Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PICO PLAZA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.86 KB, 51 trang )

KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
MỤC LỤC
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2003, nước ta ngày càng tiến sát thời hạn thực hiện các cam kết về tự
do hoá thương mại và đầu tư trong khối ASEAN; tiếp tục quá trình đàm phán gia
nhập WTO, đồng thời đẩy mạnh quan hệ với Mỹ và nhiều nước khác. Trong bối
cảnh đó, đòi hỏi chúng ta phải có bước tiến mạnh hơn các năm trước không chỉ về
tăng trưởng kinh tế mà cả trong việc khắc phục những yếu kém về xã hội và hành
chính, trong việc đổi mới và nâng cao hiệu lực lãnh đạo và quản lý của tất cả các
ngành, các cấp.
Đối với các doanh nghiệp, muốn tồn tại, phát triển trong nền kinh tế thị
trường hiện nay cần phải khai thác tiềm năng, phát huy nội lực, thích ứng, năng
động, sáng tạo trước thời cuộc vẫn còn nhiều thách thức và biến động. Đây chính
là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho công tác tổ chức bộ máy quản lý, vì vậy xây dựng -
hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý là một đòi hỏi khách quan và mang tính tất yếu.
Trong đó, vấn đề xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò
đặc biệt quan trọng, bởi lẽ nhiều bất cập xảy ra trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là bắt nguồn từ sự chưa phù hợp trong cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý.
Thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Pico Plaza là một cơ hội giúp em
tổng hợp lý thuyết, khảo sát thực tế để hoàn thành khoá luận với đề tài:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PICO PLAZA
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
1
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị


-Tên công ty : Công ty Cổ phần Pico Plaza
-Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Pico Plaza
-Địa chỉ : 76 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội và 35 Hai Bà Trưng – Hà
Nội
-Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị : Phạm Hoài Sơn
-Điện thoại : 04.6285.9950
-Email :
-Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp : Giấy phép kinh doanh số 0103005590 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp ngày 01/11/2004
Cho đến ngày 07/10/2008 công ty có lần thay đổi thứ năm của mình với sự
thay đổi duy nhất khẳng đinh sự lớn mạnh của công ty đó là công ty đã mở thêm
một trụ sở mới ở Số 35 Hai Bà Trưng, Q.Hoàn Kiếm TP Hà Nội
Trải qua năm lần thay đổi đăng kí kinh doanh là từng điểm nhấn khẳng định
sự lớn mạnh của công ty trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và dich vụ. Công ty
cổ phần PICO tuy mới được thành lập vài năm trở lại đây nhưng với kinh nghiệm
của các thành viên trong công ty cùng với Giám đốc điều hành đã đạt được những
thành công nhất định.
Cùng với sự đổi mớí, sự thay đổi, sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và sự
đi lên của đất nước, công ty cổ phần PICO đã đề ra những nhiệm vụ và mục tiêu
phát triển trong giai đoạn khó khăn của kinh tế thế giới nói chung và ảnh hưởng
không nhỏ tới Viêt Nam trong những năm tới để khẳng định vị thế của mình trong
ngành thương mại và dịch vụ.
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
2
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
2.Hệ thống tổ chức bộ máy , chức năng nhiệm vụ của đơn vị .
2.1: Hệ thống tổ chức bộ máy :
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần Pico




*)Ghi chú:
: Hỗ trợ và điều hành trực tiếp
: Quan hệ ngang bằng
: Khối liên hệ và phối hợp
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
3
pico ®iÖn m¸y
héi dång qu¶n trÞ
ban gi¸m ®èc
P.Kinh Doanh
P.Nhân Sự
P.Kế Toán
P.Dịch Vụ KH
P.Chính Sách
P.Marketing
P.Máy IT
BP Điều H ành
BP khác
PICO PLAZA
76 Nguyễn Tr
ãi
PICO PLAZA
35 Hai B à
Trưng
PICO
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
2.2: Chức năng , nhiệm vụ của bộ phận , phòng ban .
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trực thuộc công ty cổ phần Pico
* Chủ tịch hội đồng quản trị: là người có vị trí cao chủ tịch hội đồng quản trị

do đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu, chủ tịch hội đồng quản trị là người điều hành
chung mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước cổ đông về nhiệm vụ
cũng như nội dung hoạt động kinh tế của công ty.
* Ban Giám đốc Công ty: là một ban quản lý điều hành và chịu trách nhiệm
chính về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có quyền quyết định cao
nhất trong Công ty, là đại diện pháp luật cho công ty và chịu trách nhiệm trước
HĐQT.
Bộ phận tham mưu cho giám đốc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc
và cốvấn cho giám đốc trước khi ra quyết định, bộ phận này bao gồm các phó giám
đốc kinh doanh được Giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, là những người được Giám đốc uỷ quyền điều hành công việc trong trường
hợp cần thiết. Người được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và
trước phápluật Nhà nước về mọi quyết định của mình trong phạm vi công việc.
* Phòng tài chính kế toán: kế toán có một kế toán trưởng. Kế toán trưởng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kết toán và báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà
nước. Quản lý các loại vốn và quỹ của công ty, tạo nguồn vốn cho kinh doanh.
* Phòng kinh doanh: là phòng có vai trò rất quan trọng đối với tổn hợp hoạt
động kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh của công ty chịu trách nhiệm
hoạch định chính sách hàng hóa; chiến lược kinh doanh; nghiên cứu dự đoán sản
phẩm cũng như tạo mối quan hệ với các nhà phân phối, đảm bảo tốt thị trường đầu
ra và thị trường đầu vào của công ty. Phòng kinh doanh tổ chức tiếp nhận, thu thập
xử lý thông tin về sản phẩm, thị trường, giá cả trong và ngoài nước để xác định
phương án kinh doanh cho từng mặt hàng, từng thị trường. Xây dựng quy trình tiếp
nhận hàng, bán hàng và kiểm tra chất lượng sản phẩm. chịu trách nhiệm giải quyết
các xung đột với khách hàng khi xảy ra tranh chấp.
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
4
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Phòng kinh doanh có 6 trưởng ngành hàng phụ trách 6 ngành hàng: điện tử,

