nhìn nhận, tư duy về các vấn đề pháp lý. Cử nhân Quản trị _ Luật cũng được giáo dục
về thái độ, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tuân thủ đúng pháp luật trong lĩnh vực quản trị kinh doanh.

- Về khả năng công tác: Sau khi tốt nghiệp, sinh viên ngành Quản trị _ Luật của Trường Đại
học Luật Tp. Hồ Chí Minh, với khối kiến thức sâu về quản trị kinh doanh và kiến thức nền tảng về
pháp luật, có thể làm việc trong các lĩnh vực: dịch vụ công cộng, thương mại/kinh doanh quốc tế,
quản trị doanh nghiệp, tài chính, tư vấn quản trị, tư vấn tài chính, tư vấn luật kinh doanh. Có nhiều
thuận lợi khi làm việc tại các ngân hàng thương mại; các định chế tài chính quốc tế; các hiệp hội
ngành nghề; các công ty tư vấn về luật

Mục tiêu đào tạo ngành Quản trị kinh doanh:
- Ngành Quản trị kinh doanh cung cấp cho sinh viên kiến thức hiện đại về quản trị knih doanh
và những bài học kinh nghiệm quản lý của các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm giúp
sinh viên có những kỹ năng cần thiết và phẩm chất phù hợp để quản lý doanh nghiệp một cách khoa

học và hiệu quả.

- Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có thể làm việc ở các doanh nghiệp. công ty, tổng công ty, các
đơn vị hoạt động trên các lĩnh vực: sản xuất, dịch vụ, xuất nhập khẩu, tài chính, tiền tệ

b. Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích môi trường bên ngoài cho ta biết doanh nghiệp có thể làm gì, bao gồm các yếu tố
khách quan bên ngoài nhưng có tác động chi phối hoạt động và ảnh hưởng của doanh nghiệp, thông
qua phân tích môi trường vĩ mô – PEST và môi trường vi mô – 5 lực tác động.

8 | P a g e

 Môi trường vĩ mô – PEST

 Chính trị - pháp luật

 Việt Nam là một trong những nước có an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội ổn
định. Nền chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành nghề nói chung và
ngành giáo dục nói riêng. Mặt khác, môi trường chính sách còn chưa thuận lợi. Hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về giáo dục đang trong quá trình hoàn chỉnh, trong khi năng lực của cán bộ
xây dựng và thực thi chính sách còn yếu.

 Tuy nhiên, Giáo dục đại học nói riêng, giáo dục và đào tạo nói chung là lĩnh vực được
xếp vào diện “đầu tư cho tương lai”, luôn được ngân sách nhà nước quan tâm chăm lo trên cả 2
khía cạnh: Một là, cơ bản không thu thuế hoặc chỉ động viên ở mức “tượng trưng”; Hai là, bảo
đảm ưu tiên chi ở mức cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu theo dự toán được duyệt. Chính sách, pháp
luật về thuế được thiết kế thuận lợi, ưu đãi cao đối với cả đầu vào và sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của giáo dục đại học, cụ thể như sau:
 Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là: Tài liệu, sách, báo, tạp chí
khoa học, giáo trình, sách giáo khoa và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ dùng

cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập
 Không thu thuế giá trị gia tăng đối với đầu vào của giáo dục đại học là sách, báo,
tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu kỹ thuật; Không thu thuế giá
trị gia tăng đối với hoạt động dạy học, dạy nghề của các cơ sở đào tạo (bao gồm cả tiền học,
tiền ở ký túc xá, suất ăn tập thể thu của sinh viên)
 Miễn tiền sử dụng đất, miễn tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư xây dựng
trường đại học, cao đẳng.
 Không thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nguồn thu sự nghiệp, các khoản
tài trợ nhận được của các cơ sở giáo dục đại học có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước chi trả,
nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân dành cho cơ sở giáo dục đại học.
 Ưu đãi thuế ở mức cao nhất dành cho các cơ sở giáo dục đại học mới thành lập
theo diện xã hội hoá như: Miễn tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất; Miễn tiền thuê
9 | P a g e

đất trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư dự án; Miễn tiền thuế sử dụng đất
hàng năm; Áp dụng mức ưu đãi cao nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 10% suốt
dự án, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, giảm thuế 50% trong 5 năm hoặc 9 năm
tiếp theo, tùy thuộc địa bàn thực hiện dự án).

