Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một Số Giải Pháp Nhằm Năng Cao Hoạt Động Kinh Doanh chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.99 KB, 25 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất
của nền kinh tế. Các ngân hàng Thương mại vốn là những kênh huy động vốn rất
hiệu quả của nền kinh tế. Huy động vốn để cho vay từ đó tạo ra tiền. Đây chính là
chức năng cơ bản của các ngân hàng thương mại một định chế tiền gửi lớn nhất
trong các trung gian tài chính.
Cùng với xu hương mở rộng hoạt động thương mại, thị trường hối đoái
đóng vai trò ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế quốc
dân mà còn đối với từng doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại với chức năng là
tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ hoàn hảo nhất, đặc biệt trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế đồng thời có vị trí trung tâm trong thị trường hối đoái cũng đã
không ngừng phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của mình để cân bằng sự
dư thừa về cung và cầu ngoại tệ trên thị trường. Một mặt để thoả mãn nhu cầu
của khách hàng, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường và mở rộng mạng
lưới kinh doanh của minh.
Sau hơn một tháng tham gia thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Bách Khoa được làm quen, tiếp cận nghiên cứu lý thuyết và
thực tế, đồng thời được sự giúp đỡ tần tình của các cô chú trong Ngân hàng, Em đã
hoàn thành bản Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh
NHNo&PTNT Bách Khoa.
Phần II: Tình Hình Hoạt Động Của Chi Nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp Và
Phát Triển Nông Thôn Trong Giai Đoạn 200 – 2009.
Phần III: Một Số Giải Pháp Nhằm Năng Cao Hoạt Động Kinh Doanh chi
nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN


CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT
BÁCH KHOA
I. Lịch sử hình thành và phát triển Chi Nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
Tên gọi: Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa.
Tên giao dịch quốc tế: The Branch for Agicuture and Rural Development
Bank, Bach Khoa.
Trụ sở: Số 92, Võ Thị Sáu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chi nhánh Bách Khoa tiền thân là Phòng Giao dịch Bách Khoa được Giám đốc
NHNo&PTNT Láng Hạ ra quyết định thành lập số: 293/QĐ-NHLH ngày
15/07/2001. Là Phòng giao dịch đầu tiên được mở ra của NHNo&PTNT Láng Hạ, 1
trong 29 Ngân hàng cấp 1 trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có trên địa bàn
Thành Phố Hà Nội.
Bối cảnh thành lập Phòng Giao dịch Bách Khoa năm 2001: thực hiện chủ
trương phát triển mạng lưới bằng đề án “Cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai
đoạn 2001 - 2010” và chiến lược kinh doanh tại địa bàn các khu Đô thị loại I giai
đoạn 2001 – 2005 của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân Hàng Láng Hạ đã
nhanh chóng triển khai thành lập Phòng Giao dịch Bách Khoa với phương châm mở
rộng mạng lưới, từng bước thu hút khách hàng tiền gửi dân cư, đầu tư tín dụng dối
với loại hình cho vay đời sống và vay cầm cố chứng chỉ có giá, đồng thời từng bước
mở rộng các dịch vụ NH trên địa bàn Thành Phố. Những ngày đầu thành lập, Phòng
Giao dịch Bách Khoa có 7 cán bộ nhân viên do ông Trương Minh Hoàng là trưởng
phòng. Ngày 01/08/2001 Phòng giao dịch chính thức được thành lập tại trụ sở 51
phố Tạ Quang Bửu – Phường Bách Khoa Hà Nội. Chỉ có 3 tháng cuối năm 2001,
Phòng Giao dịch Bách Khoa đã huy động được 17 tỷ đồng.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
Năm 2002 Phòng Giao dịch Bách Khoa ổn định và tăng trưởng mạnh, được
nâng cấp thành Chi nhánh cấp 2 thuộc NHNo&PTNT Láng Hạ. Với điều kiện khách
quan và chủ quan của Phòng Giao dịch Bách Khoa, ngày 04/06/2002 Chủ tịch hội

đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết định123/QĐ/HĐQT-TCCB về
việc “Mở Chi Nhánh Bách Khoa – Chi nhánh cấp 2 loại 5 thuộc Chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ”. Chi Nhánh Bách Khoa được thành lập đánh dấu một bước
phát triển vượt bậc của Phòng Giao dịch Bách Khoa trong năm đầu hoạt động. Kết
quả kinh doanh vượt mức kế hoạch đến 31/12/2002 đạt được như sau: Nguồn vốn
thực hiện 110 tỷ; Dư nợ thực hiện 18,2 tỷ. Đồng thời được phép của Tổng Giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam ngày 03/10/2002 Chi Nhánh Bách Khoa cũng là Chi nhánh
cấp II đầu tiên được phép kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế và chuyển tiền điện tử trong nước. Công tác phát triển thị trường và thị phần
của Chi Nhánh Bách Khoa cũng được chú trọng đưa lên hàng đầu, với 25 khách hàng
đặt quan hệ tín dụng, 900 khách hàng nguồn vốn và dịch vụ.
Năm 2003, nâng cấp Chi nhánh, mở rộng mạng lưới hoạt động, triển khai
chương trình hiện đại hóa hệ thống Ngân hàng(World Bank). Với sự tăng trưởng
không ngừng của Chi Nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa, ngày 20/2/2003 theo quyết
định số 22/QĐ/HĐQT – TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt
Nam một lần nữa quyết định nâng cấp Chi Nhánh Bách Khoa từ cấp 2 loại 5 lên cấp
2 loại 4, đơn vị phụ thuộc NHNo&PTNT Láng Hạ, có con dấu để hoạt động kinh
doanh theo ủy quyền của NHNo&PTNT Láng Hạ. Số lượng cán bộ nhân viên tăng
từ 17 lên 25 và Chi Nhánh Bách Khoa đã hoàn thành việc nâng cấp cho Quỹ tiế
kiệm số 4 thành Phòng giao dịch theo quyết định số: 235QĐ/NHLH/TCCB ngày
29/5/2003 của Giám đốc nh Láng Hạ. Năm 2003 Chi Nhánh Bách Khoa tiếp tục giữ
vững tốc độ tăng trưởng với các chỉ tiêu được giao. Nguồn vốn thực hiện là 118,6 tỷ
đồng, dự nợ đến 31/12/2003 là 70,2 tỷ đồng, thanh toán quốc tế là 3,824,152 USD
và các kết quả khác.
Năm 2004, Chi Nhánh Bách Khoa tích tích cực đẩy mạnh các biện pháp đã đề
ra và liên tục tìm kiếm các giải pháp mới nhằm giữ vững và phát triển kinh doanh
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
trong thị trường cạnh tranh. Tuy trong điều kiện khó khăn do quá trình cổ phần hóa

một số doanh nghiệp Nhà nước và việc giảm dư nợ nhưng tính đến hết 31/12/2004
với 27 cán bộ nhân viên Chi Nhánh Bách Khoa đã đạt được: Tổng nguồn vốn thực
hiện là 219 tỷ đồng(đạt 184% kế hoạch) với số lượng khách hàng gửi tiện là 1776
khách hàng; Tổng dư nợ thực hiện 71,7 tỷ động(đạt 101,8% kế hoạch) số lượng
khách hàng vay là 116; Chỉ tiêu lợi nhuận năm 2004 đạt 1,873 tỷ đồng.
Năm 2005 giữ vững ổn định các mặt hoạt động của Chi nhánh, giải quyết
được những khó khăn bế tắc nhất về mặt bằng trụ sở làm việc và mở thêm phòng GD
số 9. Ngày 20/9/2005 Chi Nhánh Bách Khoa đã chuyển trụ sở về Tòa Nhà điều Hành
Tổng Công Ty Chè Việt Nam: số 92 Võ Thị Sáu - Hà Nội. Chi Nhánh Bách Khoa
nhận được quyết định số: 864/QĐ/NHLH-TCCB ngày 10/11/2005 về việc “Mở
phòng Giao dịch số 9”. Ngày 07/09/2005, Giám đốc NHNo&PTNT Láng Hạ ký
quyết định số: 683/QĐ/NHLH-TCCB thành lập Phòng Hành chính - Nhân sự thuộc
Chi Nhánh Bách Khoa, và hoàn chỉnh tổ chức lãnh đạo của các phòng trong Chi
nhánh. Đến 31/12/2005 Chi nhánh có kết quả kinh doanh như sau: Tổng nguồn vốn
thực hiện 391,9 tỷ đồng trong đó nguồn vốn tại Láng Hạ là 213,4 tỷ đồng; Tổng dư
nợ đạt 86,7 tỷ đồng; Kế quả tài chính trong năm đạt rất cao 4 tỷ đồng tăng trưởng
113% so với năm 2004(4,003/1,873); Hệ số lương 1.3 lần
Năm 2006, tiếp tục đà tăng trưởng của đất nước với việc Việt Nam gia nhập
WTO đã tạo động lực cho ngành ngân hàng đổi với và phát triển. Chi nhánh phát
huy và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, phấn đấu hoàn thành kế hoạch được giao.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 như sau: Tổng nguồn vốn là 338 tỷ
đồng(đạt 97% kế hoạch); Tổng dư nợ thực hiện là 127,7 tỷ đồng tăng 40 tỷ so với
năm 2005; Chỉ tiêu lợi nhuận đạt 7,9 tỷ đồng tăng 3,9 tỷ so với năm 2005 và các
công tác khác cũng hoàn thành vượt mức chỉ tiêu.
Năm 2007, Là năm bùng phát của nền kinh tế Việt nam với tốc độ 8,48% cao
nhất trong 10 năm cùng với việc Chi Nhánh Bách Khoa đã được nâng cấp thành Chi
nhánh loại 2 cấp 2 đã đặt ra chỉ tiêu kế hoạch mới cho hoạt động của Chi Nhánh.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ

Cũng như những năm trước Chi Nhánh Bách Khoa lại tiếp tục đạt được những kết
quả đáng khích lệ trong đó: Nguồn vốn đến 31/12/2007 là 508 tỷ đồng(năm 2006 là
338 tỷ đồng); Dư nợ là 261 tỷ đồng. Đây là động lực quan trọng tạo ra bước tiến lớn
trong năm 2008 đó là Chi Nhánh được nâng lên thành chi nhánh cấp 1.
Năm 2008, Chi Nhánh Bách Khoa tiếp tục được nâng cấp lên thành Chi nhánh
loại 1 và trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Đây là một bước tiến quan trọng cũng
như tạo ra những thách thức mới trong tình hình nền kinh tế thế giới chịu nhiều ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng. Ngành ngân hàng nói chung cũng như Chi nhánh Bách
Khoa nói riêng cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Nhiều tháng
đầu năm lãi suất liên tục tăng cao song những tháng cuối năm lại có động thái chững
lại, lãi suất liên tục giảm càng làm cho việc cạnh tranh lãi suất khách hàng tiền gửi
lẫn tiền vay giữa các ngân hàng thương mại bị đẩy lên cao. Việc giành giữ khách
hàng và xử lý lãi suất đầu vào đầu ra để đảm bảo tính hiệu quả hết sức phức tạp. Hơn
nữa những khó khăn ban đầu của một chi nhánh mới nâng cấp, song với sự chỉ đạo
trực tiếp của NHNo&PTNT Việt Nam, Ban giám đốc và cán bộ viên chức toàn chi
nhánh đã tạo lập được kết quả kinh doanh đáng khích lệ, cơ sở vật chất, nhân lực,
màng lưới, thị phần được mở rộng và tự lực được tài chính. Nguồn vốn đến
31/12/2008 của chi nhánh đạt 1.856 tỷ đồng so KH năm (635 tỷ đồng) đạt 292%, Dư
nợ thực hiện 701 tỷ đồng nợ xấu 15,5 tỷ đồng cùng với đó là kết quả tăng lên trong
hoạt động kinh doanh ngoại hối, thanh toán ngân quỹ và dịch vụ.
Năm 2009, Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái, nền kinh tế trong nước
đang đối mặt với nhiều khó khăn. Cùng với xu hướng thế giới Chính Phủ Việt Nam
đã và đang thực hiện các biện pháp điều hành quyết liệt nhằm chặn đà suy giảm
kinh tế, ổn định vĩ mô và hướng tới tăng trưởng bền vững. Hai giải pháp chính là
chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng. Chi Nhánh Bách Khoa
với những chính sách đúng đắn đã đứng vững và đạt được những kết quả tốt. Số cán
bộ công nhân viên 108 người. Tổng nguồn vốn là 1267,1 tỷ; Tổng dư nợ 1077,8 tỷ;
Nợ xấu 10,14 tỷ; Hệ số lương 1.44.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
5

