Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HÀ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.01 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD:
MỤC LỤC
1.1.Giới thiệu về công ty: 2
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 7
CHỈ TIÊU 16
TỔNG TSCĐ 16
CHỈ TIÊU 16
TỔNG TSCĐ 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Vấn đề trung tâm ngày nay mà doanh nghiệp đối mặt không phải là khan
hiếm hàng hoá mà là khan hiếm khách hàng. Hầu hết các ngành công nghiệp
trên thế giới có thể sản xuất hàng hoá nhiều hơn nhiều so với số người tiêu
thụ trên thế giới có thể mua. Sự vượt mức này là do các đối thủ cạnh tranh
riêng lẻ dự báo một sự tăng trưởng thị trường lớn hơn khả năng có thể.
Và như thế dẫn đến sự cạnh tranh rất gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh tìm
cách lôi cuốn các khách hàng, hạ giá bán của họ và bổ sung quà tặng. Vậy
làm thế nào để công ty có được khách hàng và giữ họ ở lại lâu hơn với công
ty? Ngoài việc bán sản phẩm có chất lượng, giá cả mang tính cạnh tranh, đội
ngũ bán hàng chuyên nghiệp công ty cần chú ý đến công tác chăm sóc khách
hàng và hướng vào thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách toàn diện.
Nhưng nói đến vấn đề chăm sóc khách hàng và thỏa mãn những nhu cầu
của họ là một vấn đề mà hiện nay thu hút khá nhiều sự quan tâm của các nhà
quản trị. Nhu cầu khách hàng luôn thay đổi, điều được xem là tốt ngày hôm
nay không được xem là tốt cho tiêu chuẩn của ngày mai, vai trò của khách
hàng đối với công ty vô cùng quan trọng. Khách hàng có thể mang phồn thịnh
đến cho công ty và cũng có thể khiến cho công ty bị suy tàn. Các công ty cần
phải xem khách hàng của mình như một tài sản tài chính cần được quản lý và
tối đa hóa giống như mọi tài sản khác. Khách hàng là một trong những tài sản
quan trọng nhất của công ty, và hơn nữa giá trị của họ thậm chí không được
tìm thấy trong hồ sơ sổ sách của công ty.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2
I. QUÁ TRÌNH SỰ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ HÀ
AN
1.1.Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Quốc tế Hà An
Tên giao dịch quốc tế: HAAN INTERNAL JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HAAN INTT., JSC
GIÁM ĐỐC CÔNG TY: NGUYỄN THÚY NHUNG
Địa chỉ công ty: Số 270 Nghi Tàm -Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại: 04.37190361 Fax: 04.37190362
* Quá trình hình thành và phát triển
Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000631 do Phòng đăng ký kinh
doanh Sở kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp ngày 05 tháng 06 năm 2007. Đổi
giấy phép kinh doanh lần thứ nhất do Sở kế hoạch đầu tư cấp ngày 02 tháng
01 năm 2008 Số đăng ký kinh doanh 0103021412
Căn cứ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103021412 đăng
ký thay đổi lần thứ nhất ngày 02 tháng 01 năm 2008, ngành nghề kinh doanh
chính của Công ty bao gồm:
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty:
+ Hệ thống camera giám sát: Camera, thiết bị ghi hình, phụ kiện, phần
mềm quản lý tập trung.
+ Hệ thống kiểm soát ra vào: Máy chấm công vân tay, quẹt thẻ, khóa
điện, khóa vân tay, cửa kiểm soát dò tìm kim loại, phần mềm kiểm soát
+ Hệ thống báo động: báo động chống trộm, báo cháy, báo khói, báo
nhiệt
+ Hệ thống cửa tự động: barrier tự động, cửa tự động, cổng tự động, cửa
tripod
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3

