Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số các hoạt động quản trị doanh nghiệp công ty cổ phần Prime Yên Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.31 KB, 27 trang )

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
KẾT LUẬN 24
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Các ngành nghề kinh doanh của Công ty Error: Reference source not
found
Bảng 2.1: Một số sản phẩm của công ty Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Tình hình lao động của Prime – Yên Bình Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1: Bộ máy Quản lý của Công ty cổ phần Prime – Yên Bình Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.2: Quy trình tuyển dụng Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Kênh phân phối các sản phẩm may xuất khẩu trực tiêp của công ty Error:
Reference source not found
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đã bước vào thời kỳ phát triển mới:
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý vĩ mô của nhà nước. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình
thành và phát triển của các doanh nghiệp mới với sự đa dạng phong phú của các sản
phẩm, là nhân tố làm cho nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trở nên cạnh tranh
quyết liệt. Tồn tại và phát triển không phải là một điều dễ dàng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào, thế nhưng Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình đã có những
bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngày càng khẳng
định vị trí trên thương trường.
Trên thị trường hiện nay, những mặt hàng của Công ty Cổ phần Prime – Yên
Bình có nhiều doanh nghiệp cùng kinh doanh. Để giành được thắng lợi trong cạnh
tranh, Công ty đã xác định những chiến lược, chính sách cho quá trình sản xuất,


kinh doanh và dịch vụ diễn ra một cách nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng đồng thời nâng cao uy tín cho Công ty trong việc phát triển thị trường.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình, được sự
tạo điều kiện của Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong công ty và đặc biệt là
sự hướng dẫn của Thạc Sĩ Nguyễn Thu Thủy đã giúp em hoàn thành bản báo cáo
tổng hợp này.
Nội dung bản "Báo hợp cáo thực tập tổng hợp" bao gồm 3 chương :
Chương I. Quá trình ra đời và phát triển công ty cổ phần Prime Yên Bình
Chương II. Kết quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp
Chương III. Một số các hoạt động quản trị doanh nghiệp
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
1
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG I
QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
CỔ PHẦN PRIME – YÊN BÌNH
1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình
Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình được thành lập năm 2002, tiền thân là
Công ty TNHH Yên Bình.Là một công ty thành viên của tập đoàn Prime Group.
Tên doanh nghiệp :
CÔNG TY CỔ PHẦN PRIME – YÊN BÌNH
Tên giao dịch quốc tế :
PRIME – YENBINH JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : PRIME – YENBINH
Trụ sở giao dịch :
Xóm Phổ - Xã Quất Lưu - Huyện Bình Xuyên - Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại : 0211 3 866 152
Fax : 0211 3 866 154
Vốn điều lệ : 100.000.000.000,0 đồng Việt Nam
- Mệnh giá cổ phần : 10.000,0 đồng Việt Nam

- Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp : 10.000.000,0 cổ phần
- Số cổ phần được quyền chào bán : 0 cổ phần
Công ty thành lập và hoạt động kinh doanh với các nghành nghề sau:
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
2
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
STT Tên ngành Mã ngành
1 Sản xuất vật liệu xây dựng; Sản xuất sản phẩm gốm sứ 2392
2 Mua bán gạch ốp lát, thiết bị vệ sinh trong cửa hàng chuyên
doanh
4663
3 Dịch vụ quảng cáo 7310
4 Đại lý ôtô và xe có động cơ khác 4513
5 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và các loại khoáng sản nhằm sản
xuất vật liệu xây dựng
0810;0899
6 Mua bán vật liệu xây dựng hàng tiêu dùng trong các trung tâm
thương mại, siêu thị
4663
7 Dịch vụ lưu trữ ngắn ngày 5540
8 Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch 7920
9 Vận tải hàng hóa đường bộ bằng ôtô 4933
10 Đại lý, môi giới, đấu giá bất động sản
11 Sản xuất sản phẩm hóa chất công nghiệp theo quy định hiện
hành của nhà nước
2029
12 Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác (nhà ở) 4290
13 Mua bán nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan 4661
14 Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ 4210
15 Xây dựng nhà các loại 4100

16 Xây dựng công trình công ích (công viên, vật kiến trúc) 4290
Bảng 1.1: Các ngành nghề kinh doanh của Công ty
2. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn Prime Group
PRIME được thành lập ngày 14 tháng 6 năm 1999 tại Hà Nội với 3 sáng lập
viên và tiền thân là Công ty TNHH Vĩnh Phúc. Ngay từ đầu công ty đặt ra cho mình
mục tiêu phát triển bền vững.
2.1.1. Giai đoạn từ 1999 - 2006
Tháng 6 năm 1999, dự án nhà máy sản xuất gạch ốp của công ty được
khởi công xây dựng tại Khu công nghiệp Bình Xuyên, Hương Canh, Vĩnh Phúc
với công suất thiết kế là 2 triệu m
2
sản phẩm/năm. Sau 10 tháng xây dựng, tháng
4 năm 2000 những viên gạch ốp đầu tiên của Prime đã có mặt trên thị trường.
Liên tiếp trong những năm tiếp theo từ 2001 đến 2004, các công ty khác trong
cùng tậo đoàn công ty lần luợt được ra đời bao gồm Công ty TNHH Hoa Cương
(2001), Công ty TNHH Tiền Phong (2001), Công ty TNHH Đại Việt (2002) và
Công ty TNHH Yên Bình (2002)
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
3
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
Trong 5 năm liên tiếp xây dựng và phát triển, đến giữa năm 2005, Công ty
TNHH Prime Group chính thức ra đời dựa trên định hướng phát triển Prime theo
mô hình tập đoàn đa ngành với 5 lĩnh vực đầu tư kinh doanh chính là: vật liệu xây
dựng (sản xuất gạch ốp lát, ngói lợp, bình nước nóng, gạch cotto, nguyên liệu
fenfat); khoáng sản ( khai khác quặng fenfat); vận tải (kinh doanh vận tải biển bằng
container và bằng ôtô); bất động sản (đầu tư xây dựng và khai thác khu công
nghiệp, khu đô thị); kinh doanh thương mại (xây dựng hệ thống Trung tâm thương
mại, siêu thị, cửa hàng).
Đến cuối năm 2006, ngoài 5 công ty thành viên chuyên sản xuất gạch ốp lát,