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
Qua 9 năm hoạt động và trưởng thành Chi Nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa,
dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT Việt Nam đặc biệt là NHNo&PTNT Láng Hạ
trong 7 năm đầu, đã đứng vứng trên thị trường Hà Nội và chiếm lĩnh được lòng tin
của khách hàng cũng như sự tin tưởng của Ngân hàng cấp trên trên bước đường hội
nhập, đã xứng đáng là một Chi nhánh cấp 1 thuộc NHNo&PTNT Việt Nam, đã từng
là lá cờ đầu của Toàn Quốc, xứng đáng là đơn vị thuộc NHNo&PTNT Việt Nam,
đơn vị Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới.
II. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa
1.Huy động vốn
Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước
ngoài bằng đồng việt nam, nhận tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với
nhiều kỳ hạn khác nhau
Phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu,kỳ phiếu ngân hàng.
2. Hoạt động tín dụng.
2.1 Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức sau
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng tiền việt nam đối với các
tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp
ủy quyền
Cho vay uỷ thác theo các chương trình của chính phủ, chủ đầu tư trong và
ngoài nước…
Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
2.2. Chi nhánh thực hiện nghiệp vụ kinh doanh:

Nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn đối với
các tổ chức cá nhân, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị ngắn hạn
khác đối với các tổ chức tín dụng khác
Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc ngân hàng
nông nghiệp & phat triển nông thôn cho phép.
Kinh doanh dịch vụ: thu chi tiền mặt, két sắt nhận cất các loại giấy tiwf có giá, thẻ
thanh toán. Nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức cá
nhân khác trong và ngoài nước, các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng nhà
nước ngân hàng nông nghiệp quy định
3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất- nhập khẩu, bảo lãnh
và tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối, thu ngân phiêu lấy tiền
mặt và ngược lại, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị.
Dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi toàn
quốc và qua hệ thống Swift trên toàn thế giới.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, tiền tệ khác:
+ Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng vượt
quyền phán quyết để trình ngân hàng nông nghiệp cấp trên quyết định
+ Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
ngân hang nông nghiệp.
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ chế độ nghiệp
vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định
+ Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ,
tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội ở địa phương
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
III. Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng
1.Mô hình tổ chức

2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng trực thuộc chi nhánh Bách Khoa
2.1. Ban giám đốc:
Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và đánh giá hiệu quả các hoạt động của các bộ
phận chức năng và nhân viên trong ngân hàng về chất lượng công việc cũng như
khả năng đổi mới và trách nhiệm của họ vơí khách hàng để đảm bảo hoạt động kinh
doanh được thông suốt.
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của ngân hàng trước pháp luật và trong quan hệ
với các doanh nhiệp , các tổ chức, các cá nhân khác trong và ngoài nước, điều hành
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
Ngân Hàng Nông Nghệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam
Ngân Hàng Nông Nghệp và Phát
Triển Nông Thôn Bách Khoa
Ban Giám Đốc
Phòng Kế
Hoạch - Kinh
Doanh:
+ Tín Dụng
+ Kế Hoạch
+ Thanh Toán
Quốc Tế
Phòng Kế
Toán - Ngân
Quỹ:
+ Kế Toán
+ Tin Học
+ Điện Toán
Phòng Hành
Chính - Nhân
Sự:

+ Hành Chính
+ Tổ Chức
Cán Bộ
Phòng
Marketing
Phòng Giao
Dịch:
+ PGD số 4
+ PGD số 7
+ PGD số 9
+ PGD Kim
Liên
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày, có quyền quyết định những phương án kinh
doanh cụ thể, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Các phó giám đốc: có nhiệm vụ tư vấn , tham mưu cho giám đốc và thực hiện giám
sát các công việc mà giám đốc uỷ quyền, ra lệnh trong lĩnh vực mình phụ trách.
2.2. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh
Bộ phận kế hoạch: Chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch công tác lên danh
sách, hoạch định chiến lược, mục tiêu của hoạt động kinh doanh của ngân hàng
cũng như đánh giá tổng kết tình hình hoạt động trong từng thời kì.
Bộ phận tín dụng: làm nhiệm vụ kinh doanh kinh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các
dịch vụ thanh toán. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Bộ phận thanh toán quốc tế: Chuyên về các giao dịch bằng ngoại tệ, thực
hiện các nghiệp vụ hối đoái, mua bán ngoại tệ phục vụ hoạt động của ngân hàng,
môi giới cũng như sự uỷ thác của khách hàng.