 Luật giáo dục đại học Việt Nam, ban hành năm 2012 và có hiệu lực từ đầu năm 2013,
đã khẳng định quyền tự chủ của các trường đại học trong một điều luật riêng – Điều 32 về quyền
tự chủ của cơ sở giáo dục đại học (Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu
thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp
tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ
ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo
dục). Sự kiện này được xem là một bước tiến quan trọng trong quan điểm quản trị đại học của
nhà nước Việt Nam nói chung và Bộ Giáo dục nói riêng, vì đây là lần đầu tiên quyền tự chủ của
trường đại học được đưa vào văn bản pháp luật. (mặc dù quyền tự chủ đã trở thành một quyền
luật định của các trường đại học từ hơn một năm nay, nhưng dư luận xã hội và bản thân các
trường đại học của Việt Nam, kể cả các trường đại học tư thục hoàn toàn không nhận kinh phí

của nhà nước, vẫn cho rằng nhà nước – mà cụ thể là Bộ Giáo dục – đang kiểm soát các trường
quá chặt chẽ với những quy định chi li, không đúng với tinh thần trao quyền tự chủ cho các
trường.)

 Chính sách giáo dục: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Ngày 4.11.2013, Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
Việt Nam 2011-2020, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định
10 | P a g e

số 549/QĐ-TTg ngày 4/4/2013, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã phê duyệt Đề án
tổng thể “Xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí
Minh thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật”. Đề án này nhằm tập trung nguồn
lực xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh
thành các trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật, có đội ngũ cán bộ, giảng viên vững
mạnh; hệ thống chương trình, giáo trình, phương pháp đào tạo tiên tiến; cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị, cơ sở thực hành và thư viện hiện đại, có mô hình quản trị tiên tiến…

 Kinh tế

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị trường. Có
sức mua mới có thị trường. Tổng sức mua phụ thuộc vào sự tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế thuộc các lĩnh vực khác nhau, sự thay đổi kết cấu tiêu dùng
cũng như sự phân bổ sức mua ở các vùng khác nhau. Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có

tác dụng quyết định đối với giáo dục trên các mặt: chương trình giáo dục, điều kiện học, quy mô và
tốc độ phát triển giáo dục. Kinh tế quyết định hệ thống, cấu trúc giáo dục.

 Tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại:

Năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng GDP
6.3
5.3
6.8
5.9
5.25
5.42

Kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong năm 2009 vẫn trong thời kỳ
khó khăn do hậu quả của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008. Tuy nhiên chính phủ Việt Nam
đã có những chính sách hiệu quả kiềm chế sự suy thoái và dần dần hồi phục nền kinh tế. Năm 2011
do những bất ổn vĩ mô cuối năm 2010 (Lạm phát tăng nhanh, thâm hụt thương mại lớn, hệ thống tài
chính đứng trước nguy cơ bất ổn cao) và những tác động phụ của việc thắt chặt chính sách tiền tệ và
tài khóa nên tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm. Tiếp nối với những khó khăn của năm 2011, tình hình
phát triển kinh tế của năm 2012 vẫn chủ yếu là khó khăn, vướng mắc kinh tế gắn với khủng hoảng,
bất ổn. Tình hình kinh năm 2013 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp như Hàng tồn kho ở
11 | P a g e


mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp
sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể Kinh tế - xã hội nước ta 9 tháng năm 2014 diễn ra trong bối
cảnh kinh tế thế giới hồi phục chậm và không đồng đều giữa các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu.
Ở trong nước, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, tổng cầu của nền kinh tế tăng
chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn khó khăn, tồn kho hàng hóa vẫn ở
mức cao. Sức hấp thụ vốn của nền kinh tế còn yếu. Tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức
tạp, ảnh hưởng phần nào đến động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước. tình
hình phát triển kinh tế Việt nam cho thấy ổn định kinh tế vĩ mô của Việt Nam tiếp tục được cải thiện.
Kinh tế vĩ mô Việt Nam tiếp tục ổn định: lạm phát giảm, cải thiện tài khoản đối ngoại và ổn định thị
trường ngoại hối. Tăng trưởng GDP năm 2014 dự báo ở mức khiêm tốn khoảng 5,4%, do có sự hỗ
trợ của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chế tạo vẫn
mạnh. Bên cạnh đó, cầu trong nước của Việt Nam vẫn còn yếu do lòng tin của khu vực tư nhân chưa
đủ mạnh, tỷ lệ nợ trên vốn của các doanh nghiệp nhà nước và tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại còn cao.