tập đoàn Prime đã có thêm Công ty TNHH Ngói Việt (sản xuất ngói và gạch cotto),
Công ty TNHH Trường Xuân (sản xuất bình nước nóng); Công ty TNHH một thành
viên TM&XNK Prime; Công ty TNHH ĐT&PT Hạ Tầng Prime.
2.1.2. Giai đoạn từ 2007 - nay
Đến cuối năm 2006, tập đoàn Prime đã trở thành 1 trong số những tập đoàn
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát với năng lực sản xuất 30,9
triệu m
2
sản phẩm /năm.
Đầu năm 2007, trước những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam và thế giới,
tập đoàn Prime đã quyết định chuyển đổi từ công ty TNHH hoạt động theo mô hình
tập đoàn thành các công ty cổ phần hoạt động theo mô hình tập đoàn và mở rộng
thêm các hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng tới phát triển Prime thành một tập
đoàn đa ngành hàng đầu Việt Nam với sự ra đời của các công ty mới kinh doanh
vận tải, khai thác khoáng sản, thương mại bao gồm Công ty Cổ phần Prime - Hào
Phú, Prime - Đại An, Prime - Đại Quang, Prime - Thiên Phúc, Tiếp vận châu Á
Thái Bình Dương trên lĩnh vực cung cấp hậu cần, kỹ thuật và vận tải. Trong lĩnh
vực bất động sản cũng có 2 công ty thành lập mới là Công ty Cổ phần ĐT& PT hạ
tầng Prime; Công ty Cổ phần ĐT bất động sản PrimeLand.
Sau 10 năm phát triển, Prime đã trở thành một tập đoàn kinh tế với 25 công
ty thành viên, 10 công ty liên quan liên kết hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản
xuất bao bì (Công ty TNHH Bình Xuyên), kinh doanh thương mại (Công ty TNHH
Thái Hưng, Son TN, Đức Minh ), sản xuất và kinh doanh sữa (Công ty cổ phần
Elovi với thương hiệu sữa nổi tiếng ZINZIN). Với cam kết phát triển bền vững;
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
4
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt làm tăng giá trị cuộc sống; đảm bảo hài hòa
về lợi ích nhằm xây dựng một cộng đồng phồn thịnh, Ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ, công nhân viên của Prime đang nỗ lực hết mình để đưa Prime trở

thành 1 tập đoàn kinh tế tiên phong của Việt Nam và khu vực.
2.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Prime – Yên Bình
Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình được thành lập năm 2002, tiền thân là
công ty TNHH Yên Bình. Là một trong những công ty thành viên của tập đoàn kinh
tế lớn Prime Group.
Năm 2002, bắt đầu hoạt động công ty chỉ có hơn 100 CBCNV với 2 dây
chuyền sản xuất chính là gạch chân tường và gạch trang trí với công suất thiết kế là
3.2 triệu m2SP/năm
Năm 2007 công ty đã nâng công suất lên 5.5 triệu m2sp/năm với dòng gạch
chống trơn cùng nhiều kích thước khác nhau
Hiện nay, Công ty có 4 xưởng sản xuất gồm xưởng sản xuất gạch, xưởng sản
xuất gạch trang trí và xưởng sản xuất khí đốt với công suất 14.000m3/ngày/đêm.
Mặc dù đã có thương hiệu vững chắc và chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng
đánh giá cao song Công ty cổ phần Prime Yên Bình luôn đầu tư những thiết bị mới
để lắp đặt vào dây chuyền sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Cuối năm 2010, Công ty cổ phần Prime Yên Bình sẽ tiếp nhận
thiết bị máy in gạch kỹ thuật số, đây là thiết bị hiện đại cho hiệu ứng 3D để in các
loại hình ảnh lên chất liệu gạch cho hiệu quả giống như thật. Năm 2010, sản lượng
tiêu thụ ở Công ty cổ phần Prime Yên Bình ước đạt 3,2 triệu m3 với doanh thu ước
đạt gần 200 tỷ đồng. Thị trường tiêu thụ trong nước chiếm 90%.
Đến nay công ty đã có hơn 400 CBCNV với đội ngũ lao động được đào tạo
tay nghề và trình độ bậc cao phục vụ cho 3 dây chuyền sản xuất sản phẩm đã đem
lại vị thế cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty cổ phẩn Prime – Yên Bình trên thị
trường hiện tại.
3. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới
Prime – Yên Bình hoạt động dựa trên quy luật nhân bản lấy con người làm
trung tâm. Bên cạnh đó, nền tảng của sự minh bạch, tin cậy và công bằng là những
yếu tố dẫn dắt mọi định hướng của công ty. Tất cả đều hướng đến sự thịnh vượng
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
5

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
và cùng nhau phát triển. Những quy luật và nền tảng hoạt động đó từ khi thành lập
và ngày nay đã trở thành văn hoá doanh nghiệp.
Công ty định hướng kế hoạch phát triển của mình từ nay đến năm 2015 với
những kế hoạch như sau:
Về cơ sở vật chất: Công ty đang có kế hoạch mở rộng xí nghiệp I,II , chuẩn
bị đầu tư hoàn thiện hơn nữa kho thành phẩm, khu sinh hoạt cho nhân viên, công
nhân trong công ty thu hút thêm lao động làm việc tại công ty.
Về thị trường và sản phẩm: Mở rộng thị trường,phát triển thêm những thị
trường mới, đẩy mạnh thị trường xuất khẩu và tăng cường mối quan hệ với các bạn
hàng trong nước.Ngoài việc sản xuất một số mặt hàng theo hợp đồng, Công ty sản xuất
kinh doanh đa dạng hoá một số sản phẩm khác nhằm phát triển mở rộng quy mô, nâng cao
đời sống và tạo thêm việc làm cho cán bộ công nhân của công ty
Về cơ cấu tổ chức: Tiếp tục đổi mới và kiện toàn bộ máy quản lý theo
hướng gọn nhẹ, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất,phù hợp với cơ chế thị trường đầy
năng động, chú trọng nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu
cầu công việc trong giai đoạn mới
Nâng cao năng lực sản xuất: Ưu tiên đầu tư các thiết bị, dây truyền sản
xuất hiện đại với mục tiêu xây dựng công ty thành trung tâm sản xuất hàng may
mặc có công nghệ cao nhất trong ngành. Cải tiến các thiết bị hiện có nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng. Nghiên cứu và áp dụng các biện pháp có tính thực tế nhằm
nâng cao năng suất lao động và ổn định chất lượng sản phẩm.Tạo môi trường tốt
nhất để các thành viên phát huy tính sang tạo. Tiếp tục cải tiến công tác quản lý,
quy trình làm việc ngày càng khoa học hơn. Giảm thiểu các bất hợp lý và lãng phí
trong quá trình sản xuất.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Nâng cao năng lực quản lý toàn
diện, chú trọng vào phát triển nhân tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện
thành công các mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn sắp tới.
Đặc biệt tập trung cải tiến công tác tổ chức sản xuất, áp dụng các phần mềm cải tiến
năng suất tổ chức.