điện lạnh, viễn thông, kỹ thuật số, IT, gia dụng, . Mỗi người phụ trách cả đầu ra và
đầu vào của từng ngành hàng. Dưới trưởng ngành hàng có một hoặc hai trợ lý
ngành hàng để giúp việc cho trưởng ngành hàng.
* Phòng Marketing: Có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động Marketing hỗn hợp
từ hoạt động truyền thông bên trong và bên ngoài của công ty, thực hiện trang trí
thiết kế bối cảnh công ty cũng như các quầy hàng và nhiệm vụ tổ chức và triển
khai các sự kiện của công ty. Phòng trực tiếp triển khai các sự kiện PR quan trọng
của công ty, xúc tiến thương mại, quảng cáo với mục đích nâng cao hơn nữa “độ in
sâu” trong tâm trí của khách hàng với Pico.
* Phòng dịch vụ khách hàng: Xây dựng hoạch định thực thi và đánh giá các
hoạt động dịch vụ cung ứng tới khách hàng. Và nhiệm vụ xây dựng các chính sách
đối với khách hàng, thực hiện các chức năng chăm sóc khách hàng, tư vấn cho
khách hàng các thắc mắc, giải quyết các khiếu nại, bảo hành các sản phẩm bị lỗi.
* Phòng hành chính nhân sự: với chức năng quản lí nguồn nhân lực của công
ty, xây dựng các chính sách về nhân sự, tiến hành quản lí các tài sản của công ty và
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan.
* Phòng điều hàng: Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị hàng
hóa, điều phối dòng hàng hoá trong công ty, điều tiết hàng hoá và quản lý các kho
hàng của công ty.
* Phòng IT: với vai trò quản lý hệ thống ERP cho công ty, đảm bảo mạng
thông tin cho công ty và quản lý hệ thống thông tin của toàn công ty.
* Phòng chính sách: chịu trách nhiệm trong việc hoạch định các chính sách
giá của các hãng, kiểm tra độ chính xác của các đơn hàng và các yếu tố liên quan
đến đơn hàng.
3.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị .
Công ty cổ phần PiCO là một công ty kinh doanh đa ngành đa lĩnh vực và có
thể kể đến như:
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
5
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

- Buôn bán, lắp đặt, sửa chữa, máy móc, linh kiện, thiết bị phục vụ ngành
điện, điện tử, điện lạnh, máy tính, linh kiện điện tử, viễn thông, văn phòng ngành
hàng gia dụng.
- Kinh doanh các sản phẩm điện tử, viễn thông. tin học, máy tính văn phòng.
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, sắt thép phục vụ ngành xây dựng, đồ
dùng nội ngoại thất.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Lắp đặt trang trí nội ngoại thất .
- Quảng cáo thương mại và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo.
- Dịch vụ cho thuê văn phòng.
- Xây dựng, sửa chữa, thi công các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi,
hạ tầng cơ sở.
- Kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ vận tải hàng hoá và vận chuyển hành khách bằng ôtô theo hợp đồng.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
*) Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty.
Hiện nay công ty đang sở hữu 2 cơ sở kinh doanh: một ở Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, Hà Nội; và một ở 35 Hai Bà Trưng Hà Nội và đang trong quá trình phát
triển hệ thống chuỗi các cửa hàng trong địa bàn Hà Nội và mở rộng kinh doanh
xâm nhập vào thị trường miền Nam.
Hiện PiCO Plaza đang được đánh giá là mội trong những siâu thị điện máy
hàng đầu với cơ sở hạ tầng với qui mô rộng; mối quan hệ và tiềm lực tài chính khá
vững mạnh. Tọa lạc trên một mảnh đất có địa thế đẹp với tổng diện tích gần 10.000
m2 với hàng chục ngàn sản phẩm các loại được bày bán tại công ty và nhờ vậy mà
PiCO được đánh giá là một siêu thị điện máy hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà
của cả khu vực Đông nam á. Với khẩu hiệu luôn mang lại cho khách hàng một
mức giá tốt nhất, một phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất cùng với chế độ bảo
hành hoàn hảo đã giúp cho Công ty đang vững mạnh trong lĩnh vực mà công ty
kinh doanh và nó là tiền đề để công ty mở rộng trong thời kì hội nhập WTO hiện
nay.

SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
6
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
4.Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm qua và phương
hướng nhiệm vụ trong thời gian tới .
4.1.Kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1 mức độ tăng trưởng của doanh thu Pico qua các năm
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Tiêu thức 2006 2007 2008 2009
Doanh thu từ hoạt động
bán hàng
41.896.256.895 87.556.477.777 221.153.271.688 797.015.881.365
Mức tăng trưởng 100% 208,98% 252,58% 360,39%
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
7
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2006-2009)
Căn cứ vào số liệu và biểu đồ trên tôi có đánh giá về tình hình hoạt động của
công ty cổ phần Pico như sau:
Doanh thu là một chỉ tiêu có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ hoạt động kinh
doanh của bất kì một công ty một doanh nghiệp nào. Doanh thu là khoản phản ánh
số tiền mà công ty thu được trong quá trình kinh doanh của Công ty. Qua biểu đồ
cho thấy doanh thu thuần năm 2007 tăng đột biến, tăng 108,98% so với năm 2006
tăng từ 41.896.256.895 đồng năm 2006 đến 87.556.477.777 đồng. Sang năm 2008,
doanh thu vẫn tăng nhưng tăng chậm lại do mức độ cạnh tranh trong ngành tăng
lên, và sự góp mặt trên thị trường của siêu thị điện máy Nguyễn Kim. Tuy doanh
thu tăng chậm nhưng công ty vẫn đạt kế hoạch đã đặt ra. Do vậy lợi nhuận sau thuế
của công ty qua đó cũng tăng lên rõ rệt qua các năm.
Thể hiện ở mặt tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng tương đối cao
45.660.220.088 đồng cụ thể tăng 208,98%, năm 2008 so với năm 2007 tăng

133.596.793.911 đồng cụ thể tăng 252,58%, năm 2009 tăng nhanh về doanh thu cụ
thể tăng 575.862.609.677 đồng từ 221.153.271.688 đồng năm 2008 đồng lên
797.015.881.365 đồng tăng 360,39% so với năm 2008; về mặt vốn kinh doanh năm
2007 so với năm 2005 tăng 47.292.449.346 đồng và năm 2008 so với năm 2007
tăng 5.301.322.912 đồng. Để có được kết quả đó là do sự lãnh đạo nhanh nhạy của
cán bộ quản lý cùng sự cố gắng của toàn thể nhân viên của công ty, sự nắm bắt thị
hiếu tiêu dùng của phòng kinh doanh công ty rất tốt rất nhanh nhạy trong việc đón
nhận xu hướng tiêu dùng và tạo nguồn của công ty. Để phản ánh mức tăng trưởng
của công ty trong hoạt động kinh doanh thì chỉ số lợi nhuận sau thuế là một căn cứ
khá cụ thể để nói lên tình hình kinh doanh của công ty qua các năm và thể hiện
qua:
Mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế qua các năm.
Bảng 2: Mức độ tăng trưởng của lợi nhuận qua các năm 2006 - 2009
Đơn vị tính: Phần trăm (%)
Tiêu thức 2006 2007 2008 2009
Lợi nhuận sau thuế 71.128.342 124.126.773 3.327.613.961 16.022.471.676
Mức tăng trưởng 100% 174,51% 2680,81% 481,4%
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
8
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ năm 2006-2009)
4.2.Phương hướng , nhiệm vụ trong thời gian tới .
- Định hướng cán bộ quản lý về sự cần thiết phải “hướng theo thị hiếu và nhu
cầu khách hàng” lấy sự lãnh đạo và tinh thần tận tâm của ban lãnh đạo làm then
chốt. Ban giám đốc phải thường xuyên sát sao chỉ đạo tiến trình thực hiện công
nhân viên, những người cung ứng, phân phối về tầm quan trọng của việc đảm bảo
cung ứng chất lượng và giá trị cung ứng cho khách hàng.
- Một trong những vấn đề trong định hướng phát triển của Pico là nâng cao
chất lượng của hoạt động xúc tiến thương mại bằng phát triển bán hàng cá nhân, cử
nhân viên tiếp thị bán hàng đi tập huấn, đào tạo tại các nước có nền kinh tế thị

trường phát triển. Nâng cao chất lượng của hoạt động quảng cáo, xây dựng các
chương trình quảng cáo mang phong cách riêng của công ty và gây được nhiều ấn
tượng cho ngưòi nhận thông tin quảng cáo. Tăng cường hoạt động PR, đa dạng
chương trình khuyến mại.
Công ty thay đổi quan điểm và hướng tới thống nhất quan điểm trong toàn
công ty là xác đinh rõ ràng định hướng cho hoạt động kinh doanh lấy thị trường
làm trung tâm tức “bán cái khách hàng cần chứ không phải bán cái mình có”. Điều
này có nghĩa là thành lập một tổ chức tập trung vào những nhu cầu ngành cụ thể và
phối hợp việc thành lập kế hoạch và cung ứng các sản phẩm khác nhau của công ty
cho từng ngành.
-Bên cạnh việc phát triển mạng lưới phân phối, công ty sẽ triển khai đồng bộ
hệ thống tổng kho và kho hàng hoá, hệ thống phương tiện vận tải theo từng khu
vực, đảm bảo ổn định nguồn hàng, giá cả và chất lượng, đáp ứng tối đa nhu cầu
hàng hoá của phân đoạn thị trường của công ty.
II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI ĐƠN VỊ
1.Hiện trạng chung của bộ máy đảm nhiệm công tác quản lý lao động .
- Phòng hành chính nhân sự: với chức năng quản lí nguồn nhân lực của công
ty, xây dựng các chính sách về nhân sự, tiến hành quản lí các tài sản của công ty và
giải quyết các thủ tục hành chính liên quan
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
9
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
-Bộ phận Quản trị nhân lực có tên là : phòng Nhân Sự .
-Phòng Nhân sự gồm : 8 nhân viên /80 cán bộ quản lý / 107 người lao động
trong công ty .
Bảng 3 : Bảng thông tin về năng lực của từng nhân viên trong phòng Hành
Chính – Nhân Sự :
STT Họ và Tên
Giới
tính