 Lãi suất
Các dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm xây mới, cải tạo mở rộng, đầu tư
mua sắm trang thiết bị cho các trường học từ mầm non đến đại học và dạy nghề công lập hoặc tư
nhân đều được ngân sách Tp.Hồ Chí Minh hỗ trợ 100% lãi vay bằng nguồn vốn kích cầu.

 Lạm phát bùng nổ
12 | P a g e


Nguồn dữ liệu Trung tâm nghiên cứu, Tập đoàn Đầu tư Phát triển Việt Nam

Đánh dấu năm đầu tiên chịu ảnh hưởng của khủng hoảng, lạm phát tại Việt Nam bùng nổ
trong năm 2008. Tình hình có vẻ nhanh chóng được kiểm soát trong năm 2009, nhưng ngay sau đó
là cú hồi mã thương nhức nhối năm 2010 và 2011. Năm 2012 và cả 2013, lạm phát đã hạ nhiệt
nhanh. Lạm phát đang tiếp tục giảm nhẹ ổn định ở mức 7% nhưng đây vẫn là mức cao.

Lạm phát tăng sẽ làm cho chi phí cho việc giảng dạy tăng, dẫn đến học phí tăng

Thu nhập của người dân đang tăng, ước tính con số này sẽ lên tới 1.900 USD vào năm 2013.
Thu nhập tăng có khiến cho chi tiêu tăng trong tình hình kinh tế hiện nay hay không? Theo một
nghiên cứu tổng quan về cuộc sống người dân Việt Nam năm 2013 chỉ ra rằng: Thu nhập cá nhân
tăng nhưng tăng là do ảnh hưởng của lạm phát Vì vậy người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu hơn.
13 | P a g e




 Thất nghiệp
Trong 6 tháng đầu năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp chung của Việt Nam tăng nhẹ từ 1,71% trong 6
tháng đầu năm 2012 lên mức 2.01%
14 | P a g e


Hằng năm Việt Nam có khoảng 223.000 sinh viên tốt nghiệp đại học hệ công lập và 22.700
sinh viên tốt nghiệp đại học hệ dân lập (theo số liệu của Tổng cục Thống kê), nhưng tỷ lệ sinh viên
sau khi tốt nghiệp ra trường bị thất nghiệp là 63% (theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

 Văn hóa xã hội

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoávà hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới
cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt
chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.

Các bậc phụ huynh, sĩ tử khi chọn trường thường lấy chất lượng đầu vào chứ không phải đầu
ra để làm tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường. Trong khi đó, chất lượng sinh viên, tỷ lệ việc làm,
hay mức lương khởi điểm trung bình của tân cử nhân sau khi tốt nghiệp mới là tiêu chí quan trọng.
Điều này vô hình chung còn gây nên tính “tự phụ” và sức “ì” cho nhiều sinh viên. Tuy nhiên, với số
15 | P a g e

lượng cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp hiện nay (Theo thống kê của Tổng cục Thống kê và Tổ chức lao
động quốc tế (ILO) cả nước có 162.000 cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp) thì cách chọn trường cũng như
ngành học đang được nhiều người xem xét lại.

 Công nghệ - kĩ thuật

 Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất một số trường đại học, ngành đào
tạo trọng điểm, trường sư phạm.
 Tập trung đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin của các trường đại học, nâng cao ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập, lấy trọng tâm là thư viện, tạo lập hệ thống
thư viện dùng chung, chia sẻ dữ liệu trong hệ thống. Xây dựng một số thư viện trung tâm thuộc
các khối ngành.
 Xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm ở một số trường đại học để hình thành
những trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ
thống các xưởng, trạm thực hành nhằm nâng cao tay nghề, kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên.
 Đẩy mạnh xã hội hoá đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học, khuyến
khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt động đào tạo, lựa chọn
các dự án đầu tư để khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP (đầu tư theo hình thức hợp tác công
- tư).