Ổn định và phát triển các thị trường kinh doanh: Chiếm lĩnh thị trường
trong nước. Ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu bằng các biện pháp: Đa dạng
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
6
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
hoá các mặt hàng sản xuất, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu cho phù
hợp với các khách hàng mục tiêu, nâng cao trình độ của đội ngũ thiết kế, thường
xuyên cập nhật các xu hướng thiết kế sản phẩm mới. Củng cố và nâng cao hơn nữa
chất lượng sản phẩm hàng may mặc, kiên quyết loại bỏ các sản phẩm sai hỏng. Xây
dựng và phát triển thương hiệu hàng hoá của công ty, nhãn hiệu hàng hoá, xây
dựng và mở rộng các kênh phân phối trong nước và nước ngoài, chú trọng đầu tư
cho các hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường.
Cụ thể trong năm 2011, Công ty cổ phần Prime - Yên Bình đã đặt ra kế
hoạch về sản phẩm cũng như doanh thu. Sản lượng sản xuất theo kế hoạch năm
2011: Tổng sản lượng dự kiến sản xuất ước đạt 3,765,802 hộp sản phẩm. Tổng
doanh thu ước đạt 293,692,796,150 VNĐ.Trong đó doanh thu bán sản phẩm gạch
ốp lát là 291,808,672,000 VNĐ; doanh thu bán vật tư, hàng hóa 1,884,124,150
VNĐ. Đem lại lợi nhuận sau thuế cho công ty là 71,675,751,803 VNĐ.
Để đạt được những kết quả như mục tiêu đề ra Công ty cổ phần Prime – Yên
Bình với tư cách là 1 doanh nghiệp phát triển trong lĩnh vực sản xuất gạch men,
công ty đã và sẽ cần phải hoàn thiện phát triển và xây dựng nên sự đan xen với các
giá trị không thể tách rời giữa sản xuất, kinh doanh, con người và môi trường sống.
Công ty đã đặt ra các tiêu chí cho hoạt động của mình. Đó là các tiêu chí quan trọng
hàng đầu bao gồm: Con người, Đối tác, Cộng đồng, Môi Trường, An Ninh và Sức
Khoẻ, Tài sản và tài chính.
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.Tình hình về phát triển sản phẩm
Về sản phẩm
Gạch men và ốp lát của Prime – Yên Bình được sản xuất bằng công nghệ

tiên tiến nhất của Italia và Tây Ban Nha. Viện nghiên cứu công nghệ Prime – Yên
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
7
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
Bình luôn cập nhật công nghệ theo chuẩn mới nhất của Châu Âu với định kỳ hàng
năm. Thêm vào đó, hệ thống kiểm soát nghiêm ngặt đảm bảo những sản phẩm ra
đời có chất lượng tốt, ổn định, đạt các tiêu chuẩn về kỹ thuật: được cấu thành từ
nguyên liệu đồng nhất, cường độ chịu nén tốt, không bị rạn nứt, ố mốc, độ hút nước
gần như bằng không. Hơn thế nữa sản phẩm của Prime – Yên Bình còn đa dạng về
chủng loại, kích thước, màu sắc, giá cả cạnh tranh,… Phù hợp với mọi nhu cầu của
người tiêu dùng về kinh tế và thẩm mỹ , phục vụ các công trình nhỏ hoặc các dự án
lớn kiến trúc hiện đại
Về số lượng và chủng loại sản phẩm:
Là một doanh nghiệp hàng đầu chuyên sản xuất kinh doanh gạch men, với
chức năng chủ yếu là sản xuất phục vụ các công trình xây dựng, hiện nay sản phẩm
đã có mặt trên tất cả mọi thị trường. Với sự đầu tư công nghệ hiện đại, ngày nay sản
phẩm của công ty đã và đang thay thế chiếm lĩnh toàn bộ thị trường thay cho sản
phẩm của nước ngoài.
Hiện nay, về số lượng và chủng loại sản phẩm của công ty khá đa dạng và
phong phú đáp ứng các nhu cầu về hoàn thiện các công trình xây dựng lớn nhỏ. Về
số lượng sản phẩm trong công ty có hơn 10 mặt hàng với kích cỡ khác nhau, màu
sắc phong phú.
Dưới đây là bảng danh mục sản phẩm của công ty thay đổi qua các giai đoạn
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
8
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
STT Chủng loại
Sản xuất So sánh
2008 2009 2010
%