Độ
tuổi
Trình độ
Chuyên
ngành
Số năm
kinh
nghiệm
1 Trần Hoài Nam Nam 45 Đại học QTNL 20
2 Nguyễn Văn Hoà Nam 30 Đại học QTNL 7
3 Nguyễn Huyền Ngân Nữ 25 Cao đẳng QTNL 3
4 Nguyễn Thu Phương Nữ 27 Đại học QTNL 5
5 Nguyễn Nguyên Đức Nam 26 Đại học QTKD 4
6 Bùi Văn Tiến Nam 38 Cao đẳng Kế Toán 15
7 Hà Thanh Mai Nữ 43 Đại học QTNL 20
8 Phạm Hồng Nhung Nữ 22 Cao đẳng Văn thư 2
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
10
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Đánh giá chung về công tác quản trị nhân lực
Thực hiện toàn bộ các công việc liên quan đến công tác nhân sự của Công ty.
Các công việc chủ yếu:
- Tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng chiến
lược, kế hoạch nhân sự. Tiến hành tuyển dụng, đào tạo, quản trị, đánh giá nguồn
nhân lực
- Thực hiện các chế độ, chính sách, đảm bảo quyền lợi đối với người lao động
trong Công ty.
2.Quản lý thông tin nguồn nhân lực của đơn vị :
-Thông tin chung về nguồn nhân lực của đơn vị :
Số lượng nhân lực :

Bảng 4 : Quy mô lao động :
STT Tên phòng ban
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Lao
động
Tỷ lệ
%
Lao
động
Tỷ lệ
%
Lao
động
Tỷ lệ %
1 Chủ Tịch HĐQT 1 2.5 1 1.02 1 0.93
2 Giám Đốc 1 2.5 1 1.02 1 0.93
3 P.Nhân Sự 7 8.75 7 7.14 7 6.54
4 P.Kinh Doanh 6 7.5 7 7.14 7 6.54
5 P.Kế Toán 5 6.25 5 5.1 8 7.48
6 P.Marketing 3 3.75 3 3.06 3 2.8
7 P.Máy IT 3 3.75 4 4.08 3 2.8
8 P.ban khác 54 67.5 70 71.43 77 71.96
9 Tổng số 8 100 98 100 107 100
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
11
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
( Nguồn : phòng hành chính nhân s ự công ty Cổ Phần Pico Plaza )
Nhận xét : Qua bảng 5 ta thấy quy mô lao động của công ty có tốc độ tăng .
Số lao đông tăng thêm tập trung chủ yếu vào lực lượng lao động phổ thông . Cụ
thể là năm 2007 Số người lao động là 54 người chiếm 67.5% nhưng đến năm 2008

đã tăng lên 70 lao động chiếm 71.34% và đến năm 2009 số lao động là 77 lao động
chiếm 71.96% ( tăng 4.46% so với năm 2007). Nguyên nhân số lao động này tăng
do nguồn nhân lực này liên quan trực tiếp đến sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của
công ty .
Bảng 5 : Cơ cấu lao động theo tuổi
STT Độ tuổi
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Từ 20 -> 30 44 55 51 52 62 57.94
2 Từ 31 -> 40 29 36.25 32 32.65 38 35.51
3 Từ 41 -> 50 5 6.25 12 12.25 5 4.67
4 Từ 51 trở lên 2 2.5 3 3.06 2 1.87
5 Tổng số 80 100 98 100 107 100
( Nguồn :phòng hành chính nhân su của công ty Cổ Phần Pico Plaza)
Nhận xét : độ tuổi số lao động của công ty còn khá trẻ . Những người lao
động có trong độ tuổi từ 20 -> 30 năm 2007 là 44 người chiếm 55% . Năm 2008 la
51 người chiếm 52% và đến năm 2009 là 62 người chiếm 57.94% .Nhìn chung số
lao động trong đọ tuổi từ 20 -> 30 chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động của

công ty ( Chiếm hon 50%) , lao động từ 51 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ rất ít ( dưới 4%
trong tổng số lao động ).
Bảng 6 : Cơ cấu lao động theo trình độ
STT Trình độ
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Đại học 12 15 15 15.3 19 17.76
2 Cao đẳng 9 11.25 10 10.2 13 12.15
3 Trung cấp 7 8.75 9 9.18 11 10.28
4 Sơ cấp 52 65 64 65.3 64 59.81
5 Tổng số 80 100 98 100 107 100
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
12
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
( Nguồn : Phòng hành chính nhân sự công ty Cổ Phần Pico Plaza)
Nhận xét : qua bảng cơ cấu lao động theo trình độ ta thấy : do xu hướng phát
triển chung của thị trường lao động chất lượng lao động ngày càng tăng cao . Lao
động có trình độ đại hoc , cao đẳng của công ty có xu hướng tăng cụ thể năm 2007
số lao động có trình độ đại học là 12 người chiếm tỷ lệ 15% nhưng đến năm 2009