+ Giải pháp an ninh khác: của dò kim loại – máy soi hành lý, giải pháp
nhà gửi xe thông minh, chuông cửa có hình, hệ thống chống sét, hệ thống
âm thanh thông báo
+ Dịch vụ khác: Tư vấn thiết kế, lắp đặt, bảo trì bảo dưỡng
 Kinh doanh lữ hành nội địa;
 Kinh doanh lữ hành quốc tế;
 Kinh doanh các dịch vụ du lịch;
 Tổ chức hội thảo, hội nghị, hội trợ triển lãm;
 Kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái;
 Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống
 Kinh doanh dịch vụ khách sạn và khu nghỉ dưỡng cao cấp;
 Dịch vụ massage
 Khách sạn
 Nhân và chăm sóc giống cây nông nghiệp;
 Hoạt động dịch vụ trồng trọt; Hoạt động dịch vụ chăn nuôi
 Buôn bán thủy sản
 Buôn bán đồ uống
 Buôn bán sản phẩm thuốc lá nội
 Buôn bán cà phê
 Buôn bán nước hoa, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
 Xây dựng hạ tầng đô thị, khu công nghiệp
 Xây dựng công trình dân dụng
 Lập và thực hiện các dự án đầu tư
 Kinh doanh bất động sản
 Kinh doanh thiết bị máy móc, dây chuyền công nghệ ngành xây
dựng, vật liệu xây dựng, vật liệu trang tri nội ngoại thất, vật tư
phục vụ ngành nước, ngành nông nghiệp, công nghiệp, thiết bị
điện tử, điện lạnh
 Buôn bán ô tô, xe máy và thiết bị, phụ tùng cơ giới
 Cho thuê xe có động cơ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
 Bán buôn thị và các sản phẩm từ thịt
 Bán buôn đồ uống có cồn, không cồn
 Chế biến và buôn bán hàng nông sản
 Dịch vụ vận chuyển đường sắt, đường thủy, đường bộ
……………………………
Thành lập năm 2008, với thời gian 4 năm chưa đủ để một doanh nghiệp
khẳng định sự tồn tại và phát triển ổn định với tôn chỉ hoạt động: Chất lượng,
lòng tin và thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt trong
quá trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế và khu vực. Với phương châm: “Sự
hài lòng của khách hàng là sự thành công của công ty”.
Hiện nay tổng số cán bộ, nhân viên: 34 người đều có trình độ học vấn cử
nhân, kỹ sư, thạc sỹ. Trong đó có 40% là Kỹ sư Tự động hóa, Điện tử Viễn
thông, Thiết bị điện, Tin học. và kỹ sư xây dựng
1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty:
- Tư vấn, thiết kế Giải pháp, cung cấp lắp đặt hệ thống camera giám sát
chuyên nghiệp cho các trường học, cơ quan, doanh nghiệp, nhà máy, siêu thị,
cửa hàng, hộ gia đình,
1.3. Quyền hạn:
- Được giao dịch ký kết hợp đồng mua bán, kinh doanh, hợp tác đầu tư
sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và áp dụng khoa học vào việc kinh doanh
với các tổ chức trong và ngoài nước.
- Được vay vốn tại Ngân hàng nhà nước Việt Nam, được huy động các
nguồn vốn khác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kinh doanh theo
chế độ, chính sách và pháp luật hiện hành.
- Được tham gia hội chợ và quảng cáo.
- Được quyền tuyển chọn lao động và tổ chức bộ máy quản lý, mạng lưới
kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty.
- Được quy định chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ, lề lối làm việc theo
các phòng ban.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
- Được tố tụng, khiếu nại trước cơ quan pháp luật nhà nước đối với các
tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết, vi phạm chế độ quản lý,
tổ chức của nhà nước, làm thiệt hại tới tài sản, hàng hoá và uy tín của công ty.
II.ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ HÀ AN
2.1.Tình hình sử dụng các nguồn lực của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số
người
Tỷ lệ
(%)
Số người
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động
10 100 15 100 25 100 34 100
1. Phân theo giới tính
- Nam
8 80 13 86,67 21 84 30 88,23
- Nữ

2 20 2 13,30 4 16 4 11,77
2. Phân theo t/c công
việc
- Lao động trực tiếp
6 60 11 77,33 17 68 19 55,88
- Lao động gián tiếp
4 40 4 22,67 8 32 16 44,12
3. Phân theo trình độ
- Đại học
8 80 13 86,67 21 84 24 70,60
- Cao đẳng
2 20 2 13,30 4 16 10 29,40
- Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nhất là theo đà phát triển của công ty với
mục tiêu năm 2015 trở thành công ty thiết bị an ninh số 1 Việt Nam. Công ty đã
tuyển chọn và bồi dưỡng lực lượng lao động có tay nghề cao. Số lao động này
đến nay đã tăng 3,4 lần so với năm 2011. Số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng
là 34 người.
Chỉ tiêu
Năm 2009
so với
2008
Năm 2010
so với
2009
Năm 2011
so với
2010
Năm 2011
so với
2008

Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động
150 166,67 136 340
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6
1. Phân theo giới tính
- Nam
162,50 161,54 142,85 375
- Nữ
100 200 100 200
2. Phân theo t/c công việc
- Lao động trực tiếp
183,33 154,54 111,76 316,67
- Lao động gián tiếp
100 200 200 400
3. Phân theo trình độ
- Đại học
162,50 161,54 142,28 300
- Cao đẳng
100 200 250 500
(*Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Bảng 2.1. Bảng nguồn nhân lực của công ty
Nhận xét:
- Nhìn chung, số lao động của công ty tăng qua các năm, vào năm 2008

