Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.08 KB, 45 trang )



ĐỀ TÀI : CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT


!"#$%&'()*+(*, (-
./0
1.Công ty chứng khoán
2. Kinh doanh chứng khoán
3. Các hoạt động kinh doanh chứng khoán
3.1 Hoạt động Môi giới chứng khoán
3.2 Hoạt động Tự doanh
3.3 Hoạt động Bảo lãnh phát hành chứng khoán
3.4 Hoạt động tư vấn chứng khoán
1
Nhóm 1
3.5 Các nghiệp vụ khác
!1#23., (-./0
4 !5 
Khái quát về công ty cổ phần chứng khoán FPT
2. Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng khoán FPT
2.1. Thực trạng các nghiệp vụ kinh doanh tại Công ty cổ phần Chứng khoán FPT
2.2.1 Nghiệp vụ môi giới
2.2.2 Nghiệp vụ tự doanh
2.2.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
2.2.4 Nghiệp vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
2.2.5 Hoạt động Lưu ký chứng khoán
!67
3.1 Kết quả đạt được
3.1.1 : Một số thành tựu


3.1.2 : Kết quả kinh doanh năm 2009
3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.2.1 Hạn chế của công ty
3.2.2 Nguyên nhân
3.2.2.1 Nguyên nhân khách quan
3.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan
3.3.Các giải pháp phát triển các nghiệp vụ kinh doanh tại công ty cổ phần chứng
khoán FPT
3.3.1. Định hướng phát triển công ty
1. Về hoạt động môi giới
2
Nhóm 1
2.Về hoạt động tư vấn
3. Về hoạt động Bảo lãnh và Đại lý phát hành
4 Về hoạt động lưu ký và các dịch vụ tiện ích
3.3.2Định hướng phát triển của Nhà nước về lĩnh vực kinh doanh chứng khoán
trong thời gian tới
3.3.3 Một số kiến nghị với chính phủ
1. Quy định về chế độ báo cáo và công khai hoá thông tin
2. Tuyên truyền và đào tạo kiến thức về chứng khoán và TTCK
Giới thiệu
Thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) chính thức đi vào hoạt động vào
năm 2000 với việc vận hành sàn giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP.HCM vào
ngày 20/7/2000 và SGDCK Hà Nội vào ngày 8/3/2005 (trước đó các SGDCK hoạt
động với mô hình là các Trung tâm Giao dịch chứng khoán và tổ chức dưới hình
thức đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước). Đến nay, sau
gần 10 năm đi vào hoạt động và phát triển dựa trên các mục tiêu đề ra TTCKVN đã
đóng góp 1 phần đáng kể về sự tăng trưởng kinh tế của đất nước
PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC NGHIỆP VỤ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

89:
1.Công ty chứng khoán
CTCK là một định chế tài chính trung gian. Một định chế trung gian trên Thị
trường tài chính là cầu nối giữa người cho vay và người đi vay. Khi một người cho
vay tìm ra được một người muốn vay, người đó gặp phải khó khăn là chi phí thời
3
Nhóm 1
giờ và tiền bạc cho những cuộc kiểm tra tín nhiệm để biết liệu người vay có thể
hoàn trả vốn và lãi cho mình không. Ngoài các chi phí thông tin này, quá trình thực
tế cho vay hoặc mua chứng khoán cần đến các chi phí giao dịch. Các trung gian tài
chính này giúp cho những người đi vay và người cho vay giảm được chi phí và
thời gian tìm kiếm, giao dịch. Vì vậy, không có trung gian tài chính thì Thị trường
tài chính không thể có được lợi ích trọn vẹn. Trên thị trường tài chính nói chung và
TTCK nói riêng có nhiều trung gian tài chính và các CTCK là một trong các trung
gian quan trọng trên TTCK.
CTCK thực hiện các hoạt động kinh doanh như bất cứ một tổ chức kinh
doanh nào khác trong nền kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp, đều nhằm mục đích thu lợi nhuận từ các hoạt động kinh
doanh mua, bán chứng khoán.
17;<=>?@<A
KDCK là một trong những dịch vụ đặc trưng của nền kinh tế thị trường gắn
liền với sự xuất hiên và phát triển của thị trường chứng khoán( TTCK). Đó là
những hoạt động mua bán chứng khoán và cung cấp dịch vụ của các tổ chức hoặc
cá nhân cho khác hàng, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho các giao dịch chứng
khoán nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận
67A><BCD@;<=>?@<A
67"<BCD$E>?@<A
• F>G<BCDHE
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng hao hồng. Theo đó CTCK đại diện cho khách hàng tiến

hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà
chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình. Rủi ro
mà Nhà môi giới hay gặp phải là các khách hàng của mình hoặc Nhà môi giới giao
dịch khác có thể không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn.
4
Nhóm 1
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng những sản phẩm
dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư
mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở
thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động
viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
 IJ9CK>L:M<<BCDHE
Trong quá trình thực hiện các bước của lệnh theo yêu cầu của khách hàng,
CTCK và khách hàng đặt lệnh phải tuân thủ những quy định trong quy chế CTCK
hay pháp luật của Nhà nước về chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Bao gồm
các quy định sau:
+ CTCK phải thực hiện chính xác các lệnh của khách hàng. Mọi sai sót gây
ra từ phía CTCK, dẫn đến việc thực hiện sai lệnh gây thiệt hại cho khách hàng.
CTCK và nhân viên CTCK phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài chính và
pháp luật.
+ Theo yêu cầu của khách hàng, hàng tháng, hàng quý CTCK sẽ gửi bản báo
cao chứng khoán đến khách hàng để đối chiếu số tiền và chứng khoán trên tài
khoản của khách hàng.
+ CTCK có trách nhiệm tổ chức việc sắp xếp, theo dõi thực hiện các lệnh
của khách hàng một cách cố hiệu quả nhất. Trong trường hợp chứng khoán của
khách hàng mang tên CTCK, CTCK phải tổ chức theo dõi và cung cấp các thông
tin khi khách hàng yêu cầu, cũng như việc chuyển cổ tức đến khách hàng.
+ Việc CTCK vay mượn chứng khoán hay tiền của khách hàng trên tài
khoản tại CTCK, phải được ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng khoán. Nếu
điều này không ghi trong hợp đồng, CTCK không được sử dụng chứng khoán hay

số tiền nói trên, mọi việc vi phạm đều sử theo luật định.
5
Nhóm 1
+ CTCK phải thông báo kết quả thực hiện lệnh cho khách hàng chậm nhất là
ngày làm việc kế tiếp ngày thực hiện giao dịch. Nếu thông báo chậm trễ, CTCK
phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán và chuyển giao chậm trễ của khách hàng.
+ Khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán
khi CTCK thực hiện đúng những yêu cầu của khách hàng.
+ Khi muốn sửa đổi hay hủy bỏ lệnh đã đặt, khách hàng phải thông báo cho
CTCK biết để kịp thời điều chỉnh. Trong trường hợp lệnh đã được thực hiện thì
việc sửa đổi hay hủy bỏ sẽ không có giá trị, khách hàng có trách nhiệm thanh toán
hay chuyển giao số chứng khoán đã được thực hiện.
+ Khi khách hàng uỷ quyền cho CTCK hay một ngươiì môi giới toàn quyền
sử dụng tài khoản của mình để mua bán chứng khoán, khách hàng phải làm giấy uỷ
quyền cho CTCK hay người môi giới đó. Trình tự và thủ tục theo đúng pháp luật
hiện hành và phải có sự đồng ý của CTCK hoặc Ngân hàng, nơi khách hàng mở tài
khoản.
+ Khi nhận được thông báo kết quả giao dịch, nếu không đồng ý với kết quả
này, khách hàng phải thông báo cho CTCK tra soát.
+ Mọi thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán từ chủ cũ sang chủ
mới do CTCK liên hệ trực tiếp với Công ty phát hành chứng khoán hoặc thông qua
Trung tâm bảo quản chứng khoán để thực hiện.
+ Mức hoa hồng cho các hoạt động môi giới chứng khoán thường được tính
bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số giao dịch và theo nguyên tắc doanh số giao dịch
càng lớn thì tỷ lệ hoa hồng càng thấp. Mức tối thiểu và tối đa về hoa hồng cho hoạt
động môi giới chứng khoán sẽ do UBCKNN quy định.
 NO>P=QHE>?@<ARMS>A>@T=>B
U=
6
Nhóm 1

Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề Môi giới chứng khoán đòi hỏi phải có phẩm
chất, tư cách đạo đức, kỹ năng trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp
cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. Nhà môi giới không được xúi dục khách
hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà nên đưa ra lời khuyên hợp lý để
hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng.
+ Kỹ năng truyền đạt thông tin# Phẩm chất hay thái độ của người môi giới
với công việc, với bản thân và với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết
các khách hàng mà người môi giới thực hiện giao dịch. Để thành công trong việc
bán hàng người môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình là
yếu tố thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và phải
được thể hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
+ Kỹ năng tìm kiếm khách hàng# Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách
hàng nhưng nhìn chung có thể được gộp vào nhóm 6 phương cách sau: những đầu
mối được gây dựng từ Công ty hoặc tài khoản chuyển nhượng lại; những lời giới
thiệu khách hàng; mạng lưới kinh doanh; các chiến dịch viết thư; các cuộc hội
thảo; gọi điện làm quen.
671<BCDV;<=
F>G<BCDV;<=
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán
cho chính mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế
giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo
cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt
động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường nắm
giữ một số chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua
bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
7
Nhóm 1
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính Công ty
thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt
động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách

hàng đồng thời cũng phục cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể
dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân
Công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa nghiệp
vụ môi giới và nghiệp vụ tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách
hàng trước khi thực hiện của mình. Thậm chí luật pháp ở một số nước còn quy
định hai loại hình CTCK là Công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức năng môi
giới chứng khoán và CTCK có chức năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ mô giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho khách
hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh bằng chính nguồn vốn của
Công ty. Vì vậy, CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý,
đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò các nhà tạo lập thị trường.
676<BCDF<WXYAZ>?@<A
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra chông chúng đòi
hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực
hiện Bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây là nghiệp vụ Bảo lãnh
phát hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng
doanh thu của CTCK.
Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng Bảo lãnh(tổ chức
Bảo lãnh) giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong
giai đoạn đầu sau khi phát hành. Trên TTCK, tổ chức Bảo lãnh phát hành không
chỉ có các CTCK mà còn bao gốm các định chế tài chính khác như Ngân hàng đầu
tư, nhưng thông thường việc CTCK nhận Bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn
8
Nhóm 1
việc phân phối chứng khoán, còn lại Ngân hàng đầu tư thường đứng ra Bảo lãnh
phát hành (hoặc thành lập tổ hợp Bảo lãnh phát hành) sau đó chuyên phân phối
chứng khoán cho các CTCK tự doanh hoặc các thành viên khác.
67[<BCD\G>?@<A

Cũng như những loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư là việc CTCK thông qua hoạt
động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực
hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài
chính cho khách hàng.
67]A>Y\^@A>
- Đăng ký chứng khoán: Là việc ghi nhân quyền sở hữu và các quyền khác của
người sở hữu chứng khoán
- Lưu ký chứng khoán: là hoạt động lưu giữ bảo quản, chuyển giao chứng khoán
cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu
chứng khoán, quyền nhận cổ tức, ghi chép, theo dõi những thay đổi về tình hình
đăng ký lưu ký chứng khoán, quyền tham gia đại hội cổ đông
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
"7_(*/04 !5 
/04 !5  (tên viết tắt: 5 &) – thành viên
của Tập đoàn FPT - được cấp phép thành lập và hoạt động theo Giấy phép của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 13/7/2007
9
Nhóm 1