số lao động có trình độ đại học là 19 người chiếm 17.76 % ( tăng 7 người tương
ứng với 2.76% ). Chất lượng lao động tăng đồng nghĩa với việc những lao động có
trình độ thấp giảm . Năm 2007 số lao động ở trình độ sơ cấp chiếm 65% tổng số
lao động nhưng đến năm 2009 số lao động ở trình độ sơ cấp chỉ còn 59.81%( giảm
5.19% so với năm 2007 )
 Nhìn chung công ty Cổ Phần Pico Plaza là một công ty có lực lượng lao
động tăng tương đối ổn định về số lượng cũng như chất lượng lao động :
-Về số lượng lao động : ban đầu khi mới thành lập công ty chỉ có 56 cán bộ ,
công nhân viên. Sau 6 năm kể từ ngày thành lập số lượng lao động đã tăng lên là
107 lao động .
-Về chất lượng lao động cũng tăng đáng kể : số lao động có trình độ đại học ,
cao đẳng , trung cấp đang ngày một tăng lên.
-Về cơ cấu lao động : công ty có một đội ngũ lao động trẻ từ 20 -> 30 tuổi
3.Thù lao phúc lợi cho người lao động :
Tiền lương, tiền thưởng :
-Các chế độ phụ cấp công ty đang áp dụng :
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
13
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
Chức danh Mức phụ cấp
(đồng/tháng)
1. Phụ cấp trách nhiệm
- Chủ tịch hội đồng quản trị
-Giám đốc
- Phó giám đốc
- Trưởng phòng
- Phó phòng
- Kỹ thuật viên trưởng phụ trách các tổ sửa
chữa xe tải , xe du lịch
- Chuyên trách dịch vụ bảo hiểm , bảo hành

- Chuyên trách khác nhưng không đảm
nhiệm nhiệm vụ trong công ty
- Tổ trưởng tổ sửa chữa
- Chuyên trách công việc đặc thù
3 000 000
2 500 000
2 000 000
1 500 000
1 200 000
1 100 000
900 000
700 000
500 000
300 000
2 . Phụ cấp phương tiện
- Phụ cấp bậc 1
- Phụ cấp bậc 2
- Phụ cấp bậc 3
- Phụ cấp bậc 4
- Phụ cấp bậc 5
100 000
200 000
300 000
400 000
500 000
3 . Phu cấp ăn ca 8 000đồng/bữa
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
14
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
3.1. Phúc lợi cho người lao động

- Quan điểm của đơn vị về vấn đề phúc lợi cho người lao động :
- Quy phúc lợi và nguồn hình thành quỹ phúc lợi : quỹ phúc lợi được hình
thành từ việc trích 3% lương của người lao động cụ thể : 2% cho kinh phí
1% cho đoàn phí
-Các chương trình phúc lợi của đơn vị : BHXH , công đoàn
-Thực tế triển khai chương trình phúc lợi và ảnh hưởng của nó đến việc thu
hút , duy trì , sử dụng và phát triển nhân lực ở đơn vị.
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG.
1. Khái niệm quản lý.
-Phân biệt quản lý và quản trị.
Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Cụ thể ở đây có thể hiểu quản lý là thuật chỉ sự tổ chức, điều khiển các doanh
nghiệp của Nhà nước, không bao gồm hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp.Quản
trị là quản lý và điều hành công việc thường ngày trong sản xuất kinh doanh hoặc
trong sinh hoạt. Có nghĩa là chủ doanh nghiệp vừa tổ chức, điều khiển, vừa điều
hành hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp.
2. Các chức năng và lĩnh vực quản trị.
Có thể định nghĩa chức năng quản trị là những hoạt động riêng biệt của quản
trị, thể hiện những phương hướng tác động của quản trị gia đến các lĩnh vực quản
trị trong doanh nghiệp.
Các chức năng quản trị được xác định có tính chất nguyên lý, trong khi các
lĩnh vực quản trị thì gắn chặt với các điều kiện hoạt động kinh doanh cụ thể của
từng doanh nghiệp. Số lượng, hình thức thức tổ chức các lĩnh vực quản trị còn phụ
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
15
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

thuộc vào quy mô doanh nghiệp, vào ngành nghề kinh doanh, vào các yếu tố ngoại
lai khác.
Việc phân loại các chức năng quản trị và lĩnh vực quản trị có ý nghĩa quan
trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.
3. Lao động quản lý trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một hệ thống được thành lập từ hai hệ thống bộ phận là hệ
thống quản lý và hệ thống bị quản lý. Sự tác động của hệ thống quản lý lên hệ
thống bị quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thông
qua quá trình lao động của các cán bộ nhân viên làm việc trong bộ máy quản lý để
thực hiện các chức năng quản lý. Do vậy, lao động quản lý được hiểu là tất cả
những người lao động hoạt động trong bộ máy quản lý và tham gia vào việc thực
hiện các chức năng của quản lý
*) Nội dung hoạt động của lao động quản lý.
Các loại lao động quản lý khác nhau có nghĩa vụ khác nhau. Sự khác nhau đó
do tính chất của các chức năng quản lý quy định. Tuy nhiên, nội dung của tất cả
lao động quản lý các loại đều được hình thành từ các yếu tố thành phần sau:
-Yếu tố kỹ thuật: thể hiện ở sự thực hiện các công việc mang tính chất thiết kế
và phân tích chuyên môn như: thiết kế, ứng dụng sản xuất mới, phân tích, thiết kế
các phương án cải tiến công nghệ sản xuất, cải tiến tổ chức lao động.
-Yếu tố tổ chức hành chính: Là các công việc nhằm tổ chức thực hiện các
phương án thiết kế, các quyết định như lập kế hoạch, hướng dẫn công việc, điều
chỉnh, kiểm tra và đánh giá công việc.
-Yếu tố sáng tạo: Thể hiện ở sự thực hiện các công việc như: suy nghĩ tìm tòi,
phát minh ra các sáng kiến mới, các phương pháp để hoàn thành công việc.
- Yếu tố thực hành giản đơn: Thể hiện ở sự thực hiện các công việc đơn
giản, được thực hiện theo quy định, hướng dẫn như: công việc liên quan đến nhập
và xử lý thông tin, truyền tin và các công việc phục vụ.
-Yếu tố hội họp sự vụ: Thể hiện ở công việc tham gia các cuộc hội họp về
chuyên môn hoặc giải quyết công việc có tính chất thủ tục . Ví du: duyệt giấy tờ
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2