2.3. Phòng Kế toán – Ngân quỹ:
Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm quản lí ngân hàng về mặt tài chính, ghi
chép , tính toán, cập nhật các số liệu phát sinh hàng ngày cung cấp cho ban lãnh đạo
để ra quyết định và tuân thủ các chế độ về kế toán của Nhà nước cũng như quy định
về quản lí.
Bộ phận ngân quỹ: Phụ trách về quản lí nguồn vốn và ngân quỹ của ngân
hàng, nhập xuất tiền vào ra để phân bổ cho các đơn vị trực thuộc và luân chuyển tới
khách hàng trong các giao dịch hàng ngày.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
2.4. Phòng Hành chính - Nhân sự.
Chịu trách nhiệm quản lí ngân hàng về mặt nhân sự , đôn đốc chấp hành điều
lệ, kỉ luật lao động , giải quyết những chế độ quy định đối với cán bộ công nhân
viên, đào tạo và tuyển mộ nhân viên của ngân hàng.
2.5. Phòng Marketing.
Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp , tiến hành giao dịch đàm phán , thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ. Phòng kinh doanh được chia làm 3 bộ phận:
- Bộ phận giao dịch
- Bộ phận nguồn vốn
- Bộ phận tín dụng
Mỗi bộ phận thực hiện chức năng riêng về lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn.
2.6. Các phòng giao dịch:
2.6. Các phòng giao dịch:
Có trách nhiệm thay mặt ngân hàng , giải quyết mọi thủ tục giấy tờ có liên
quan, giao dịch và khai thác tài chính ở các quận trong thành phố và địa bàn khu
vực. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và sử dụng vốn đối với tất cả các
ngành nghề, các khu vực kinh tế. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
Nhận tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các thành phần kinh tế, tô chức,
cá nhân

Cho vay ngắn và trung, dài hạn bằng VNĐ đối với các thành phần kinh tế
cho vay ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế, kinh doanh, xuất nhập khẩu.
Cho vay phục vụ đời sống đối với cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn
định
Cho vay thông qua hình thức cầm cố trái phiếu kho bạc, kỳ phiếu và sổ tiết
kiệm có kỳ hạn
Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng bao gồm:
+ Mở L/C và thanh toán quốc tế.
+ Kinh doanh thu đổi ngoại tệ,chi trả kiề hối va chuyển tiền di và nhận trả
tiền qua thanh toán chuyển tiền
+ Dịch vụ thu hộ chi hộ chi trả lương cán bộ công nhân
+ Chuyển tiền điện tử toàn quốc phục vụ sinh viên
+ Giao dịch tự động bằng máy ATM.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TRONG GIAI ĐOẠN 2007 – 2009
2.1 Kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT trong giai đoạn 2007 –
2009:
Tình hình chung: Từ 2007-2009, trong ba năm liên tục, Việt Nam kiên trì nỗ
lực tăng trưởng cao chủ yếu theo chiều rộng trong một thế giới đầy biến động, rủi
ro, bất định và khó dự báo. Với những chính sách của Nhà nước đặc biệt là sự tác
động của các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ NHNo&PTNT Việt Nam đã
đưa ra các kế hoạch mới phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế. Trong giai đoạn
này Chi Nhánh Bách Khoa đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2007 - 2009
ĐVT: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu chủ yếu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1 Doanh thu 103.5 132 234
2 Lợi nhuận 10.64 12.62 18.13
3 Chi phí kinh doanh 92.86 119.38 215.87
4 Lao động (người) 73 89 108
5 Hệ số lương(lần) 1.41 1.47 1.44
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007, 2008, 2009
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
2.1.1. Nguồn vốn.
Xác định mục tiêu chủ yếu là công tác nguồn vốn do đó Chi nhánh đã tập trung
nỗ lực về nhiều mặt từ việc tiếp thị, tìm kiếm khách hàng mới, khai thác có hiệu quả
các khách hàng truyền thống, thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn,
đưa ra các sản phẩm huy động phù hợp với tình hình mới, kết hợp với điều chỉnh lãi
suất huy động linh hoạt tại từng thời điểm, bám sát định hướng của Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam. Chính vì vậy Chi nhánh đã đạt
được những kết quả khả quan, nguồn vốn tăng trưởng cao đảm bảo thanh khoản,
đáp ứng nhu cầu tín dụng của chi nhánh và luôn duy trì một lượng vốn thừa điều về
trung ương để cho vay đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Để tăng nguồn
thu, ngoài việc thu từ hoạt động tín dụng, Chi nhánh tích cực đẩy mạnh và áp dụng
các sản mới phục vụ khách hàng để tăng nguồn thu như: Nghiệp vụ thanh toán,
thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, phát triển thẻ ATM, POS v.v…
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2009 toàn chi nhánh đạt 1.267,1 tỷ đồng giảm
588,9 tỷ đồng so với 31/12/2008, đạt 54,6% kế hoạch năm 2009 (KH: 2.321,7 tỷ
đồng) trong đó: nguồn vốn nội tệ là 989,3 tỷ đồng chiếm 78,1% , nguồn ngoại tệ là
277,8 tỷ đồng(quy VNĐ) chiếm 11,3% tổng nguồn vốn. Tiền gửi dân cư: 437 tỷ
đồng chiếm 34,5 % tổng nguồn vốn.
Đạt được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã thực hiện áp dụng các hình thức
huy động vốn với nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích đối với khách hàng gửi tiền như
huy động tiết kiệm bặc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm dự thưởng bằng vàng,

