ĐẠI CƯƠNG KÝ SINH TRÙNG
Ts. Bs. Tôn Nữ Phương Anh
Trưởng Bộ môn Ký sinh trùng
ĐẠI CƯƠNG KÝ SINH TRÙNG Y HỌC
Mục tiêu:
1. Nêu được vai trị của ký sinh trùng y học (KSTYH).
2. Mơ tả được các kiểu chu kỳ của ký sinh trùng và
đặc điểm của bệnh ký sinh trùng.
3. Nêu được tác hại của KST trên ký chủ.
4. Trình bày được các phương pháp chẩn đoán,
nguyên tắc chẩn đoán, điều trị và cách phòng ngừa
các bệnh do ký sinh trùng gây ra.
Ký sinh học là mơn học
ĐẠI CƯƠNG
• Nghiên cứu về những sinh vật
– Sống bám trên bề mặt
– Sống trong cơ thể sống một cách tạm thời hoặc vĩnh viễn
=>để có chỗ trú ẩn và sinh sống
• Nghiên cứu kst ở người, đặc điểm sống, giải quyết
mối quan hệ kst → vật chủ
=>tìm biện pháp phịng chống hữu hiệu.
• Bệnh kst cơ hội là vấn đề đáng được quan tâm
Bộ môn Ký sinh trùng ĐHYDH
Mố i tươn q uan g i ữa vật chủ và ký sin tr ù g
g
h n
CÁC KIỂ T ƯƠNG QUAN GIỮA NHỮNG SINH VẬT
U
Tương sinh (mutualism): không bắt buộc
Hội sinh (commensalism): một bên có lợi,
một bên khơng có hại.
Ký sinh (parasitism)
Bệnh do KST: sán lá gan
TM QU A TỌN G C AK S TON G Y H Ọ C
Ầ
N R
Ủ
T R
KST là môi giới truyền bệnh:
KST là ký chủ trung gian
Bệnh liên quan đến KST rất phổ biến
Bộ môn Ký sinh trùng ĐHYDH
TẦM QUAN TRỌNG CỦA KST TRONG Y HỌC
Trên thế giới, Việt Nam:
* KST sốt rét
* Đơn bào: amíp, T.vaginalis, G.lamblia
* Nấm: Nấm da, nấm Candida, Aspergillus
* Giun tròn đường ruột
* Giun chỉ bạch huyết
* Sán dây
*Sán lá
* Động vật chân đốt
Theo thống kê của CDC 2010:
219 triệu người mắc bệnh sốt rét, 660000
người chết và 91% là ở châu Phi.
807-1121 triệu người nhiễm giun đũa
604-795 triệu người nhiễm giun tóc
576-740 triệu người nhiễm giun móc
Bộ mơn Ký sinh trùng ĐHYDH
TẦM QUAN TRỌNG CỦA KST TRONG Y HỌC
Điều kiện khí hậu, địa lý
Nhiệt đới gió mùa
Nóng ẩm, mưa nhiều
Cơn trùng truyền bệnh
Địa hình đa dạng: đồng bằng sơng ngịi,
rừng núi, cao nguyên, bờ biển
Bộ môn Ký sinh trùng ĐHYDH
QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KST VÀ
BỆNH KST Ở VIỆT NAM
- Hải Thượng Lãng Ông, Tuệ Tĩnh: bài thuốc chữa bệnh
giun sán, amíp lỵ
- Thời kỳ Pháp thuộc: có những nghiên cứu của Mathis
và Leger, Mauriquand
- 1936-1946: Bs Đặng Văn Ngữ điều tra giun sán ở các
tỉnh thành Việt Nam.