16
KHOA QUN TR NHN LC
Ni dung lao ng ca cỏn b, nhõn viờn qun lý u cha ng cỏc yu t
trờn, ch khỏc nhau t trng thnh phn cỏc yu t.
II. C CU T CHC B MY QUN Lí DOANH NGHIP.
1. Khỏi nim, yờu cu ca c cu t chc b mỏy qun lý.
1.1- Khỏi nim.
*khỏi nim t chc:
Nh vậy tổ chức là sự liên kết các cá nhân, những quá trình, những hoạt động
trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các
nguyên tắc quản lý nhất định.
* Khái niệm cơ cấu tổ chức:
Mỗi tổ chức cần phải có một cơ cấu. Cơ cấu đợc xem nh nền tảng, bộ khung
của tổ chức. Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của việc sắp xếp theo trật tự nào đó
của các bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng. Nói cách khác cơ
cấu là cách thức mà nhiệm vụ và trách nhiệm cũng nh mối liên hệ giữa chúng đã đ-
ợc bố trí và ổn định.
*Khỏi nim c cu t chc b mỏy qun lý:
L tng th cỏc b phn khỏc nhau cú mi liờn h v quan h ph thuc ln
nhau c chuyờn mụn hoỏ, c giao nhng trỏch nhim, quyn hn nht nh v
c b trớ theo tng cp, nhng khõu khỏc nhau nhm thc hin cỏc chc nng
qun lý ca doanh nghip v thc hin cỏc mc ớch chung ó c xỏc nh ca
doanh nghip.
1.2- Nhng yờu cu i vi c cu t chc qun lý trong doanh nghip.
Vic xõy dng v hon thin c cu t chc qun lý l mt vn vụ cựng
phc tp v tp trung li l phi ỏp ng nhng yờu cu sau õy:
- Ti u hoỏ:Yờu cu ũi hi gia cỏc khõu v cỏc cp qun tr u thit lp
cỏc mi quan h hp lý vi s lng cp qun tr ớt nht, khụng tha khụng thiu
b phn v khụng chng chộo chc nng trong doanh nghip, bo m quyn hn
luụn tng xng vi trỏch nhim, cho nờn, c cu t chc qun tr mang tớnh nng

ng cao, luụn luụn i sỏt v phc v sn xut kinh doanh.
- Tớnh linh hot:Mụi trng kinh doanh trong v ngoi doanh nghip luụn
luụn bin ng khụng ngng cho nờn theo kp vi s bin ng y ũi hi
doanh nghip phi luụn luụn ch ng. Vỡ vy mt c cu t chc qun lý phi cú
SV: Trn Th Võn Anh - C11QL2
17
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
khả năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp
cũng như ngoài môi trường.
- Tính tin cậy:Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, lượng thông tin
vào và ra ở doanh nghiệp là rất lớn và lựa chọn những thông tin đáng tin cậy là rất
khó. Do đó cơ cấu tổ chức quản lý phải bảo đảm tính chính xác của tất cả các loại
thông tin được sử dụng trong doanh nghiệp. Nhờ đó bảo đảm được sự phối hợp
hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế:Việc hoàn thiện môi trường pháp lý và kinh doanh cho các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là một trong những điều kiện
để doanh nghiệp khẳng định mình. Chế độ hạch toán kinh doanh độc lập đòi hỏi cơ
cấu tổ chức quản lý doanh nghịêp phải sử dụng chi phí quản lý đạt hiệu quả cao
nhất. Tiêu chuẩn để xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định
bỏ ra và kết quả thu về.
- Đảm bảo chế độ một thủ trưởng trong quản lý doanh nghiệp:Thực chất của
chế độ một thủ trưởng trong quản lý doanh nghiệp là: Quyền quyết định những vấn
đề thuộc về kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, hành chính, đời sống trong phạm vi từng
doanh nghiệp và từng bộ phận được trao cho một người. Người đó có nhiệm vụ
quản lý toàn diện các mặt hoạt động của đơn vị mình, được trao cho những trách
nhiệm và quyền hạn nhất định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những quyết định
của mình. Mọi người trong doanh nghiệp và từng bộ phận phải nghiêm chỉnh phục
tùng mệnh lệnh của thủ trưởng.
Việc đảm bảo chế độ một thủ trưởng trong quản lý doanh nghiệp là điều cần
thiết bởi:

- Xuất phát từ tính biện chứng giữa tập trung và dân chủ, trên cơ sở phát huy
dân chủ đối với mọi người, cần phải tập trung thống nhất quản lý vào một đầu mối,
vào một người.
- Xuất phát từ tính tất yếu và yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp, từ yêu cầu
về tính chính xác, kịp thời của những quyết định, từ mối quan hệ trong phân công lao
động xã hội, bất kỳ sự hợp tác nào cũng phải có người chỉ huy thống nhất.
* Mối quan hệ các chức danh thủ trưởng:
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
18
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
-Thủ trưởng cấp dưới phải phục tùng nghiêm chỉnh mệnh lệnh của thủ trưởng
cấp trên, trước hết là thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
-Thủ trưởng từng bộ phận có toàn bộ quyền quyết định những vấn đề thuộc
phạm vi đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các mặt hoạt động do
đơn vị mình phụ trách.
-Tất cả các cấp phó đều là người giúp việc cho cấp trưởng ở từng cấp tương
đương và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên trực tiếp của mình.
-Mọi người trong từng bộ phận là những người thừa hành của thủ trưởng cấp
trên, trước hết là của thủ trưởng cấp tương đương và phục tùng nghiêm chỉnh mệnh
lệnh của thủ trưởng.
-Giám đốc là thủ trưởng cấp trên và là thủ trưởng cấp cao nhất trong doanh
nghiệp, chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi mặt hoạt động kinh doanh, kinh tế, chính
trị, xã hội trong doanh nghiệp trước tập thể những người lao động và trước chủ sở
hữu doanh nghiệp. Mọi người trong doanh nghiệp phải phục tùng nghiêm chỉnh
mệnh lệnh của giám đốc.[4, tr94]
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
 Các nhân tố thuộc đối tượng bị quản trị:
-Nhiệm vụ sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp mà bộ máy quản trị phải
lãnh đạo thực hiện, bao gồm các vấn đề như tính chất và đặc điểm của ngành nghề
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu sản xuất kinh doanh và quá trình

phát triển của nó, khối lượng công việc và địa bàn hoạt động.
-Trình độ trang bị máy móc và hiện đại hoá của công nghệ.
-Trình độ chuyên môn hoá, hiệp tác hoá, tập trung hoá và liên hợp hoá của sản
xuất nội bộ doanh nghiệp và trình độ hiệp tác hoá của doanh nghiệp khác.
-Trình độ con người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
 Các nhân tố thuộc chủ thể quản lý:
-Quan hệ sở hữu và loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
19
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
-Nhiệm vụ quản lý phải thực hiện, thể hiện ở số lượng các chức năng quản lý
và khối lượng của mỗi chức năng, lượng thông tin hàng ngày phải xử lý, lượng
quyết định phải đề xuất, tính khẩn trương của công việc quản lý.
-Kiểu cấu tạo của bộ phận quản lý và mô hình quản lý được áp dụng, ví dụ
kiểu trực tuyến hay chức năng.
-Trình độ và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý.
-Trình độ trang bị các phương tiện kỹ thuật cho công việc quản lý.
 Các nhân tố thuộc môi trường của doanh nghiệp:
-Nhu cầu và tình hình của thị trường trong nước và thế giới.
-Trình độ xã hội hoá, khu vực hoá và quốc tế hoá sản xuất kinh doanh.
-Môi trường pháp lý
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.
1.Tính tất yếu khách quan và phương hướng hoàn thiện.
Để đáp ứng được những yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường
khắc nghiệt hiện nay, để phát huy được hết vai trò, năng lực lãnh đạo và quản lý
của bộ máy quản lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng chuyên, tinh,
gọn nhẹ, có hiệu lực là một đòi hỏi tất yếu.

Cụ thể:
-Chuyên, tinh: là thường xuyên, chuyên sâu và có chọn lọc.
-Gọn nhẹ: thể hiện sự vừa đủ, chi tiết, không rườm rà, không công kềnh và có
tỷ trọng nhỏ.
-Có hiệu lực: được tuân thủ thực hiện và đạt được mục tiêu, hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
2. Những yêu cầu khi xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp.
Trong phạm vi từng doanh nghiệp, việc xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý phải đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu sau:
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
20
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
-Đảm bảo hoàn thành những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
thực hiện được đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý doanh nghiệp.
-Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá
nhân, trên cơ sở bảo đảm và phát huy quyền làm chủ tập thể của lao động trong
doanh nghiệp.
-Phải phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng với những đăch điểm kinh tế-
kỹ thuật của doanh nghiệp.
-Phải đảm bảo yêu cầu vừa tinh giản, vừa vững mạnh trong bộ máy quản lý.
Thực hiện đầy đủ những yêu cầu trên sẽ tạo hiệu lực và ngày càng hoàn thiện
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
3. Quy trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
* Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện tại đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
* Phân tích hiệu quả và hạn chế trong việc phối hợp các phòng ban chức năng.
* Đề ra nội dung cần hoàn thiện:
- Hoàn thiện về sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
- Hoàn thiện về các mối liên hệ trong cơ cấu tổ chức bộ máy.