/04 !5 
M
`
U
a
>b
c
#
K=>d# Tầng 2e 71 Nguyễn Chí Thanh,

Quâ
̣
n Đống Đa, Hà Nội,
Việt Nam
<B# (84-4) 3.773 7070 / 6.271 7171
5=f# (84-4) 3.773 9058
geH=W#
hijUi# www.fpts.com.vn
=
c
 7Ekb
c
$#

`
=>b
a
# 29-31 Nguyễn Công Trứ,
Phường Nguyễn Thái Bình,
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh,
Việt Nam
S
`
<=
`
# (84-8) 6.290 8686
5=f# (84-8) 6.291 0607
A 7Zl#
K=>d# 124 Nguyễn Thị Minh Khai,
Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng,

Việt Nam
<B# (84-511) 355 3666
5=f#
(84-511) 355 3888


10
Nhóm 1
m=<;K>#
m=<
;K>8
Q
17 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: (84-4) 3933 6668/ 3933 6169 - Fax: (84-4) 3933 6168
m=<
;K>no
468 Lý Thường Kiệt, Phường 7, Quận Tân Bình, TP. HCM
Tel: (84-8) 6290 8686 - Fax: (84-8) 6292 4939
RH=<;K>
MV>9:#

&Z=<;K>
=O

24A Phan Đăng Lưu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Tel: (08) 6258 6849 - Fax: (08) 6258 6859
&Z=<;K>
m(GY
112 - 114 Nguyễn Oanh, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP.HCM
Tel: (84-8) 6290 8686 (Máy lẻ: 8708) - Fax (84-8) 6295 6808

pLHo
FPTS mong muốn trở thành một định chế tài chính hùng mạnh, bằng
nỗ lực xây dựng đội ngũ cán bộ và năng lực công nghệ, mang lại những
sản phẩm dịch vụ chất lượng cao nhất cho khách hàng và cuộc sống
đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần cho mọi thành viên.
p >nH<BCD
Chú trọng đầu tư nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên, đề cao
đạo đức nghề nghiệp, nhằm đạt được tối đa sự hài lòng và tin tưởng của
khách hàng.
Không ngừng đầu tư nghiên cứu, tận dụng mọi thế mạnh công nghệ nhằm
tạo ra những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao nhất, cung cấp cho khách
hàng một hệ thống giao dịch thuận tiện và an toàn, nhanh chóng và chính
xác, công bằng và minh bạch.
Trở thành sự lựa chọn số một của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và
ngoài nước.
73q'r
p<Q
11
Nhóm 1
Xác định con người là sức mạnh cốt lõi, FPTS luôn chú trọng xây dựng một
môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, mang đậm văn hóa FPT.
Nhờ những nỗ lực trong việc xây dựng đội ngũ nhân sự, trọng dụng nhân
tài, quan tâm đào tạo cán bộ, đề cao đạo đức nghề nhiệp, hiện FPTS đã có
hơn 200 cán bộ, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm
làm việc ở cả môi trường trong nước và quốc tế.
pE
Đầu tư tập trung, khai thác tối đa các ưu thế về công nghệ, FPTS đã xây
dựng thành công hệ thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Với các thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, hệ thống giao dịch của FPTS có
thể phục vụ được số lượng rất lớn khách hàng với tốc độ cao, mọi lúc, mọi