tiết kiệm gửi góp… với nhiều hình thức trả lãi hàng tháng, quý, năm, lãi trước, lãi
sau, linh hoạt, phù hợp lãi suất và mặt bằng chung của các tổ chức tín dụng.
2.1.2. Đầu tư tín dụng.
* Tổng dư nợ đến 31/12/2009: 1.077,8 tỷ đồng tăng 376,8 tỷ đồng so với
31/12/2008, đạt 95,2% so với kế hoạch quý IV năm 2009(Kế hoạch : 1.132 tỷ
đồng). Trong đó:
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
+ Ngắn hạn: 829,9 tỷ đồng chiếm 77% tổng dư nợ.
+ Trung hạn: 118,5 tỷ đồng chiếm 11 % tổng dư nợ.
+ Dài hạn: 129,4 tỷ đồng chiếm 12 % tổng dư nợ.
Việc đầu tư cho vay trung hạn, dài hạn chủ yếu cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh để xây dựng nhà máy, trang bị máy móc thiết bị thi công phục vụ hoạt
động kinh doanh và các hộ gia đình, cá nhân, tiêu dùng phục vụ đời sống.
*Chất lượng tín dụng:
Nợ xấu của chi nhánh đến ngày 31/12/2009 là 10.14 tỷ đồng chiếm
0.94%/Tổng dư nợ. Trong đó đã xử lý rủi ro: 5.079 triệu đồng, Kế quả thu hồi nợ
xấu: 300 triệu đồng/350 triệu đồng
Công tác đầu tư tín dụng đã góp phần đáng kể cho các doanh nghiệp đẩy nhanh
tốc độ sản xuất kinh doanh và hoàn thành kế hoạch năm 2007. Đặc biệt đã hỗ trợ cho
gần 190 hộ kinh doanh, cá thể vay vốn và cho vay tiêu dùng để mua nhà ở, sửa chữa
và mua sắm các phương tiện sinh hoạt gia đình nhằm từng bước ổn định và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho một bộ phận dân cư trên địa bàn thành phố.
Tuy nhiên công tác đầu tư tín dụng chưa chú trọng đúng mức vào khu vực doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh, cá thể và cho vay tiêu dùng. Tính đến 31/12/2009,
dư nợ ngoài quốc doanh chỉ chiếm 9.6%; cho vay hộ kinh doanh và tiêu dùng chiếm
7% trên tổng dư nợ là quá thấp; cho vay theo dự án triển khai còn ít.
Năm 2009 chi nhánh đã tiếp tục quan tâm đến chất lượng tín dụng, từng bước
lành mạnh hoá công tác tín dụng nhằm ổn định và phát triển, do vậy công tác thẩm