09/08
%
10/09
1 1240 chân tường 1,110,000 1,350,000 1,646,000 121,62 121,93
2 3030 cotto 300,000 375,650 402,800 125,22 107,23
3 3030 in KTS 352,000 410,000 447,500 116,48 109,15
4 2050 in KTS 175,000 215,000 240,000 122,86 111,63
5 30x42,5 in KTS 320,000 415,000 460,000 129,69 110,84
6 2020 Chống trơn 17,500 20,000 22,000 114,29 110,00
7 1250 Chân tường 320,000 390,850 444,000 122,14 113,60
8 624 Mosai 50,500 59,500 61,600 117,82 103,53
9 725 Ceramic 48,350 58,450 60,176 120,89 102,96
10 630 Viền cao cấp 48,350 58,450 60,176 120,89 102,96
11 730 Viền cao cấp 48,350 58,450 60,176 120,89 102,96
12 2540 Viền điểm 35,250 47,500 51,776 134,75 109,00
13 3045 Viền điểm 21,500 25,000 29,385 116,28 117,54
14 300 Viền điểm 21,500 22,000 22,390 102,32 101,77
Nguồn: Phòng công nghệ
Bảng 2.1: Một số sản phẩm của công ty
Nhìn chung số lượng sản phẩm của công ty có tốc độ tăng trưởng rất lớn về
số lượng qua các năm, đặc biệt là năm 2009 so với năm 2008. Một số loại sản phẩm
chủ yếu được thống kê ở trên có tốc độ tăng trưởng đều trên 20%/năm, đặc biệt là 2
loại 2540 Viền điểm và 30x42,5 in KTS có tốc độ tăng trưởng là 34,75% và 29,69
%. Sang năm 2010 tuy có nhiều biến động về kinh tế đã gây ảnh hưởng tới sự phát
triển chung của công ty song công ty vẫn duy trì đà tăng trưởng về số lượng sản
phẩm được sản xuất ra ở mức trung bình khá.
Về chất lượng sản phẩm:
Cùng với sự đa dạng của số lượng và chủng loại sản phẩm, chất lượng sản
phẩm cũng đã được khẳng định trên thị trường và có được uy tín của khách hàng.
Từ chỗ máy móc thiết bị còn thô sơ hầu hết việc đóng gói,vận chuyển cho sản phẩm

đều làm thủ công thì đến nay công ty đã đầu tư trang thiết bị máy móc mới hoàn
thiện dần quá trình sản xuất , gia công sản phẩm chuyển từ phương pháp sản xuất
thủ công sang phương thức sản xuất bán công nghiệp. Đặc biệt trong mấy năm qua
cơ sở sản xuất của công ty đã được đầu tư xây dựng một quy trình công nghệ hiện
đại trong sản xuất như: các loại dây truyền đóng gói…Công ty kiểm soát chặt chẽ
việc quản lý chất lượng bởi nhóm kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chuyên viên kiểm
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
9
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
tra chất lượng sản phẩm vừa thực hiện nghiên cứu mẫu mã sản phẩm, tiến hành bám
sát chỉ đạo trong dây chuyền vừa đảm bảo các yếu tố về kỹ thuật công nghệ cho
việc vận hành đạt kết quả cao. Ngoài ra phòng còn thực hiện kiểm tra chất lượng từ
khâu nhập nguyên liệu phụ kiện trong quá trình sản xuất đến khi thành phẩm đối
với từng loại sản phẩm được cụ thể hóa trong quá trình kiểm tra chất lượng. Chuyên
viên kiểm tra chất lượng nắm bắt được các thông tin phản ánh từ khách hàng, từ các
đơn vị sản xuất nhằm bảo đảm chất lượng.
Quản lý chất lượng sản phẩm là bộ phận qua trọng trong kế hoạch kinh
doanh của công ty và cần được thực hiện trong toàn bộ các khâu của quá trình kinh
doanh từ công tác kiểm tra, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu của khách
hàng, thiết kế sản phẩm, thiết kế quy trình công nghệ, đến quy trình theo dõi, giám
sát quá trình sản xuất và cung ứng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Nhận biết được
điều đó, lãng đạo công ty đã cố gắng tìm hiểu và giải quyết và rồi công ty đã quyết
định xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và đã được
chứng nhận. Công ty đã đặt ra chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng cho
toàn công ty đảm bảo chất lượng cao nhất có thể, mỗi phòng ban có hướng dẫn cụ
thể về chính sách chất lượng và bắt buộc mỗi công nhân viên phải làm theo trong
công tác sản xuất sản phẩm để đảm bảo sản phẩm ra đời đúng tiêu chuẩn quy định
về chất lượng và đảm bảo được số lượng.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
1

0
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
2. Kết quả trong doanh thu , lợi nhuận
STT Chỉ tiêu
Năm So sánh (%)
2008 2009 2010 09/08 10/09
1 Tổng doanh thu(chưa VAT) 245,890,875,635 282,809,503,747 293,692,796,150 110.95 103.85
2 Các khoản giảm trừ 10,902,138,223 13,324,126,512 22,842,113,315 122.22 171.43
3 Doanh thu thuần 234,988,737,412 269,485,377,235 270,850,682,836 114.68 100.5
4 Giá vốn hàng bán 167,540,881,175 197,359,179,890 175,890,234,093 117.8 89.12
5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
67,447,919,237 72,126,197,345 94,960,448,742 106.92 131.66
6 Các khoản thu nhập khác + thu
nhập tài chính
5,565,280,784 9,330,981,523 299,421,452 164,97 3,2
7 Chi phí khác 10,135,850,354 9,237,930,619 244,291,910 91,15 2.65
8 Chi phí bán hàng 2,980,454,890 3,495,231,574 6,513,659,544 117,27 186,36
9 Chi phí quản lý 4,145,568,132 4,630,727,412 3,716,991,752 111,7 80,26
10 Lợi nhuận khác 70,645,638 93,050,904 55,129,542 131,71 59,25
11 Tổng lợi nhuận trước thuế 48,234,875,760 54,819,674,692 79,639,724,225 113.65 145.28
12 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp
4,823,487,576 5,481,967,469 7,963,972,423 113.65 145.28
13 Lợi nhuận sau thuế 43,411,388,184 49,337,707,223 71,675,751,802 113.65 145.28
14 Thu nhập bình quân /người 2,500,000 2,900,000 3,400,000 116 117,24
Bảng 2.2. Tính hình doanh thu lợi nhuận qua các năm của Công ty
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
1
1

Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
Về doanh thu: Qua số liệu của 3 năm 2008, 2009 và 2010 nhìn chung tình
hình về doanh thu của công ty có mức tăng trưởng ổn định. Năm 2009 tăng 10,39%
so với năm 2008 với số tiền tăng thêm khoảng 37 tỷ đồng, năm 2010 tăng hơn 2009
khoảng 10 tỷ đồng. Đó là những con số rất ấn tượng chúng tỏ được tốc độ phát triển
rất tốt của công ty, năm 2009 là một năm thành công với công ty trên nhiều mặt đặc
biệt là sản xuất và kinh doanh. Sang năm 2010 công ty vẫn gặt hái được nhiều
thành công về doanh thu dù tình hình nền kinh tế có nhiều biến động, điều đó được
phản ánh qua con số 10 tỷ đồng tăng thêm về doanh thu so với năm 2009.
Về lợi nhuận: Doanh thu của công ty tăng mạnh, chi phí cũng tăng lên
nhưng chậm hơn nên có thể thấy được lợi nhuận của công ty cũng có mức tăng
trưởng rất ấn tượng thông qua mức tăng của năm 2009 so với năm 2008 là 13,65%
tương ứng với số tiền là 5,9 tỷ đồng và năm 2010 tăng 45,28% so với năm 2009.
Công ty đạt được mức lợi nhuận cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty là rất hiệu quả.
Thu nhập bình quân của người lao động tăng lên đều đặn. Việc này là phù
hợp với mức giá cả tiêu dùng leo thang như hiện nay nhằm đảm bảo cuộc sống của
người lao động không ngừng được cải thiện, phát huy tinh thần nỗ lực làm việc của
người lao động. Đạt được kết quả như vậy là cả một sự cố gắng đáng khích lệ của
cán bộ công nhân viên của công ty.
3.Đóng góp cho ngân sách và thu nhập cho người lao động
Cùng với đà phát triển của công ty, số tiền đóng góp cho ngân sách và thu
nhập bình quân của người lao động trong công ty cũng được tăng lên rõ rệt. Trách
nhiệm đối với nhà nước luôn được công ty hoàn thành đúng quy định. Còn với
người lao động thu nhập tăng lên hằng năm không những giúp cho cuộc sống của
họ và gia đình ngày một tốt hơn mà nó còn là động lực giúp họ hăng say lao động
và gắn bó với công ty hơn. Đó là tín hiệu vui cho nền kinh tế đất nước.
4.Kết quả về xã hội
Các tổ chức chính trị, xã hội
Công ty cổ phần Prime – Yên Bình có các tổ chức đoàn thể như: công đoàn,

đoàn thanh niên, hội phụ nữ, Ban lãnh đạo luôn tạo điều kiện thuận lợi để các tổ
chức đoàn thể hoạt động đúng luật pháp
Các tổ chức đoàn thể cùng doanh nghiệp xây dựng văn hoá doanh nghiệp,
bảo vệ quyền lợi, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
Hoạt động cộng đồng
PRIME - YENBINH đặc biệt chú ý đến việc giáo dục ý thức và thực hiện trách
nhiệm với cộng đồng. PRIME - YENBINH luôn cùng các cấp chính quyền địa
phương, các tổ chức xã hội, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, gia đình
chính sách, người già, nạn nhân của chiến tranh, thiên tai… Tính đến hết năm 2009
PRIME – YENBINH cùng PRIME GROUP đã ủng hộ xây dựng hơn 40 căn nhà
tình nghĩa, trao tặng hàng ngàn xuất quà cho người có hoàn cảnh khó khăn.
Thành tích được khen thưởng
+Được Chủ tịch nước tặng thưởng 01 Huân chương Lao động: Huân chương
Lao động hạng Ba năm 2007 tại Quyết định số 1287/QĐ-CTN ngày 08/11/2007.
+ Được Thủ tướng Chính phủ tặng 02 cờ dẫn đầu phong trào thi đua về
thành tích của 03 năm:Về thành tích công tác năm 2006, 2008
+ Được Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen : Năm 2005 tại Quyết định số
383/QĐ-TTg ngày 11/05/2005.
+ Được Bộ Tài chính tặng 03 bằng khen và Tổng cục thuế tặng 01 bằng khen
về thành tích nộp thuế.
- Năm 2006 tại Quyết định số 309/QĐ- TCT ngày 21/03/2007
- Năm 2004 tại Quyết định số 1081/QĐ-BTC ngày 05/04/2005.
- Năm 2003 tại Quyết định số 720/QĐ-BTC ngày 08/03/2004.
- Năm 2002 tại Quyết định số 1282/QĐ-BTC ngày 20/05/2003.
+ Được Bộ Công nghiệp tặng bằng khen
- Năm 2007 được Bộ trưởng tặng bằng khen ngày 06/01/2008.
- Năm 2006 tại Quyết định số 208/QĐ-BCN ngày 16/01/2007.
+ Được Bộ văn hoá – Thông tin và liên hiệp Hội Khoa học Kỹ thuật Việt

Nam trao tặng giải thưởng Quả cầu vàng năm 2006
+ Được UBND tỉnh Vĩnh Phúc tặng bằng khen về thành tích xuất sắc trong
công tác trong các năm từ 2002 đến 2010
+ Được Bảo hiểm xã hội Việt Nam tặng bằng khen tại Quyết định số
328/QĐ-BHXH ngày 07/01/2005.
+ Được Liên đoàn lao động tỉnh Vĩnh Phúc tặng bằng khen các năm
2003,2006,2008
+ Các giải thưởng khác đã được tặng
- Được UBTW Hội các nhà doanh nghiệp trẻ Việt Nam tặng cúp Sao vàng
đất Việt năm 2006, năm 2008.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
- Năm 2005 được tặng thương hiệu mạnh Việt Nam
- Được Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế tặng bằng khen đã có
thành tích xuất sắc trong xây dựng, phát triển thương hiệu và tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế năm 2008 (tại QĐ số 68/QĐ-UBQG ngày 01/09/2008).
Trên đây là những thành tích xuất sắc mà Prime –Yên Bình đã đạt được
trong những năm qua trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đó là kết quả thực hiện
đường lối đổi mới và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cộng với ý chí
vươn lên, dám nghĩ, dám làm, tận dụng thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách của
tập thể cán bộ công nhân viên Công ty, quyết tâm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
xây dựng công ty phát triển góp phần vào sự phát triển của tỉnh và đất nước. Và có
lẽ phần thưởng lớn nhất cho những đóng góp không biết mệt mỏi của các bộ công
nhân viên chính là các sản phẩm của Prime – Yên Bình đã vươn tới mọi miền tổ
quốc và vượt ra khỏi biên giới Việt Nam.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG III
MỘT SỐ CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