 Môi trường vi mô – 5 lực cạnh tranh

 Sự cạnh tranh của “khoa Quản trị” đang có trong ngành: như đã trình bày ở trên,
khoa Quản trị gồm có 2 ngành là Quản trị - Luật và Quản trị kinh doanh. Trong đó, ngành Quản

trị - Luật là ngành duy nhất ở Việt Nam hiện nay mà chỉ có trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh
mới được phép đào tạo. Vì vậy, đây là sản phẩm độc nhất vô nhị tại thời điểm này cho nên sẽ
không có sự cạnh tranh trực tiếp đối với sản phẩm này mà sự cạnh tranh trực tiếp sẽ bắt nguồn từ
ngành Quản trị kinh doanh của khoa. Như vậy, tất cả khoa của các trường đại học có đào tạo
ngành Quản trị kinh doanh sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của khoa Quản trị nói riêng và đối
thủ cạnh tranh chung hiện nay gồm 89 trường đại học, 25 học viện nằm trong khối công lập trực
16 | P a g e

thuộc cùng lúc bộ giáo dục và bộ ngành đào tạo, hoặc tổ chức, đoàn thể 23 trường đại học công
lập đào tạo tổng hợp dưới sự quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, 62 trường đại học
ngoài công lập và 222 trường cao đẳng. Với đặc thù của trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh thì
đối thủ cạnh tranh chính của khoa Quản trị sẽ là những khoa cùng ngành của các trường Đại học
nằm trong khối công lập (sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các trường công lập và ngoài công
lập thông qua việc nhà nước bao cấp chi phí đào tạo và các ưu đãi khác cho sinh viên trường công
lập - sinh viên trường công lập được hưởng 70% chi phí trong khi sinh viên ngoài công lập phải
tự chi trả 100% - Ngoài ra, trường ngoài công lập không được hưởng ưu đãi, thiếu đất xây
trường, bị đánh thuế, bị phân biệt đối xử, bị định kiến, khó tuyển sinh…).
Những khoa của trường sẽ trực tiếp cạnh tranh với Trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh
tại khu vực Tp.Hồ Chí Minh như:
 Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh
 Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế - Luật Tp.Hồ Chí Minh
 Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Công nghiệp Tp.Hồ Chí Minh
 Ngành Quản trị kinh doanh Trường Đại Học Ngoại Thương cơ sở 2 tại Thành
phố Hồ Chí Minh
 Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Ngân hàng Tp.Hồ Chí Minh
Mỗi trường đều có những thế mạnh riêng và ở trường Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh khi học
ngành này sinh viên được trang bị tốt kiến thức về Quản trị kinh doanh và kiến thức cơ bản pháp luật
về kinh doanh.

 Áp lực từ phía khách hàng

Khách hàng hiện tại: là sinh viên đang theo học các ngành Quản trị - Luật và Quản trị kinh
doanh của khoa Quản trị. (sinh viên không tạo được áp lực cho khoa)
Khách hàng tiềm năng: là các học sinh phổ thông trên toàn quốc, đặc biệt là học sinh lớp 12
chuẩn bị thi đại học.
Khách hàng hầu như không tạo được áp lực gì cho khoa/trường. Do cầu nhiều hơn cung. Hơn
1,4 triệu lượt thí sinh dự thi Đại học, Cao đẳng trong khi tổng chỉ tiêu năm 2014 chỉ là gần 600.000
sinh viên. Trong khi đó, tỷ lệ sinh viên theo học tại các trường công lập chiếm 86% (thống kê năm
2014). Như vậy, có thể thấy nguồn khách hàng dồi dào cho các trường công lập do các trường công
17 | P a g e

lập được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho nên học phí thấp. Ngoài ra, xã hội nhận định các trường
công lập luôn có chất lượng đào tạo tốt hơn so với các trường ngoài công lập.
 Các đối thủ tiềm năng
Trước xu thế toàn cầu hóa trong giáo dục đại học đang diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam, với sự
xuất hiện của ngày càng nhiều các chương trình hợp tác với nước ngoài, các trường đại học tư có
vốn nước ngoài, các chi nhánh của trường nước ngoài tại Việt Nam theo kiểu RMIT và sắp đến là
các trường đại học do nước ngoài thành lập tại Việt Nam, có thể dễ dàng hình dung rằng trong thời
gian tới cuộc cạnh tranh trong lãnh vực giáo dục đại học sẽ có mức độ khốc liệt không kém gì cuộc
cạnh tranh đang diễn ra tại các nước phương Tây hiện nay – không chỉ giữa các trường trong nước
mà còn là giữa các trường Việt Nam và các trường nước ngoài kể cả các nước trong khu vực như
Thái Lan, Malaysia, Philippines, Singapore