nơi tại sàn giao dịch cũng như qua điện thoại hay internet.
Trung tâm dữ liệu (data center) và trung tâm phòng chống thảm họa được
trang bị để đảm đảm an toàn dữ liệu ngay cả khi có các sự cố như cháy, nổ,
động đất,…
Các phần mềm phục vụ giao dịch chứng khoán được lựa chọn để đáp ứng
yêu cầu hiện tại và tương lai theo tiêu chuẩn quốc tế, đang được sử dụng
rộng rãi tại các quốc gia có thị trường chứng khoán rất phát triển như Úc,
Anh, Hồng Kông, Ấn độ, Malaysia, Singapore,…
Các trang WEB của FPTS được chứng thực bởi tổ chức có uy tín trên thế
giới Verisign với giao thức SSL, đảm bảo an toàn về dữ liệu truy cập và dữ
liệu trên đường truyền.
Các giao dịch từ xa qua Internet, qua điện thoại được bảo mật bằng Thiết bị
xác thực người dùng – Token Card của Hãng RSA.
A><BCD@;<=>?@<A#
• $E>?@<A
• V;<=>?@<A
• \GCL>?@<A
• @8>?@<A
• F<WXYAZ>?@<A.
12
Nhóm 1
&+s4
2. 23., (-./04
!5 
13
Nhóm 1
17"7V>MB>A>Y\^@;<=BE9>tYL?
@<A5 
2.2.1 Nghiệp vụ môi giới
Năm 2009 là năm mà Cty có được nhiều thành công nhất. Trong nửa đầu

năm 2009 giá trị giao dịch toàn thị trường sụt giảm mạnh vì vậy cũng đã ảnh
hưởng nhiều tới doanh thu môi giới của FPTS. Tuy nhiên, ngay từ đầu năm
FPTS đã đẩy mạnh hoạt động bán hàng, phát triển các đại lý nhận lệnh và
mở tài khoản tại nhiều tỉnh thành nhằm gia tăng đáng kể số lượng tài khoản,
đón đầu cho sự phục hồi của thị trường chứng khoán.
Với chiến lược tập trung xây dựng các sản phẩm giao dịch trực tuyến với
những nỗ lực trong việc phát triển các dịch vụ, tiện ích ưu việt hướng đến
quyền lợi của nhà đầu tư vì vậy trong năm 2009 khi được kết nối không sàn
với HOSE vào tháng 01 năm 2009 và đầu tháng 02 năm 2010 kết nối không
sàn với HNX thị phần của FPTS đã được cải thiện. .. Về thị phần môi giới
về cổ phiếu và chứng chỉ quĩ năm 2009 tại HOSE là 3.84%, HNX là 4.13%
(thị phần môi giới năm 2008 tương ứng là 2.86% và 2.81%). Do chú trọng
tập trung xây dựng các sản phẩm giao dịch trực tuyến nên mặc dù nửa cuối
năm 2009 khi thị trường chứng khoán. FPTS vinh dự đứng trong TOP 10
cuả HOSE và TOP 5 của HNX về thị phần môi giới
 _9MoV><BCDHE
+ Bước 1: Mở tài khoản
Trước khi nhận lệnh của khách hàng, FPTS yêu cầu khách hàng mở tài
khoản giao dịch. Tài khoản đó có thể là tài khoản tiền mặt hay tài khoản ký quỹ.
Tài khoản giao dịch để dùng cho các giao dịch thông thường còn tài khoản ký quỹ
dùng cho giao dịch ký quỹ. Sở dĩ phải có hai loại tài khoản như vậy là vì yêu cầu
quản lý đối với giao dịch ký quỹ khách yêu cầu quản lý đối với giao dịch thông
thường.
14
Nhóm 1
 u0v!$wq