tổng số lao động là 10 người, đến năm 2011 tăng lên 34 người tức là tăng
240% so với năm 2008.
- Về cơ cấu lao động qua các năm cũng có sự thay đổi, do tính chất công
việc nên lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nữ trong tổng số lao
động. Số lao động trực tiếp chiếm gần 60% vào năm 2008, và giảm còn 56%
trong năm 2011.
- Do quy mô hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng nên
khối lượng công việc văn phòng ngày càng nhiều, vì thế mà công ty đã bổ
sung lực lượng lao động gián tiếp để đáp ứng nhu cầu.
- Về trình độ của người lao động trong công ty tương đối cao, năm 2008
chỉ 8 nhân viên có trình độ đại học, đến năm 2011 số nhân viên có trình độ
đại học là 24 người tức là tăng 3 lần so với năm 2008. Công ty ngày càng
giảm những lao động có trình độ thấp, tuyển dụng và đào tạo lao động có
trình độ cao, công ty đang thực hiện chính sách ngày càng trẻ hóa đội ngũ cán
bộ quản lý, có trình độ, có năng lực. Lao động có trình độ đại học và cao đẳng
ngày càng tăng, trung cấp và sơ cấp ngày càng giảm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh:
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: đồng việt nam
STT Nội dung 2008 2009 2010 2011
1 Doanh thu
86,409,627,9
36
103,691,
553,523 124,429,864,228 59,025,774,735
2 Chi phí
84,541,882,9
79
101,450,

259,575 121,740,311,491 56,961,705,112
3 Lãi gộp
1,867,744,
956
2,241,
293,947 2,689,552,737 2,064,069,623
4
Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
466,936,
239
560,
323,486
672,388,1
84

516,017,405
5 Lãi thuần
1,400,808,
717
1,680,
970,460

2,017,164,552

1,548,052,217
STT Nội dung
2009/2008 2010/2009 2011/2010 2011/2008
Mức % Mức % Mức % Mức %

1 Doanh thu 17,281,9
25,587
2
0
20,738,3
10,705
2
0
(65,404,089,
493)

(52.56)
(27,383,853
,201)
(32
)
2 Chi phí 16,908,3
76,596
2
0
20,290,05
1,915
2
0
(64,778,606,
379)

(53.21)
(27,580,177
,868)

(33
)
3 Lãi gộp 373,
548,991
2
0
448,2
58,790
2
0
(625,483
,114)

(23.26)
196,3
24,667
11
4 Thuế thu
nhập
doanh
nghiệp
93,
387,248
2
0
112,0
64,697
2
0
(156,370

,779)

(23.26)
49,0
81,167
11
5 Lãi thuần 280,161
,743
2
0
336,19
4,092
2
0
(469,112
,336)

(23.26)
147,2
43,500
11
(*Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng Kinh Doanh)
Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu qua 4 năm, ta thấy:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8
- Năm 2009 so với năm 2008 doanh thu tăng 17,281,925,587 tỷ đồng
tương đương tăng 20%, còn lãi thuần tăng 280,161,743 triệu đồng tương đương
tăng 20%.
- Năm 2010 so với năm 2009 doanh thu tăng 20,738,310,705 tỷ đồng tương

đương tăng 20%, còn lãi thuần tăng 336,194,092 triệu đồng tương đương tăng
20%.
- Năm 2011 so với năm 2010 doanh thu giảm 65,404,089,493
tỷ đồng tương đương tăng 52.56%; còn lãi thuần giảm 469,112,336 tỷ
đồng tương đương giảm 23,6%.
- Năm 2011 so với năm 2008 doanh thu giảm 27,383,853,201 tỷ đồng
tương đương giảm 32%; lãi thuần tăng 147,243,500 tỷ đồng tương đương tăng
11%.
Qua đó cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Quốc tế Hà
An trong 4 năm từ 2008 cho đến 2011 là phát triển mạnh, chỉ sau 4 năm mà
doanh thu đã lên đến 77,78%, còn lợi nhuận thuần tăng đến 183,26%. Điều
này cho thấy, Công ty Cổ phần Quốc tế Hà An thực sự là một công ty có
nhiều kinh nghiệm và đã tạo được uy tín cho mình trong lĩnh vực cung cấp và
lắp đặt hệ thống camera được nhiều khách hàng tín nhiệm và hợp tác.
III.ĐÁNH GIÁ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN QUỐC TẾ HÀ AN
3.1.Cơ cấu tổ chức của công ty
3.1.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
3.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Toàn bộ công ty có 34 CBNV.
• Tổng Giám đốc: Phụ trách chung và xuyên suốt các hoạt động của
công ty và trực tiếp phụ trách các phần việc như sau:
- Bổ nhiệm và bãi miễn Giám đốc, Kế toán trưởng.
- Chọn lựa và quyết định đưa ra sản phẩm mới vào thị trường.
- Quyết định các chủ trương, chính sách kinh doanh – dịch vụ mang tính
chiến lược, ngành kinh doanh của công ty, sửa đổi điều luật khi cần thiết.
- Quyết định mở rộng hoạt động của công ty.
- Thông qua quyết định các chương trình đầu tư XDB, mua sắm TSCĐ
có giá trị lớn.