1.1. Sơ đồ cấu tổ chức quản lý:
Prime – Yên Bình là Công ty Cổ phần nên để hiểu rõ hơn về tổ chức quản lý
của công ty chúng ta có thể thông qua sơ đồ bộ máy của công ty như sau:

Sơ đồ 3.1: Bộ máy Quản lý của Công ty cổ phần Prime – Yên Bình
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Phòng
Bảo
Vệ
PHÒNG
KỸ
THUẬT
KHỐI
SẢN
XUẤT
Phòng
HC
Văn
Thư
Phòng
công
nghệ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ
TOÁN
Phân
Xưởng
III
Phân

Xưởng
II
Phân
Xưởng
I
Kho
Thành
phẩm
Kho
Nguyên
Liệu
Phòng
Máy
Tính
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản trị
Ban giám đốc
Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty.Trong đó:
Giám đốc Công ty: Là người có quyền điều hành mọi hoạt động hàng ngày
của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tập đoàn về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ được giao.
Các phòng ban
Các phòng ban trực tiếp chịu sự quản lý của ban giám đốc, giúp ban giám đốc

ra các quyết định chính xác, hợp lý trong quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các phòng ban gồm:
1. Phòng tổ chức hành chính giúp ban giám đốc trong công tác quản lý văn
thư, hành chính, lưu trữ, quản trị công việc lao động, tiền lương và bảo vệ an ninh
an toàn cho công ty. Các phòng trực thuộc gồm:
+ Phòng hành chính văn thư: Có nhiệm vụ soạn thảo các văn bản cần thết phục
vụ cho các hoạt động đối nội, đối ngoại của công ty.
+Phòng bảo vệ: Có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, bảo toàn nhà xưởng, tài
sản cho công ty.
2. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ của công ty, tiến
hành hạch toán đầy đủ chi tiết để cung cấp thông tin về tài chính của công ty kịp
thời chính xác cho hội đồng quản trị, ban giám đốc cũng như thực hiện các nhiệm
vụ tài chính đối với Nhà nước. Phòng bao gồm các bộ phận:
+ Phòng máy tính: Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như
hiện nay, với công tác bảo quản số liệu, tính toán của công ty thì phòng máy tính là
không thể thiếu. Nó có khả năng cung cấp đầy đủ kịp thời mọi thông tin theo yêu
cầu của công việc nhanh và hiệu quả nhất, tạo thuận lợi cho công tác quản lý.
+ Kho nguyên liệu: Công tác quản lý bảo quản và dự trữ nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất của công ty là không thể thiếu.
3. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra điều khiển công nghệ sản
xuất tiên tiến của công ty đẻ đảm bảo cả về số lượng cũng như chất lượng mẫu mã
sản phẩm của công ty. Phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ nghiên cứu tìm ra các sản
phẩm có chất lượng ngày càng cao mà giá thành hợp lý với người tiêu dùng. Phòng
kỹ thuật gồm:
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
+ Phòng công nghệ: Vì sản xuất của công tác nghiên cứu nhằm nâng cao
hiệu quả các sản phẩm đang có nặt trên thị trường và nghiêm cứu tìm tói các sản
phẩm mới.
4. Khối sản xuất: Có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ kịp thời về số lượng các sản

phẩm của công ty theo yêu cầu của khách hàng. Để tiện cho việc quản lý cũng như
do đặc điểm đa dạng về khối lượng cũng như chủng loại sản phẩm nên khối sản
xuất được chia thành 3 phân xưởng như sau:
+ Phân xưởng I: Nhiệm vụ chính sản xuất dòng gach ốp chân tường.
+ Phân xưởng II: Nhiệm vụ chính sản xuất dòng gạch ốp chống trơn.
+ Phân xưởng III: Nhiệm vụ chính sản xuất dòng gạch trang trí.
+ Kho thành phẩm: Khách hàng của công ty thường là các khách hàng lớn
mua với số lượng nhiều nên trong quản lý của công ty rất chú trọng đến việc xây
dựng và phát triển kho thành phẩm sao cho thành phẩm được bảo quản vẫn có đủ
chất lượng và mẫu mã đáp ứng tốt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
2. Công tác nghiên cứu và phát triển
Công tác nghiên cứu sản phẩm, thị trường sẽ cho thấy khả năng cạnh tranh
sản phẩm hiện tại của Công ty giúp cho Công ty có thể xây dựng chiến lược sản
xuất kinh doanh và chiến lược sản phẩm thích hợp. Công ty đã thực hiện công tác
nghiên cứu và phát triển thị trường bằng 4 phương pháp bao gồm :
- Nghiên cứu định lượng
- Nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu bên trong
- Nghiên cứu bên ngoài
Hoạt động thiết kế sản phẩm được công ty đặc biết chú trọng thể hiện công ty
đã có một phòng công nghệ chuyên về thiết kế và luôn kết hợp các hoạt động cùng
với các phòng ban khác đặc biệt là đối với công tác nghiên cứu thị trường.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
3.Quản trị nhân lực
Tình hình lao động của Prime – Yên Bình trong 3 năm 2008, 2009 và 2010
Các chỉ tiêu
2008 2009 2010 So sánh
SL
người

TL
%
SL
người
TL
%
SL
người
TL
%
09/08 10/09
Tổng số lao động 297 100 333 100 404 100 112,12 121,32
1.Phân theo
giới tính
Nam
247 83,16 220 66,07 248 61,39 89,07 112,73
Nữ 50 16,84 113 33,93 156 38,61 226 138,05
2.Phân theo
tính chất
lao động
Lao động gián
tiếp
35 11,78 45 13,51 36 8,91 128,57 80,00
Lao động trực
tiếp
262 88,22 288 86,49 368 91,09 109,92 127,78
3.Phân theo
trình độ lao
động
ĐH,CĐ trở lên 29 9,76 36 10,81 38 9,41 124,14 105,56