7 E>PZ@<F
Tên Cá nhân/Tổ chức (Chữ in hoa):

Ngày sinh: Quốc tịch: Giới tính: Nam Nữ
Số CMND/Giấy CN ĐKKD:
Nơi cấp: Ngày cấp: Ngày hết hạn:
Địa chỉ liên hệ/Địa chỉ trụ sở chính:
Điện thoại: Fax: MST:
Điện thoại di động: Email:
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức:
Chức vụ: Số CMND/Hộ chiếu:
Nơi cấp: Ngày cấp: Ngày hết hạn:
Số tài khoản: Tại Ngân hàng
7E=<;K>>?@<A
"7 <BZ@<F(Lựa chọn một loại tài khoản)
Tài khoản cá nhân Tài khoản tổ chức
17 <B>?@<A=<;K>
Chứng khoán niêm yết Chứng khoán chưa niêm yết
67 ?>=<;K>(Lựa chọn một hoặc nhiều phương
thức) Tại Sàn giao dịch
Giao dịch qua điện thoại (Bắt buộc sử dụng Token Card)
Giao dịch trực tuyến:
Sử dụng Tên truy cập và Mật khẩu – Miễn phí
Sử dụng Token card
Mã Token card (Serial No.):
..................................................................................................................... Ngày nhận Token
card: .............................................................................................................................
15
Nhóm 1
[7 K>\^MV>9:
EzSearch – Dịch vụ Thông tin trực tuyến
EzAdvance – Dịch vụ đặt lệnh nhượng quyền nhận tiền bán chứng khoán trực tuyến
EzTransfer – Dịch vụ đặt lệnh chuyển tiền trực tuyến

Chuyển tiền không hạn chế Người thụ hưởng
(Chỉ áp dụng cho tài khoản Sử dụng Thiết bị xác thực người dùng - Token card)
Chuyển tiền đến Người thụ hưởng sau:
PZ@<F
Họ và tên:
......................................................................................................................................... Số
CMND: ................................................ Nơi cấp: ………………… Ngày cấp: ....................
Số tài khoản 1: ....................................................
Tại ngân hàng: ....................................................
Chi nhánh: …………........................................
Tỉnh/Thành phố: ………………………............
Số tài khoản 2: ………………………………
Tại ngân hàng: ........................................................
Chi nhánh: ………….............................................
Tỉnh/Thành phố: …………………………………
+ Bước 2: Nhận đơn đặt hàng
Sau khi tài khoản được mở, khách hàng có thể ra lệnh mua, bán cho Công ty
môi giới. Hình thức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, telex hay bằng phiếu lệnh.
Nếu là lệnh bán Công ty sẽ đề nghị khách hàng xuất trình số chứng khoán
muốn bán để kiểm tra trước khi thực hiện đơn hàng hoặc đề nghị phải ký quỹ một
phần số chứng khoán theo một tỷ lệ do UBCKNN quy định.
16
Nhóm 1
Nếu là lênh đặt mua, Công ty phải đề nghị khách hàng mức tiền ký
quỹ nhất định trên tài khoản khách hàng ở Công ty. Khoản tiền này thường bằng
40% trị giá mua theo lệnh.
Phòng môi giới chứng khoán của Công ty sau khi phân loại các lệnh mua
bán và hoàn tất thủ tục ban đầu thoả thuận với khách hàng như: Mức ký quỹ, hoa
hồng, lệ phí… sẽ thông báo bằng điện thoại, telex hoặc Fax cho thư ký văn phòng
đại diện của Công ty có mặt tại quầy giao dịch trong SGDCK

17
Nhóm 1
+ Bước 3: Chuyển lênh tới thị trường phù hợp để thực hiện
Những người đại diện có giấy phép của FPTS hoạt động với vai trò trung
gian giữa khách hàng với Công ty. Trước đây, người đại diện gửi tất cả lệnh mua
bán chứng khoán của khách hàng tới bộ phận thực hiện lệnh hoặc phòng kinh
doanh giao dịch của Công ty. Ở đây, một thư ký sẽ kiểm tra xem chứng khoán đó
được mua bán trên thị trường nào (phi tập trung hay tập trung). Sau đó người thư
ký sẽ gửi lệnh này tời thị trường để thực hiện.
Ngày nay, nhờ có mạng lưới thông tin trực tiếp từ các trụ sở chính và các
phòng giao dịch. Vì vậy, các lệnh mua bán chứng khoán không còn được chuyển
đến phòng thực hiện lệnh nữa mà được chuyển trực tiếp tới phòng giao dịch của
SGDCK.
+ Bước 4: Xác nhận cho khách hàng
18
Nhóm 1

×