- Đưa ra các ý kiến, các khuyến cáo, điều chỉnh hoặc bổ sung vào các
chiến lược, sách lược kinh doanh của công ty.
- Quyết định công tác kinh doanh, chiến lược kinh doanh và công tác đối
ngoại, trực tiếp đàm phán và ký các hợp đồng xuất khẩu cà phê, làm việc với
các đoàn khách đến đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương.
- Ban hành quy chế lao động, tiền lương, tiền thưởng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10
- Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm điều lệ công ty.
- Là người đại diện trước pháp luật của công ty.
• Giám đốc kinh doanh:
- Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành khối kinh doanh: Phòng dự án,
Phòng khu công nghiệp, Phòng bán lẻ, Phòng phân phối, các hoạt động kinh
doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và phát
triển công ty theo phương hướng và kế hoạch đã được Tổng Giám đốc thông
qua.
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong lĩnh vực tiếp thị sản phẩm và
phát triển thị trường.
- Xây dựng phương án điều tra nghiên cứu thị trường, thu nhập thông tin
thị hiếu khách hàng và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh, từ đó tham mưu cho
Ban Tổng Giám đốc về công tác xây dựng và phát triển thương hiệu cũng như
phát triển thị trường.
- Xem xét, bổ nhiệm và bãi miễn từ câp trưởng phòng và các tổ trưởng
thuộc khôi kinh doanh của công ty.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có phẩm chát đạo đức tôt,
năng lực cao để hoạt động công ty một cách có hiệu quả và phát triển về lâu
dài, xét tuyển dụng, kỷ luật sa thải theo đúng những quy định hiện hành của
Bộ luật lao động.
- Lập kế hoạch kinh doanh – đầu tư – chi tiêu hàng tháng, quý, năm trình
Tổng Giám đốc và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty

- Ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các cơ quan
chức năng phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách
và luật pháp Nhà nước trong hoạt động của công ty.
- Nghiên cứu và đề nghị trực tiếp với Tổng Giám đốc các phương án,
biện pháp giải quyết các trường hợp phát sinh trong quản lý và điều hành
công ty vượt quá chức năng và quyền hạn của Giám đốc kinh doanh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11
- Ban hành các hệ thống biểu mẫu báo cáo công ty về chi phí, doanh thu.
- Báo cáo bằng văn bản cho Tổng Giám đốc mọi hoạt động của khối kinh
doanh của công ty định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng Giám đốc.
- Quyết định giá mua, bán trong các hoạt động kinh doanh.
• Khối kinh doanh:
- Phòng dự án: Phục vụ khách hàng dự án
- Phòng khu công nghiệp: Phục vụ khách hàng Khu công nghiệp
- Phòng bán lẻ: phục vụ khách hàng quy mô vừa và nhỏ
- Phòng phân phối: Phục vụ khách hàng Đại lý
• Giám đốc kỹ thuật:
- Tổ chức bộ máy và trực tiếp điều hành khối kỹ thuật: Phòng Công
nghệ, Phòng kỹ thuật, Phòng IT; các hoạt động kinh doanh dịch vụ sao cho
đạt hiệu quả cao nhất, đáp ứng được yêu cầu bảo toàn và phát triển công ty
theo phương hướng và kế hoạch đã được Tổng Giám đốc thông qua.
- Tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc về lĩnh vực cơ khí, điện, điện tử,
động lực…của Công ty.
- Xem xét, bổ nhiệm và bãi miễn từ câp trưởng phòng và các tổ trưởng
thuộc khối kỹ thuật của công ty.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị và điều hành hoạt động kinh doanh
dịch vụ, triển khai thi công công trình và dự án của công ty, xây dựng đội ngũ
cán bộ nhân viên có phẩm chất đạo đức tôt, năng lực cao để hoạt động công ty
một cách có hiệu quả và phát triển về lâu dài, xét tuyển dụng, kỷ luật sa thải
theo đúng những quy định hiện hành của Bộ luật lao động.

- Lập kế hoạch kinh doanh – đầu tư – chi tiêu hàng tháng, quý, năm trình
Tổng Giám đốc và triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, các văn bản giao dịch với các cơ quan
chức năng phù hợp với pháp luật hiện hành, thực hiện mọi chế độ chính sách
và luật pháp Nhà nước trong hoạt động của công ty.
- Ban hành các hệ thống biểu mẫu báo cáo công ty về chi phí, doanh thu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12
- Báo cáo bằng văn bản cho Tổng Giám đốc mọi hoạt động của khối kinh
doanh của công ty định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tổng Giám đốc.
• Khối kỹ thuật:
- Phòng công nghệ: Nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo về sản phẩm
- Phòng kỹ thuật: Thi công lắp đặt, bảo hành, bảo trì – bảo dưỡng.
- Phòng IT: Quản trị website, quản lý mạng và thiết bị máy văn phòng.
• Khối hỗ trợ:
- Bộ phận chăm sóc khách hàng:
- Phòng hành chính nhân sự: chức năng hành chính và quản trị nguồn nhân
lực
+ Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu
cầu phát triển của Công ty.
+ Quản lý hồ sơ lý lịch CBCNV toàn Công ty, giải quyết các thủ tục và
chế độ tuyển dụng, thôi việc, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, hưu trí.
+ Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
CBCNV, bảo hộ lao động.
+ Quản lý lao động, tiền lương CBCNV, xây dựng các định mức lao
động, đơn giá tiền lương.
+ Quản lý công văn đi, đến, sổ sách hành chính và con dấu.
- Phòng kế toán: Hạch toán số liệu, quản trị tài chính
- Bộ phận kho: Quản lý xuất nhập kho, thống kê hàng hóa lưu kho.
3.2.Chiến lược và kế hoạch
- Chiến lược doanh nghiệp là nghệ thuật tăng trưởng và nâng cao năng