Tại Việt Nam đang dần hình thành một sân chơi bình đẳng giữa các trường đại học, cao đẳng.
Các cơ sở giáo dục đại học sẽ được phân tầng (sắp xếp theo nhóm) và xếp hạng (sắp xếp theo thứ tự
cao, thấp) về chất lượng bằng cách tính điểm do một cơ quan độc lập ngoài ngành Giáo dục kiểm
định. Việc phân tầng và xếp hạng các trường đại học không chỉ phụ thuộc vào trình độ giảng viên,
đội ngũ giáo sư, thạc sĩ mà phải dựa trên cả một quá trình hoạt động của trường đại học đó. Theo đó,
trường đại học phải đảm bảo yếu tố từ quá trình tuyển sinh “đầu vào”; quá trình quản lý, đảm bảo
chất lượng giảng dạy; cơ sở vật chất, thư viện, phòng thí nghiệm; số lượng công trình nghiên cứu
khoa học. Đặc biệt, yếu tố quan trọng quyết định phân tầng, xếp hạng trường ĐH là dựa trên tiêu chí

số lượng sinh viên tốt nghiệp tìm kiếm được việc làm. Vì thế, các trường đại học, đặc biệt là các
trường đại học ngoài công lập muốn khẳng định thương hiệu của mình, đang tập trung đầu tư thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao. Đơn cử là trường Đại học Nguyễn Tất Thành với chính sách “chiêu
hiền đãi sĩ” khá thành công là “chiêu mô ong chúa”. Theo lý giải của lãnh đạo trường, khi “ong
chúa” về thì các “ong thợ” sẽ tự khắc tìm theo. Ý nói có tiến sĩ, giáo sư giỏi, uy tín về trường thì sẽ
có thêm nhiều giảng viên có trình độ tương tự, nghe tiếng về theo. Tính từ khi lên đại học (năm
2008) đến nay đội ngũ cán bộ viên chức của trường Nguyễn Tất Thành đã có một sự thay đổi và phát
triển khá lớn về lượng lẫn về chất với 5 giáo sư, 2 phó giáo sư, 4 tiến sĩ khoa học, trên 100 tiến sĩ…
Như vậy, trong tương lai sự canh tranh giữa các trường đại học (cả trong và ngoài công lập) sẽ rất
khốc liệt.
18 | P a g e


Quy định thành lập ĐH mới phải có vốn tối thiểu 250 tỉ đồng trong khi không nói gì đến nhà
đầu tư cũ - trường ĐH cũ. Do đó, thực tế có không ít trường có vốn dưới 250 tỉ đồng nên chất lượng
là vấn đề nói cho vui! Điều đó cản trở các nhà đầu tư mới đầu tư vào giáo dục.
 Nhà cung ứng
Nếu đối tượng khách hàng là sinh viên thì nhà cung ứng của trường đại học là lực lượng giảng
viên. Hiện nay, cơ cấu giảng viên của khoa Quản trị là: các giảng viên cơ hữu giảng dạy Ngành
Quản trị kinh doanh, các giảng viên cơ hữu giảng dạy Ngành Luật và các giảng viên thỉnh giảng.
Tính đến thời điểm tháng 12/2012 nhà trường có 210 giảng viên, trong đó có 48 tiến sĩ, 140 thạc sĩ,
01 GVCC, 38 GVC, Nhà trường hiện đang có 01 Nhà giáo Ưu tú, 01 Giáo sư, 08 Phó giáo sư.

 Sản phẩm thay thế
Đối với các trường đại học nói chung và khoa quản trị nói riêng thì sản phẩm thay thế của nó
có thể cao đẳng, trung cấp hoặc trường nghề.

c. Phân tích môi trường bên trong

 Tài nguyên nhân lực: Tính đến thời điểm tháng 12/2012 nhà trường có 210 giảng viên,

trong đó có 48 tiến sĩ, 140 thạc sĩ, 01 GVCC, 38 GVC, Nhà trường hiện đang có 01 Nhà giáo Ưu
tú, 01 Giáo sư, 08 Phó giáo sư. Hơn thế nữa Khoa Quản Trị còn có đội ngũ giảng viên trẻ, năng
động, tận tình & chuyên nghiệp, với 3/4 giảng viên Khoa Quản Trị được đào tạo từ các Đại học
danh tiếng từ những nước phát triển về giáo dục như Pháp, Úc, New Zealand, Hà Lan,… Trong
đó, khoa có 10 Thạc sỹ gồm các ngành như Quản trị kinh doanh, Công nghệ thông tin, Kinh tế
phát triển, Kinh tế, Toán ứng dụng, Kinh doanh thương mại; 3 Tiến sỹ gồm Luật, Kinh tế, Quản
trị kinh doanh và 2 học vị cử nhân.