Trung cấp và
tương đương
115 38,72 130 39,04 103 25,50 113,04 79,23
Công nhân kĩ
thuật
106 35,69 88 26,42 117 28,96 83,02 132,95
Lao động phổ
thông
47 15,83 79 23,73 146 36,13 168,09 184,81
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Bảng 3.1: Tình hình lao động của Prime – Yên Bình
Qua quá trình xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình đã
có sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản trị nguồn nhân lực.Từ số liệu thống
kê lao động trong các năm 2008, 2009, 2010 của công ty ta thấy được có sự thay đổi
về số lượng lao động qua từng năm, mỗi năm đều có sự gia tăng về số lượng lao
động ở nhiều vị trí khác nhau cũng như sự thay đổi về chất lượng của đội ngũ lao
động. Quản trị tốt nguồn nhân lực là một trong những yếu tố đã giúp Công ty Cổ
phần Prime – Yên Bình thành công trong hoạt động sản xuất của mình. Những nội
dung của hoạt động quản trị nhân lực trong công ty gồm có:
Tuyển dụng lao động
Thứ nhất dự báo nhu cầu nhân viên qua các điều kiên của công ty:
- Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
- Sự thay đổi công nghệ, kỹ thuật và tổ chức hành chính làm tăng năng suất
lao động của Công ty.
- Tình hình tài chính và tỷ lệ thuyên chuyển nhân viên trong Công ty .
Thứ 2 công tác chuẩn bị tổ chức tuyển chọn của Prime - Yên Bình :
* Việc tổ chức tuyển nhân sự xác định được những quy định về tuyển chọn công
nhân viên:

- Tiểu chuẩn công, nhân viên cần tuyển dụng .
- Quyền hạn, trách nhiệm của hội đồng tuyển dụng .
*Thông báo tuyển dụng:
Công ty thông báo tuyển dụng bằng các hình thức sau :
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng : Báo, đài phát thanh,
truyền hình, website,…
+ Yết thị trước cổng Công ty.
+ Thông qua văn phòng dịch vụ lao động .
- Tiếp theo quảng cáo là thu nhận và nghiên cứu hồ sơ . Mỗi hồ sơ bao gồm :
+ Đơn xin việc.
+ Sơ yếu lý lịch cá nhân.
+ Các văn bằng chứng chỉ.
* Quá trình tuyển dụng của Công ty phác thảo theo sơ đồ sau
Sơ đồ 3.2: Quy trình tuyển dụng
Bên
trong
Doanh
nghiệp
Xét hồ sơ
Ứng
viên bị
loại
Phỏng vấn
Tham khảo và kiểm tra sơ yếu lý lịch
Quyết định tuyển chọn
Khám sức khỏe
Tuyển dụng bổ nhiệm
Đào tạo nguồn, phát triển lao động
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy

Trong 5 năm qua công ty đã cử 100 công nhân viên đi học cao đẳng, 150
công nhân đi học nâng cao tay nghề đáp ứng phù hợp công nghệ hiện đại, 200 cán
bộ công nhân viên tham gia đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ.
Công ty đã tổ chức liên kết với một số trường nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc để tổ chức các lớp nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty
ngoài giờ làm ngay tại trụ sở công ty. Điều này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho cán
bộ công nhân viên công ty nâng cao trình độ của mình, mà không làm ảnh hưởng
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra công nhân của công ty còn được tào tạo tay nghề thông qua hình
thức cầm tay chỉ việc.
Thù lao lao động
Do đặc thù ngành công nghiệp gạch ốp lát và đặc thù lao động của công ty,
Công ty đã quan tâm đặc biệt đến thù lao lao động chính sách thù lao của công ty
được chia làm các phần sau:
* Lương bổng
- Mức lương- thang lương- giờ phụ trợ- tiền nghỉ lễ- đổi ca- lãnh lương
- Lựa chọn mua sản phẩm hư hỏng- trả phí- khấu trừ lương
- Tiền ứng trước- tiền vay từ quỷ tín dụng- tiền hoàn lại cho công tác phí
* Phúc lợi
- Bảo hiểm- y tế- nhân thọ- bồi thường- nghĩ lễ- nghĩ phép (trợ cấp)
- Kế hoạch hưu bổng- cơ hội đào tạo tại chức- tư vấn- căngtin- giải trí- xã
hội khác
Tất cả các mức thù lao, lương bổng đều được công ty thực hiện sát với thực
tại và chính sách của nhà nước.
4.Quản trị Marketing
Công ty dưới sự hỗ trợ của Tập đoàn tự tìm đầu vào, đầu ra cho sản xuất. Công
ty đã thực hiện công tác Marketing bao gồm những chính sách hoạt động sau
Chính sách sản phẩm
Nếu như trước đây công ty chỉ tập trung vào sản xuất mặt hàng gạch chân
tường và chống trơn thì giờ đây công ty đã mở rộng sản xuất đa dạng mặt hàng,