lực cạnh tranh mà không cần phải có tiềm lực vượt trội.
- Chiến lược phát triển của doanh nghiệp có thể là: Doanh nghiệp tiên
phong hoặc kế thừa kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh
vực. Phát triển theo chiều sâu.
- Mục tiêu chiến lược: lựa chọn lĩnh vực kinh doanh dài hạn, lựa chọn
công cụ cạnh tranh
- Chi n l c và k ho ch:ế ượ ế ạ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13
Chiến lược doanh nghiệp (làm gì)
Kế
hoạch
thực
hiện
(làm thế
nào)
Rõ ràng Không rõ ràng
Tốt
Chiến lược tốt + kế hoạch
tốt => kết quả hiện tại tốt
và sẽ tiếp tục hiệu quả
trong tương lai
Chiến lược tồi + kế hoạch tốt
=> kết quả hiện tại tốt nhưng
có thể thất bại trong tương
lai
Kém
Chiến lược tốt + kế hoạch
tồi => kết quả hiện tại chưa
tốt nhưng có thể tốt trong
tương lai.

Chiến lược tồi + kế hoạch tồi
=> kết quả hiện tại tồi và sẽ
tiếp tục tồi trong tương lai
- Kế hoạch kinh doanh:
3.3.Quản trị quá trình sản xuất
Với chiến lược xây dựng quan hệ chiến lược lâu dài với một số nguồn
cung cấp chính, có năng lực cung ứng tốt với giá cả cạnh tranh, cho đến nay
Công ty đã có được các nguồn cung cấp trong và ngoài nước tương đối ổn
định. Đối với các nhà cung cấp thiết bị trong nước, trước khi hợp tác Công
ty đã tiến hành nghiên cứu phân tích kỹ đối với từng nhà cung cấp. Do vậy,
Công ty hiện nay đang duy trì quan hệ với rất nhiều nhà cung cấp lâu năm,
kể cả các nhà cung cấp từ những năm đầu khi Công ty thành lập. Tình hình
cung cấp thiết bị của các nguồn cung cấp nước ngoài cho Công ty hiện nay
cũng rất thuận lợi. Sản phẩm chính của Công ty là camera Vivotek được nhập
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14
khẩu chính từ Hàn Quốc, Đài Loan là những nguồn cung cấp ổn định. Đối với
các nguồn cung cấp nước ngoài, Công ty xác định sự cần thiết phải xây dựng
quan hệ chiến lược lâu dài với một số nguồn cung cấp đáng tin cậy, chất
lượng sản phẩm tốt và thời hạn giao hàng đảm bảo.
3.4.Quản trị và phát triển nguồn nhân lực
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải có được nguồn nhân lực dồi dào và hoạt động hiệu quả. Nhận thức được
vai trò vô cùng quan trọng đó của lực lượng lao động, Công ty Cổ phần Quốc
tế Hà An đã có những chính sách đúng đắn trong công tác tuyển chọn, đào tạo
và sử dụng lực lượng lao động như:
 Chính sách chế độ làm việc:
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp
phải có được nguồn nhân lực dồi dào và hoạt động hiệu quả. Nhận thức được
vai trò vô cùng quan trọng đó của lực lượng lao động, Công ty Cổ phần Quốc
tế Hà An đã có những chính sách đúng đắn trong công tác tuyển chọn, đào tạo

và sử dụng lực lượng lao động điển hình như:
- Thời gian làm việc của Công ty Cổ phần Quốc tế Hà An tổ chức làm
việc 8 giờ/ ngày, 6 ngày/ tuần, chế độ nghỉ theo quy định của Luật lao động.
Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh thì nhân viên Công ty có trách
nhiệm làm thêm giờ và Công ty có những quy định đảm bảo quyền lợi cho
người lao động theo theo quy định của Nhà nước và đãi ngộ thoả đáng cho
người lao động. Bộ phận gián tiếp làm theo giờ hành chính, bộ phận trực tiếp
được bố trí làm theo ca. Thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết, nghỉ ốm đau thai
sản được tuân thủ theo đúng quy định của Luật lao động, đảm bảo quyền lợi
cho người lao động.
- Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc thoáng mát, trang thiết bị,
CCDC hiện đại. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy đủ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15
các phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc an toàn lao
động được tuân thủ nghiêm ngặt.
 Chính sách tuyển dụng, đào tạo:
- Tuyển dụng: Mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút người lao
động có năng lực vào làm việc cho Công ty, đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng vị trí cụ thể mà Công ty đề ra những
tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng các yêu
cầu cơ bản như: có trình độ chuyên môn cơ bản, có ý thức phát triển nghề
nghiệp và có tính kỷ luật cao.
- Chính sách thu hút nhân tài: Công ty có chính sách lương, thưởng đặc
biệt đối với các nhân viên giỏi và nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên
quan, một mặt để giữ chân nhân viên lâu dài, thu hút nhân lực giỏi từ nhiều
nguồn khác nhau về làm việc cho Công ty.
- Đào tạo: Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng về nghiệp vụ chuyên môn.
 Chính sách lương, thưởng, phúc lợi:
- Chính sách lương: Công ty xây dựng chính sách lương riêng phù hợp