- Thành lập Bộ môn Kst Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Kst
Học Viện Quân y…
- Trung tâm PC SR - KST - CT trên toàn quốc
- “Ký sinh trùng Y học “ của Đặng Văn Ngữ và Đỗ
Dương Thái
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KST
Định nghĩa:
Tương tác qua lại
KST
SINH
VẬT
Hiện tượng ký sinh
SỐNG
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ KST
• Vật chủ chính
• Vật chủ phụ
• Vật chủ trung gian truyền bệnh
• Kst vĩnh viễn
• Kst tạm thời
• Kst đơn ký
• Kst đa ký
• Hiện tượng lạc chủ
Bộ mơn Ký sinh trùng ĐHYDH
ĐẶC ĐIỂM CỦA KST
• Hình thể và kích thước
• Cấu tạo
• Hình thức sinh sản
• Đặc điểm sống
Ấu trùng
Trưởng
thành
Trứng
Mơi trường sống
thích hợp
Bộ mơn Ký sinh trùng ĐHYDH
CÁC KIỂU CHU KỲ CỦA KST
Kiểu chu kỳ 1: Đơn giản
Người
Ngoại cảnh
•
•
•
•
Giun đũa
Giun móc
Giun tóc
Giun kim
Bộ mơn Ký sinh trùng ĐHYDH
Kiểu chu kì 2:
Người/
động vật
Vật chủ
trung gian
Bệnh sốt rét, giun chỉ
Người
Kiểu chu kỳ 3:
Một số bệnh động vật ký sinh: Angiostrongylus cantonensis (ốc)
Người/
Ngoại cảnh
Vật chủ trung gian truyền bệnh
động vật
(các loại giáp xác hoặc thuỷ sinh)
Bộ môn Ký sinh trùng ĐHYDH
Kiểu chu kỳ 4: Phức tạp
Người/
động vật
Vật chủ
trung gian
thứ 2
Ngoại giới
Ngoại
cảnh
Vật chủ
trung gian
thứ 1
ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH KST
Phổ biến theo vùng
Có thời hạn
Lâu dài
Âm thầm lặng lẽ
Vận chuyển mầm bệnh
Bộ môn Ký sinh trùng ĐHYDH
ẢNH HƯỞNG QUA LẠI GIỮA KST VÀ VẬT CHỦ
KST bị tiêu
diệt
Vật chủ
chết
Hiện tượng
viêm
Cùng tồn tại với
vật chủ
Hiện tượng
chiếm thức ăn
Hiện tượng
nhiễm độc
Bộ môn Ký sinh trùng ĐHYDH
Hiện tượng
dị ứng
CHẨN ĐOÁN BỆNH KST
Dịch tễ
Lâm sàng
Xét nghiệm kst
Xét nghiệm gợi ý và
hỗ trợ khác
Bộ môn Ký sinh trùng ĐHYDH
ĐIỀU TRỊ
Bệnh giun tròn ĐR:
Mebendazole, Albendazole
Bệnh giun chỉ bạch huyết: DEC
Sán dây, sán lá:
Praziquantel, Triclabendazole
Thuốc điều trị kst SR
Thuốc điều trị đơn bào:
metronidazole
Thuốc điều trị bệnh nấm: - azole
Bộ môn Ký sinh trùng ĐHYDH
PHỊNG BỆNH KST
Tiêu diệt
kst
Thuốc dự
phịng
Tránh biến
chứng
Thay đổi
mơi trường
sinh thái
Tránh lây
nhiễm
DANH PHÁP KÝ SINH TRÙNG
• Theo danh pháp quốc tế, mỗi ký sinh trùng mang một tên
Latinh, tên được dùng là tên đầu tiên mà kst được mơ tả
chính xác, khi phát hiện những đặc điểm mới, người ta có
thể đổi tên.
Ví dụ: Giardia lamblia ( Lambl)→ Giardia duodenale
• Tên kst đầy đủ có 2 chữ Latinh, theo sau là tên tác giả và
năm kst được mô tả đúng: chữ Latinh đầu chỉ giống viết hoa,
chữ thứ hai chỉ loài khơng viết hoa. Tên Latinh thường được
in nghiêng.
Ví dụ: Paragonimus westermani Kerbert, 1878
• Trong y văn thường chỉ ghi tên La tinh, tên giống thường
được viết tắt. Ví dụ: P. falciparum
• Khi biểu diễn lồi phụ dùng 3 chữ Latinh.
Ví dụ: Culex pipiens pipiens, Culex pipiens pallens