 Tài sản hữu hình: Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh trụ sở chính nằm tại
2-4 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh; cơ sở hai tại Số 328/5 Quốc lộ 13,
Bình Triệu, Q. Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Cả hai cơ sở đều đảm bảo cho nhu cầu đào tạo
của Trường với số lượng khoảng 12.000 sinh viên. Đặc biệt, cơ sở hai của trường vừa mới khánh
19 | P a g e

thành với trang thiết bị đầy đủ, khang trang, phục vụ hiệu quả việc dạy và học của giảng viên và
sinh viên của trường.
Nguồn tài chính: Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh
Kinh phí thực hiện là 999.144 triệu đồng, trong đó phân kỳ đầu tư cho từng giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016:
- Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất: 587.363 triệu đồng;
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giảng viên: 23.679 triệu đồng.
Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020:
- Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất: 373.530 triệu đồng;
- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giảng viên: 14.572 triệu đồng.
Nguồn kinh phí thực hiện dự kiến:
- Vốn Ngân sách nhà nước cấp: 70%.
- Vốn tự tích lũy của các trường: 15%.
- Các nguồn vốn khác: 15%.
Thành phố Hồ Chí Minh hoàn tất thủ tục giao đất, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho Trường Đại
học Luật thành phố Hồ Chí Minh trên diện tích đất tại Khu giáo dục đại học phường Phước Long,

quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, nếu so với các trường công lập trong khu vực Hồ Chí Minh thì cơ sở vật chất, hạ
tầng xây dựng còn nghèo nàn, kém phát triển. Như không có ký túc xá hay cơ sở thể dục thể thao
cho sinh viên
 Tài sản vô hình:
Ngày 30 tháng 3 năm 1996, Bộ trưởng Bộ Giáo dục - Đào tạo ký Quyết định số 1234/GD-ĐT
thành lập Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh trực thuộc Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
Hơn 18 năm đào tạo và phát triển, hiên nay trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh là trường đào tạo
luật hàng đầu ở khu vực phía Nam, đạt chất lượng cao trong giảng dạy và nghiên cứu để góp phần
xây dựng cộng đồng, phát triển đất nước và hội nhập, hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới và
các quốc gia trong khu vực. Nhà trường đã đào tạo hàng ngàn cử nhân luật cho cả nước, hàng nghìn
Thạc sỹ và Tiến sỹ trong những năm qua. Tạo nên thương hiệu uy tín Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh
như ngày hôm nay.
 Chuỗi giá trị
20 | P a g e


Đầu tiên là các hoạt động chủ yếu:
- Các hoạt động đầu vào: đó là xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực cho
khoa
- Vận hành: là quá trình giảng dạy
- Các hoạt động đầu ra: đưa sản phẩm ra thị trường
- Marketing và bán hàng: tại Việt Nam hầu hết các trường chưa bắt đầu xây dựng thương hiệu
hoặc thực hiện không bài bản, không có kế hoạch và sự đầu tư thích đáng. Khoa Quản trị cũng
phải là một ngoại lệ, việc không chú trọng xây dựng thương hiệu là hệ quả tất yếu của quan
điểm bao cấp cộng với tình trạng thiếu cạnh tranh do cầu vượt xa cung.
- Dịch vụ: hầu như không có dịch vụ hỗ trợ nào khi sản phẩm đã được đưa ra thị trường,
Tiếp đến là các hoạt động hỗ trợ:
- Quản trị nguồn nhân lực: so với các trường khác trong cùng khu vực thì chính sách tuyển
dụng nhân lực của trường còn thiếu hấp dẫn. Cũng như ít có hoạt động đào tạo nguồn nhân

lực.
- Phát triển công nghệ: điểm nổi bật của hoạt động này là cải tiến hệ thống thông tin quản ký.
Sinh viên có thể dễ dàng xin giấy tờ hoặc đăng ký tín chỉ qua website của trường.