với đặc trưng ngành nghề hoạt động và bảo đảm cho người lao động được
hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước, phù hợp với trình độ,
năng lực và công việc của từng người tạo được sự khuyến khích cán bộ
công nhân viên của Công ty làm việc hăng say, góp phần thúc đẩy phát triển
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chính sách thưởng: Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân
viên trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, Công ty có chính sách thưởng
hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Việc xét thưởng căn cứ vào
thành tích của cá nhân hoặc tập thể trong thực hiện công việc đạt được hiệu
quả cao, có sáng kiến trong cải tiến phương pháp làm việc, có thành tích
chống tiêu cực, lãng phí.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16
- Chính sách bảo hiểm và phúc lợi: Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế được Công ty trích nộp đúng theo quy định của pháp luật. Công ty
thực hiện các chế độ bảo đảm xã hội cho người lao động theo Luật lao động.
Hàng năm, Công ty tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân
viên, tạo điều kiện cho công nhân viên đi nghỉ mát, nâng cao tinh thần và rèn
luyện sức khoẻ.
3.5.Quản trị các yếu tố vật chất
BẢNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY
ĐVT: triệu đồng
CHỈ
TIÊU
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
I. Nhà
cửa vật
kiến trúc

331,941,686
497,912,529.39

746,868,794 1,262,208,262
1. Nhà
cửa kho
tàng
210,387,9
03
315,581,8
54

473,372,781
800,000,000
2. Vật
kiến trúc
120,107,297
180,160,9
47
270,2
41,420 456,708,000
3. Tài sản
chờ thanh

1,446,486 2,169,729
3,254,592

5,500,000
II.
MMTB -
phương
tiện vận
tải


205,437,648
308,156,472
462,2
34,708 790,208,261
1. Máy
móc thiết
bị
180,988,3
66
271,482,5
49 407,223,823 688,208,261
2. Phương
tiện vận
tải

24,449,282
36,673,923
55,010,885 102,000,000
TỔNG
TSCĐ
663
,883,372
806,06
9,001
1,209,10
3,502
2,052,41
6,523
CHỈ

TIÊU
Năm 2009/2008 Năm 2010/2009 Năm 2011/2010 Năm 2011/2008
+/- % +/- % +/- % +/- %
I. Nhà 5 (16 69 93
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17
cửa vật
kiến
trúc
165,970,84
3 0
5,970,843) (33)
515,339,46
8
0,266,576 280
1. Nhà
cửa kho
tàng

105,193,95
1

50
1
57,790,927

50

326,627,21
9


6
9
58
9,612,097

280
2. Vật
kiến
trúc

60,053,649

50

90,080,473

50
186,466,58
0

6
9
3
36,600,703

280
3. Tài
sản chờ
thanh lý


723,243

50

1,084,863

50

2,245,408

6
9

4,053,514

280
II.
MMTB
-
phươn
g tiện
vận tải

102,718,82
4

5
0
1
54,078,236


50

327,973,55
3

71
5
84,770,613

285
1. Máy
móc
thiết bị

90,494,183

50
1
35,741,274


50

280,984,438

6
9
50
7,219,895


280
2.
Phương
tiện vận
tải

12,224,641

50

18,336,962

50

46,989,115

85
7
7,550,718

317
TỔNG
TSCĐ

268,689,66
7
40
(1
1,892,607)


(1)