- Hoàn thiện nguồn lao động quản lý cả về số lượng và chất lượng.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý, quy chế phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban
chức năng trong bộ máy quản lý.
* Tiến hành điều chỉnh các phòng ban, bộ phận theo yêu cầu của tình hình
mới.
Việc tổ chức các phòng chức năng được tiến hành theo các bước:
-Phân tích sự phù hợp giữa chức năng và bộ phận quản trị. Trường hợp tốt
nhất là mỗi chức năng quản trị nên do 1 phòng phụ trách trọn vẹn. Tuy nhiên, số
lượng các phòng chức năng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
từng doanh nghiệp nên có trường hợp phải ghép vài ba chức năng có liên hệ mật
thiết với nhau, thuộc cùng lĩnh vực vào một phòng để thuận lợi hơn cho việc bố trí
cán bộ phụ trách.
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
21
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
-Tiến hành lập sơ đồ tổ chức nhằm mô hình hóa mối quan hệ giữa các phòng
chức năng với giám đốc và các phó giám đốc. Căn cứ vào sơ đồ nói trên, từng
phòng chức năng xây dựng nội quy công tác của phòng mình nhằm xác định tỉ mỉ
trách nhiệm, quyền hạn chung cả phòng cũng như riêng cho từng người trong
phòng.
-Tính toán xác định số lượng cán bộ, nhân viên mỗi phòng chức năng một
cách chính xác, có căn cứ khoa học nhằm vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, vừa
giảm bớt tỷ lệ nhân viên quản trị, giảm chi phí quản lý.
* Để hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cần phải tổ chức khoa học
hoạt động của lãnh đạo quản lý, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm
thúc đẩy quá trình quản lý đạt kết quả ngày càng cao với chi phí càng giảm, đồng
thời giảm bớt sự mệt nhọc, phát huy tính chủ động, sáng tạo của cán bộ, nhân viên
quản lý.
Nhiệm vụ của tổ chức khoa học lãnh đạo quản lý là đảm bảo sử dụng có kế
hoạch và hợp lý thời gian lao động của từng cán bộ, nhân viên quản lý, bảo đảm sự

phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng giữa các thành viên, khai thác năng lực chuyên môn,
trí sáng tạo của mọi người. Nhờ đó mà tác động vào hệ thống quản lý làm cho nó
hoạt động tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. [4]
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
22
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN PICO PLAZA
I.MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ KINH TẾ-KĨ THUẬT CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN L Ý
1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
1.1- Chức năng.
Công ty cổ phần PiCO có trụ sở chính đặt tại số 229 Phố Tây Sơn phường
Ngã Tư Sở, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội Công ty với tổng diện tích mặt bằng
hơn 10.000m
2
với hơn 10.000 nghỡn mặt hàng kinh doanh và tổng số cỏn bộ cụng
nhân viên đến ngày 15/12/2008 là 472 người.
Chức năng chính của Công ty là kinh doanh bán lẻ và bán dự án trong lĩnh
vưc thương mại dịch vụ với sản phẩm điện tử, điện lạnh, điên gia dụng, viễn thông,
IT và một số lĩnh vưc dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và
ngoài thành phố.
Công ty thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá trong quá trỡnh tổ chức, quỏ
trỡnh vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Công ty mua hàng
hoá từ nhà sản xuất nhà bán buôn rồi lưu thông hàng hóa tới người tiêu dùng.
1.2- Nhiệm vụ
-Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm mà công ty
đó đăng ký kinh trong giấy phép kinh doanh.

-Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục
tiêu chiến lược mà công ty đó đề ra.
-Tổ chức nghiên cứu thị trường, tỡm hiểu và xỏc định nhu cầu thị trường về
sản phẩm mà công ty hiện đang kinh doanh.
-Thiết lập thêm các nhà cung cấp mới nhằm đa dạng hoá sản phẩm mà công ty
kinh doanh.
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
23
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
- Tổ chức nghiên cứu sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm hoàn thiện hệ thống quản lí, nâng cao hiệu quả tiêu
thụ sản phẩm của công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn của công ty.
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời
sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ cho
người lao động.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gỡn an ninh trật tự, an toàn xó
hội, thực hiện đầy đủ các chính sách của ngành và Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ với Nhà nước.
2. Đặc điểm về Lĩnh vực kinh doanh và thị trường.
Là một đại siêu thị với mục tiêu đa danh hóa sản phẩm và loại hỡnh kinh
doanh, Pico phát triển đa dạng các sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu đồng bộ của
đại bộ phận người tiêu dùng và các nhóm sản phẩm được chia ra làm 6 ngành hàng
chính sau:
-Điện tử
-Điện lạnh.
-Đồ gia dụng.
-Viễn thông.
-IT (Information Technology)
-Kỹ thuật số.

Trong mỗi nhóm ngành bao gồm nhiều sản phẩm khác nhau. Ví dụ ngành
hàng viễn thông có nhiều sản phẩm của nhiều hóng khỏc nhau và với mỗi hóng lại
có nhiều model khác nhau. Hiện tại tại PiCO ngành hàng viễn thông phân phối sản
phẩm của nhiều hóng như: Nokia, Samsung, Motorola, Sony Ericson, HiTech,
Mobell, Q Mobile, HTC, Vitelcom, Etouch…
Pico Plaza mới chỉ kinh doanh ở thị trường Hà Nội nhưng trong tương lai
không xa Công ty sẽ mở rộng thị trường ra các tỉnh miền Bắc và hướng tới phát
triển thêm các chi nhánh mới ở miền Nam.
SV: Trần Thị Vân Anh - C11QL2
24

×