d. Phân tích SWOT

21 | P a g e

Căn cứ vào tình hình các yếu tố môi trường bên ngoài, môi trường bên trong và tình hình hoạt
động của khoa Quản trị trong thời gian vừa qua, chúng ta có thể thiết lập Ma trận SWOT cho khoa
như sau:

Cơ hội
O1. Chính sách xã hội hóa
giáo dục
O2. Cơ hội mở rộng ngành
nghề đào tạo
O3. Trường đại học được giao
quyền tự chủ
O4. Được nhà nước chú trọng
xây dựng thành một trong hai
trường trọng điểm đào tạo cán bộ về
pháp luật (chính sách hỗ trợ từ phía
nhà nước)
Thách thức
T1. Cạnh tranh với các
trường trong nước
T2. Môi trường kinh tế
không thuận lợi
T3. Tỷ lệ sinh viên ra

trường thất nghiệp cao
T4. Vào năm 2009 các cơ
sở giáo dục nước ngoài chính
thức đầu tư vào Việt Nam
Điểm mạnh
S1. Chương trình đào
tạo nắm bắt nhu cầu xã hội
S2. Quy trình tổ chức
đào tạo mang lại hiệu quả
cho sinh viên
S3. Đội ngũ giảng
viên giỏi có chuyên môn
S4. Phương tiện
giảng dạy được đầu tư cao
Các chiến lược SO
Chiến lược đa dạng hóa
ngành nghề
Chiến lược đa dạng hóa loại
hình đào tạo
Các chiến lược ST
Chiến lược phát triển
ngành nghề, nâng cao chất
lượng giảng dạy
III. Phát triển chiến lược cho khoa Quản trị

 Chiến lược sản phẩm
Đa dạng hóa ngành nghề đào tạo
22 | P a g e

- Mục tiêu: phát triển sản phẩm mới làm đa dạng hóa ngành nghề đào tạo của khoa,

đáp ứng nhu cầu nhân lực thị trường.
- Phương pháp thực hiện”
+ Tăng số lượng các ngành nghề, bậc và hệ đào tạo. Mở các lớp bồi dường theo yêu cầu
của người lao động và người sử dụng lao động
+ Chương trình đào tạo phải đảm bảo khối lượng kiến thức và kỹ năng cơ bản, hiện đại
được cập nhập từ những chương trình tiên tiến của nước ngoài, được cải tiến sát với thực tiễn
Việt Nam.
+ Trang bị cho sinh viên 2 công cụ quan trọng để dễ dàng tìm kiếm việc làm và hội
nhập quốc tế. Đó là kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng tin học, các kỹ năng mềm và kỹ năng thực
hành khác.
+ Tạo sự thuận tiện cho sinh viên chủ động sắp xếp thời gian học tập và có thể học
những môn yêu thích.
Đa dạng hóa loại hình đào tạo: mở các khóa học ngắn hạn.
- Mục tiêu: nhằm thu hút sinh viên hoặc các cá nhân có nhu cầu học tập các
chương trình, chứng chỉ ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ.
- Phương pháp thực hiện:
+ Nắm bắt nhu cầu xã hội cần đào tạo những ngành nghề nào.
+ Chon các chuyên gia trong ngành tham gia giảng dạy.
+ Mời những doanh nghiệp, cá nhân thành công về giảng dạy và truyền đạt kinh
nghiệm.
+ Hằng năm đánh giá lại nhu cầu xã hội để có sự điều chỉnh phù hợp.
+ Mở những chương trình đào tạo theo yêu cầu của doanh nghiệp.
 Chiến lược khách hàng
 Như đã phân tích ở trên, khi ngày càng nhiều cử nhân thất nghiệp thì khách hàng sẽ ngày càng
chú trọng tới việc khả năng tiềm được việc làm sau khi ra trường. Đặc biệt là khi có sự đánh giá
giữa các trường, mà một trong yếu tố quan trọng nhất đó là số lượng sinh viên có việc làm đúng
ngành sau khi ra trường, khiến chúng ta phải chú trọng đến chất lượng đào tạo cũng như nhu cầu
thực sự của xã hội để cung ứng sản phẩm.
23 | P a g e


 Để phát triển chất lượng đào tạo chúng ta đã thiết lập chuẩn đầu ra tiếng Anh, giảng dạy kỹ năng
mềm như kỹ năng xin việc, kỹ năng viết CV , xây dựng đội ngũ giảng viên chất lượng cao. Vậy
nên, chỉ còn lại việc làm sao để kéo gần lý thuyết và thực tiễn bằng cách giảng dạy hình thức chứ
không chỉ là nội dung. Tức là làm sao để giải quyết một vụ việc cụ thể, từ việc phải gặp ai và làm
những gì, chứ không chỉ học cách giải quyết nội dung.