843,313,02
1

70
1,51
5,037,189

228
(*Nguồn: Phòng Kế toán tài chính)
Bảng 2.3. Bảng TSCĐ của công ty
- Qua bảng trên ta thấy, tổng TSCĐ của công ty có sự thay đổi như sau:
+ Năm 2009 so với năm 2008: tăng 268,698,667 triệu đồng, tương đương giảm 40%
+ Năm 2010 so với năm 2009: giảm 11,892,607 triệu đồng, tương đương giảm
1%
+ Năm 2011 so với năm 2010: tăng 843,313,021 triệu đồng, tương đương tăng 70%
+ Năm 2011 so với năm 2008: tăng 1, 515,037,189 tỷ đồng, tương đương tăng 228%
3.6.Quản trị chất lượng của công ty
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18
Chất lượng hàng hóa đối với sản phẩm là thuộc tính đầu tiên và quan
trọng nhất đối với khách hàng khi lựa chọn sản phẩm, do vậy chất lượng sản
phẩm phải lấy khách hàng làm trung tâm. Chất lượng phù hợp là chất lượng
đáp ứng được như cầu thị trường mục tiêu và khi phân tích chất lượng phải
tính đên chất lượng theo thị trường chứ không chỉ là chất lượng kỹ thuật.
Hiện tại Công ty Cổ phần Quốc tế Hà An đang áp dụng Các phương
pháp và công cụ quản lý chất lượng cơ bản sau:
- Kiểm tra chất lượng với mục tiêu để sàn lọc các sản phẩm không phù
hợp, không đáp ứng yêu cầu, có chất lượng kém ra khỏi các sản phẩm phù

hợp, đáp ứng yêu cầu, có chất lượng tốt. Mục đích là chỉ có sản phẩm đảm
bảo yêu cầu đến tay khách hàng.
- Quản lý chất lượng toàn diện với mục tiêu là cải tiến chất lượng sản
phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất có thể. Phương pháp này cung
cấp một hệ thống toàn diện cho hoạt động quản lý và cải tiến mọi khía cạnh
có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của tất cả các cấp, của
mọi người nhằm đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra. Để thực hiện thành
công kế hoạch này Công ty đã nghiên cứu và ban hành quy trình kiểm tra chất
lượng sản phẩm nghiêm ngặt từ khâu nhập hàng cho đến khâu đóng gói và
vận chuyển sản phẩm, thi công lắp đặt.
3.7.Quản trị tiêu thụ
- Sản phẩm:
+ Hiểu khách hàng cần gì
+ Hiểu khách hàng muốn gì
+ Phân biệt sản phẩm với đối thủ cạnh tranh
+ Các giá trị bổ sung để tăng sức cạnh tranh
- Giá:
+ Các yếu tố ảnh hưởng khi xác định giá
Giá Chi Giá của đối thủ cạnh Đánh gía của khách hàng Giá
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19
thấp
=>
Không
có khả
năng
lợi
nhuận
phí tranh/ Sản phẩm thay thế về các giá trị cạnh tranh
của sản phẩm
cao

=>
Không
bán
được
sản
phẩm
Yếu
tố
nội
bộ
Yếu tố bên ngoài
- Phân phối:
- Hỗ trợ bán:
+ Quảng cáo
+ Khuyến mại
+ Quan hệ khách hàng
+ Quan hệ công chúng
- Lập kế hoạc Marketing phù hợp
Sản phẩm
Thị trường
Sản phẩm hiện tại Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại
Thâm nhập/ duy trì thị
trường
Phát triển sản phẩm
Thị trường mới Phát triển thị trường
Đa dạng hóa sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20
- Nghiên cứu đặc trưng và đo lường khái quát thị trường: Nghiên cứu
thăm dò thị trường của công ty nhằm mục tiêu nhận biết và đánh giá khả năng

xâm nhập tiềm năng thị trường để định hướng quyết định lựa chọn thị trường
tiềm năng và chiến lược kinh doanh của công ty.
- Nghiên cứu khách hàng và người tiêu dùng: nghiên cứu chi tiết cụ thể
hóa thị trường trên những khách hàng tiềm năng của công ty. Bí quyết thành
công của một công ty trên thị trường là xác định các dạng khách hàng cũng
như tập quán thói quen tiêu dùng của người tiêu dùng. Thu thập những thông
tin nói trên sẽ tìm ra tác nhân kích thích hay thu hút cá nhân người tiêu dùng
trên thị trường của mình.
- Nghiên cứu, phân đoạn thị trường mục tiêu: xác định khách hàng tiềm
năng, đối thủ cạnh tranh, xây dựng chiến lược thu hút khách hành tiềm năng,

- Nghiên cứu và dự báo xu thế phát triển kinh doanh của công ty: Đánh
giá sự ảnh hưởng của các yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội đến khách hàng và
hiệu quả hoạt động của công ty. Công ty chủ động trong xây dựng chiến lược
và kế hoạch, tinh thần thích ứng với điều kiện thay đổi.
3.8.Quản trị tài chính
Xuất phát từ chiến lược tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh
chính, Công ty không đầu tư vào cổ phiếu. Các khoản Đầu tư tài chính ngắn
hạn của Công ty đều là các khoản Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở xuống và
cho đại lý vay vốn để phát triển thị trường. Do khả năng thu hồi các khoản
đầu tư này là rất chắc chắn nên Công ty không trích lập Quỹ dự phòng tài
chính.
Cuối năm 2011 do biến động chung của nền kinh tế, các ngân hàng đã
nâng lãi suất cho vay tăng rất cao: khoảng 14%/năm đối với các khoản vay
USD và khoảng 21%/năm đối với các khoản vay bằng Việt Nam đồng. Trong
hoàn cảnh đó, bằng các mối quan hệ truyền thống với nhà cung cấp cũng như
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21
uy tín của mình, Công ty đã đàm phán và ký hợp đồng mua hàng nhập khẩu
với hình thức thanh toán trả chậm khoảng từ 4 đến 6 tháng với mức lãi suất
khoảng 4%/năm với đồng tiền thanh toán là USD.