trong đó tập trung vào 3 mặt hàng chủ lực gạch chân tường, chống trơn, trang trí.
Mẫu mã, màu sắc các sản phẩm cũng thường xuyên được đổi mớí nắm bắt
theo những xu hướng mỹ thuật thời đại.
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
Chính sách giá
Chính sách giá bán mà công ty đang áp dụng là chính sách giá thống nhất
trên mọi thị trường. Khi áp dụng chính sách giá này, công ty không phải tính toán
nhiều lần điều đó tiết kiệm được thời gian và chi phí.
Chính sách phân phối và tiêu thụ
+ Đối với thị trường trong nước công ty đã mở các đại lý trên hầu hết các tỉnh
thành trên cả nước đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng
Kênh phân phối các sản phẩm may xuất khẩu trực tiêp của công ty
(Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp)
Sơ đồ 3.3: Kênh phân phối các sản phẩm may xuất khẩu trực tiêp của công ty
+ Đối với thị trường nước ngoài: hiện tại công ty chưa phân phối được trực
tiếp đến tay người tiêu dùng tại các thị trường này mà qua các nhà nhập khẩu trung
gian. Nỗ lực của công ty là phân phối trực tiếp tới tay người tiêu dùng và hạn chế
thông qua các nhà nhập khẩu trung gian
Các hoạt động quảng bá và xúc tiến thương mại.
Quảng cáo : Hoạt động quảng cáo được Tập đoàn hỗ trợ và thực hiện nên
Công ty không phải bỏ chi phí và nhân sự để thực hiện.
Hội chợ triển lãm : Đây là hoạt động xúc tiến thương mại được công ty quan
tâm và khai thác triệt để, vì nó là nơi thích hợp cho việc giới thiệu sản phẩm , thiết
lập mối quan hệ với bạn hàng ký kết hợp đồng và tìm hiểu thị trường của công ty .
Hàng mẫu: Đây là hoạt động được công ty tiến hành thông qua hệ thống
chuyển phát nhanh, chủ yếu phục vụ các khách hàng truyền thống về mặt hàng với
công ty và một số khách hàng có yêu cầu về hàng mẫu.
Cataloge: cũng giống như hình thức hàng mẫu, cataloge chủ yếu phục vụ các
khách hàng truyền thống hay các khách hàng có yêu cầu gửi cataloge sang.

SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Các Đại lý Người tiêu
dùng
cuối cùng.
Công ty cổ
phần Prime –
Yên Bình
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
Chính sách xúc tiến bán hàng và hậu bán hàng
Hiện nay công ty đã có những chính sách xúc tiến bán hàng bằng cách tăng
tỷ lệ % chiết khâú cho các đại lý và các nhà phân phối.
5.Quản trị tiêu thụ
Gần 10 năm hoạt động, Công ty cổ phần Prime - Yên Bình đã xây dựng được
một hệ thống mạng lưới sản phẩm rộng khắp cả nước bao gồm các kênh trực tiếp và
gián tiếp hoạt động có hiệu quả và giúp doanh số bán của công ty luôn tăng, hệ
thống thị trường được mở rộng.
Hệ thống các cửa hàng bán sản phẩm của Prime - Yên Bình có ở khắp các tỉnh
là nơi tiêu thụ, phân phối sản phẩm của công ty. Hệ thống các cửa hàng và đại lý
này được tuyển chọn kỹ càng và được bố trí số lượng phù hợp.
+ Về xây dựng kênh trực tiếp: Công ty đã xây dựng được 3 cửa hàng kinh doanh
phân phối sản phẩm chính. Ngoài ra công ty còn tham gia vào việc bán hàng tại các
hội trợ để quảng bá sản phẩm.
+ Về việc xây dựng kênh gián tiếp: Tập đoàn Prime có hệ thống hơn 60 cửa
hàng rải rác khắp các tỉnh thành trong cả nước thực hiện công việc cung cấp và bán
lẻ các sản phẩm của công ty Prime - Yên Bình tới người tiêu dùng.
6. Quản trị chất lượng.
Trong quá trình sản xuất quản trị chất lượng chiếm vai trò rất quan trọng. Quản trị
chất lượng , là phương tiện cần thiết để đảm bảo rằng chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp luôn ổn định. Quản trị chất lượng không những làm cho chất lượng sản phẩm
và dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ có quản trị chất lượng mà doanh
nghiệp duy trì và đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng đề ra và phát hiện, thực
hiện các cơ hội cải tiến chất lượng thích hợp hơn với những mong đợi của khách hàng
cả về tính hữu ích lẫn giá cả. Đây chính là cơ sở để phát triển thị trường, tăng khả năng
cạnh tranh về chất lượng, giá cả, tạo uy tín doanh nghiệp trên thị trường. Chuyên viên
của công ty đảm nhiệm trọng trách chính trong quản trị chất lượng chung cho toàn bộ
các quá trình kết hợp với các phòng ban liên quan. Công ty Cổ phần Prime – Yên Bình
thực hiện công tác quản trị chất lượng thông qua các khâu:
- Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế sản phẩm
- Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng
- Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A
Báo cáo tổng hợp GVHD: Th.S. Nguyễn Thu Thủy
- Quản trị chất lượng trong và sau bán hàng
Hiện tại Công ty cổ phần Prime – Yên Bình đang áp dụng bộ tiêu chuẩn kiểm
định chất lương ISO 9001 – 2008. Nội dung bao gồm 11 quy trình và 4 hướng dẫn :
- Quy trình kiểm soát tài liệu hồ sơ
- Quy trình đánh già chất lượng nội bộ
- Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp
- Quy trình khắc phục phòng ngừa
- Quy trình mua hàng
- Quy trình sản xuất và kiểm soát quá trình
- Quy trình bán hàng và dịch vụ khách hàng
- Quy trình xem xét của lãnh đạo
- Quy trình kiểm soát phương tiện kiểm tra và đo lường thử nghiệm
- Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị
- Quy trình tiếp nhận và đào tạo
- Hướng dẫn lập kế hoạch sản xuất
- Hướng dẫn chế thử
- Hướng dẫn lưu kho và bảo quản

- Hướng dẫn nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm
Những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm trong Công ty
Chất lượng sản phẩm của Công ty chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Do
vậy muốn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, Công ty cần phải tiến hành
đồng bộ các biện pháp sau:
- Kiểm tra chặt chẽ việc tôn trọng quy trình công nghệ của công nhân, không
ngừng nâng cao nhận thức cho cán bộ công nhân viên
- Đảm bảo cung ứng vật tư đúng quy cách, phẩm chất chủng loại theo yêu cầu của
sản xuất
- Áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến đảm bảo cho máy móc hoạt động chính
xác và hiệu quả
- Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế, thực hiện chế độ thưởng phạt và chế độ
trách nhiệm vật chất đối với sản phẩm sản xuất ra
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
- Cải tiến và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý theo hướng phục vụ cho việc
nâng cao chất lượng sản phẩm
KẾT LUẬN
SV: Hoàng Quốc Khánh Lớp: QTKDTH 49A

×