 Chiến lược tiếp thị
Xây dựng hoạt động Marketing bài bản, hiệu quả:
- Mục tiêu: thực hiện hoạt động Marketing một cách có bài bản hơn, giúp học sinh
và phụ huynh cũng như xã hội hiểu rõ về khoa/trường, về ưu thế của các ngành nghề mà
khoa/trường đào tạo qua đó xây dựng thương hiệu cho khoa/trường.
- Phương pháp thực hiện:
+ Đăng quảng cáo trên báo cho những ngành học mới của trường.
+ Có những bài việt PR nói về khoa/ngành.
+ Liên kết các trường phổ thông tổ chức ngày hội tư vấn hướng nghiệp nhằm giúp học
sinh hiểu rõ về ngành nghề đang đào tạo của khoa, tạo hình ảnh tốt.
+ Tham gia tư vấn mùa thi ở các tỉnh thành trong cả nước
+ Thành lập nhóm biên tập viết những bài báo chuyên đề về trường gửi đến:
* Các doanh nghiệp có thể tham khảo, tìm hiểu về các khóa học ngắn hạn ở
trường. Cũng như tạo mối quan hệ, tìm đầu ra cho các sinh viên có thể đến tham
quan, thực tập hoặc làm việc.
* Các trường trung học phổ thông để giới thiệu cho học sinh hiểu rõ về ngành của
khoa, giúp học sinh có định hướng trong việc học
* Các trường bạn để giao lưu học hỏi, tạo mối quan hệ, có những phong trào hoạt
động giới thiệu hình ảnh về trường.
Phối hợp đẩy mạnh công tác quảng bá cho khoa qua các phong trào: hoạt động văn hóa
nghệ thuật thể dục thể thao, các cuộc thi học thuật, hoạt động từ thiện vì cộng đồng qua đó tạo
hình ảnh thân thiện đến với xã hội



24 | P a g e


LỜI KẾT
Qua nghiên cứu, kết quả đầu tiên nhóm chúng em nhận thấy rằng quản trị chiến lược thực sự
có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với một tổ chức hay doanh nghiệp. Để có thể sử dụng thành thạo
các công cụ quản trị không hề dễ dàng nhưng nó lại vô cùng thiết thực và có giá trị rất lớn. Nhóm
cũng thấy rằng, để có thể thấy được tổng quan chiến lược phát triển của một tổ chức, đặc biệt trong
việc đánh giá hiệu quả và khả năng thành công của chiến lược đòi hỏi phài có cách tiếp cận khoa
học, có lý thuyết quản trị theo hệ thống.
Kết thúc bài tiểu luận này, nhóm em cũng đã hiểu sâu hơn chiến lược của Khoa Quản trị (khoa mà
nhóm đang theo học). Một mặt, nó tăng thêm niềm tin của nhóm vào Khoa quản trị, tuy còn non trẻ
nhưng đã sớm xác định được hướng phát triển khoa học, rõ ràng. Mặt khác, cũng xác định được các
vấn đề bất cập trong chiến lược hiện tại của Khoa, từ đó sớm có những ý kiến cũng như phản hồi với
bộ phận quản trị để điều chỉnh, có thể giúp Khoa Quản trị phát triển mạnh mẽ hơn.
Do thời gian thực hiện nghiên cứu không nhiều, khuôn khổ của tiểu luận cũng hạn chế nên
còn nhiều vấn đề trong quản trị chiến lược nên có thể vẫn còn những điều thiếu sót. Do vậy, nếu có
điều kiện và thuận tiện về thời gian, nhóm em sẽ tiếp tục xem xét kỹ hơn, nghiên cứu sâu hơn để đưa
ra chiến lược phát triển hoàn thiện hơn để bù lại thiếu sót của chiến lược trong bài tiểu luận này.
Mong rằng sẽ có kết quả tốt hơn nữa, có hiệu quả hơn nữa trong việc đưa Khoa Quản trị nhanh
chóng vươn tới những mục tiêu mà Khoa đã xác định.

×