3.9.Kế toán và tính hiệu quả
- Báo cáo tài chính: File excel đính kèm
- Thực trạng tính chi phí kinh doanh và tính giá thành
+ Chi phí kinh doanh: Tính chi phí kinh doanh theo loại, phân theo yếu
tố: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí mua ngoài và các
khoản phải nộp.
+ Tính giá thành theo giá đơn vị và tổng giá thành sản lượng hàng hoá:
giá thành tính cho một loại sản phẩm nhất định, dùng để so sánh đối chiếu
giữa giá thành của doanh nghiệp với giá thành sản phẩm cùng loại của doanh
nghiệp khác ; toàn bộ những chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm tính cho toàn bộ sản lượng hàng hoá, cho biết toàn bộ chi phí bỏ ra
trong kỳ và tỷ trọng của từng loại chi phí, có căn cứ để phân tích, tìm ra các
biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
IV.ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ
4.1.Ưu điểm
- Trong những năm vừa qua, công ty đạt được những thành quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là nhờ vào sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân
viên trong công ty, bên cạnh đó công ty còn nhận được sự chỉ đạo sát sao, kịp
thời và hiệu quả của lãnh đạo Công ty Cổ phần Quốc tế Hà An trong công tác
tổ chức, giao quyền cho các phòng ban, định hướng mở rộng thị trường.
- Có sự quan tâm, ủng hộ và khích lệ thường xuyên của khách hàng, đối
tác. Sự lãnh đạo kịp thời chặt chẽ của ban lãnh đạo, các phòng ban.
- Trong những năm gần đây, thị trường camera cùng hệ thống giám sát
đã đón nhận được sự quan tâm từ các đơn vị, doanh nghiệp, nhà đầu tư; nâng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22
tầm thương hiệu cũng như vai trò của hệ thống camera nói riêng trong công
tác phòng chống, hệ thống an ninh quốc gia.
- Việc trang bị thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng được hoàn
thiện.

4.2. Hạn chế
- Mặc dù thị trường camera giám sát có xu hướng phát triển nhưng trong
quá trình hoạt động kinh doanh của mình, công ty luôn gặp phải khó khăn về
đối thủ cạnh tranh giá, sự phong phú về sản phẩm, thói quen mua hàng của
người tiêu dùng,
- Thiếu vốn luôn là tình trạng chung của các doanh nghiệp, công ty cũng
không tránh khỏi tình trạng này, nhất là nguồn vốn lưu động để thực hiện việc
giao dịch hàng ngày.
- Hại giá thành sản phẩm, giảm chi phí lưu thông là một trong những vấn
đề mà công ty rất quan tâm tìm kiếm giải pháp.
- Bộ máy quản lý điều hành còn bất cập trước những đòi hỏi mới, cơ chế
quản lý cần phải có sự quản lý đồng bộ, bao quát trên nhiều lĩnh vực.
- Khách hàng ngày càng có những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng
sản phẩm, tính thẩm mỹ cao cũng như sự thuận lợi về việc mua bán, thanh
toán, trao đổi hàng hoá.
- Bộ phận chăm sóc khách hàng chưa có phương pháp làm việc khoa
học, chưa hoạt động hết công suất, chưa phát huy hết chức năng trong công
tác hỗ trợ khách hàng, giải quyết công tác chăm sóc sau bán hàng,…
V.ĐỊNH HƯỚNG
5.1.Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới
- Trong tương lai công ty sẽ đa dạng hoá kinh doanh: ngoài cung cấp và lắp
đặt camera, công ty sẽ tiến hành nghiên cứu kinh doanh các mặt hàng khác để
nâng cao hiệu quả kinh doanh và tránh rủi ro khi mặt hàng camera biến động
không có lợi.
- Phấn đấu năm 2015 trở thành công ty thiết bị an ninh số 1 Việt Nam.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 23
- Tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thông qua chất lượng sản
phẩm, dịch vụ.
- Khảo sát và mở rộng thị trường, duy trì khách hàng hiện tại, tìm kiếm
khách hàng tiềm năng.

- Nâng cao và cải thiện mức thu nhập cho cán bộ nhân viên.
5.2.Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng
- Thoả mãn nhu cầu khách hàng.
- Tạo dựng uy tín cho công ty, kết hợp với bộ phận kinh doanh tìm kiếm
khách hàng tiềm năng.
- Tạo mối quan hệ thân thiết lâu dài với khách hàng.
- Thể hiện tính chuyên nghiệp.
- Tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm cũng như quan hệ với công
ty.
- Xây dựng phương án thăm dò sự hài lòng và ghi nhận ý kiến của khách
hàng về sản phẩm, dịch vụ của Công ty.

×