định dự án, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được thực hiện nghiêm túc,
chặt chẽ. Đồng thời đẩy mạnh thu nợ đã xử lý rủi ro. Nhìn chung các doanh nghiệp
đầu tư đã phát huy hiệu quả đồng vốn đảm bảo trả nợ tốt cho ngân hàng.
2.1.3 Các hoạt động về tài chính Thanh toán – Ngân quỹ và dịch vụ:
* Công tác thanh toán
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
Tổng số thanh toán năm 2009: 6.948 tỷ\
Trong đó :
+ Tiền mặt 3.020 chiếm tỷ trọng 43,46% tổng số thanh toán
+ Doanh số chuyển tiền điện tử 6.457 chiếm tỷ trọng 92,93%
+ Doanh số thanh toán bù trừ 491,786 tỷ đồng chiếm 7,07%
* Dịch vụ thẻ ATM:
+ Dịch vụ thẻ ATM phát triển mạnh, chi nhánh đã và đang thực hiện trả lương
qua tài khoản cho 48 đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Tổng số thẻ phát hành : 3330.
+ Tổng số giao dịch của 4 máy ATM trực thuộc chi nhánh là: 69,100 giao dịch
với số tiền 100,4 tỷ, tổng phí phát hành thẻ: 33.000.000VNĐ.
+ Tổng số dư tiền gửi tài khoản phát hành thẻ ATM đến 31/12/2008: 13,4 tỷ VNĐ
* Về công tác kho quỹ:
+ Doanh số thu tiền mặt 3.030 tỷ đồng
+ Doanh số chi tiền mặt 3.013tỷ đồng
+ Lượng thu - chi tiền mặt bình quân 1 ngày : 10 tỷ đồng /ngày.
+ Trong năm bộ phận kiểm ngân đã trả lại tiền thừa cho khách hàng với tổng
số tiền là: 22.970.000 VNĐ tương ứng với tổng số 47 món
*Kinh doanh ngoại tệ:
+ Doanh số mua vào: 10,824,619.32 USD. Trong đó tự khai thác của các tổ
chức: 4,721,722.32 USD đảm bảo cân đối cho nhu cầu thanh toán ngoại tệ của chi
nhánh.

+ Doanh số bán ra: 11,143,768.61USD
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
Năm 2009 nền kinh tế có biến động phức tạp, lạm phát tăng cao đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại hối. Song công tác thanh toán quốc tế
tiếp tục ổn định đảm bảo đáp ứng kịp thời.
+ Thanh toán chuyển tiền (TTR): Doanh số chuyển tiền: 5,488,844.06 USD số
món: 142 món tăng so năm trước.
+ Doanh số mở L/C: 26 món, Doanh số: 4,880,551.04 USD. Phí thu được:
8,932.65 USD
+ L/C xuất: 03 món, doanh số: 483,141.48 USD, thu phí: 304.3 USD
+ Thanh toán nhờ thu xuất: 02 món, doanh số: 10,220 USD, phí thu được: 250
USD
+ Nhờ thu nhập: 44 món, doanh số: 6,164,954,.63 USD, phí thu được:
7,481.03 USD
+ Thanh toán WU: 106 món, doanh số: 4,946,502.39 USD, phí WU: 3,351.28
USD
+ Tổng phí thanh toán quốc tế cả năm 2009: 27,716.65 USD. Cùng với việc
triển khai thanh toán quốc tế chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh toán biên
mậu như:
Chuyển tiền biên giới: 14 món, Doanh số: 1,724,113 CNY (Tương đương:
263,668.17 USD). Phí thu được: 416,54 USD
2.1.4 Kết quả tài chính
+ Về tổng thu là 132 tỷ đồng trong đó thu lãi cho vay là 127 tỷ đồng thu lãi từ
điều vốn là 69 tỷ đồng tăng 24 tỷ đồng. thu lãi cho vay chiếm 96,32% và thu lãi
điều vốn chiếm 54% trong tổng thu lãi cho vay chiếm 52% tổng thu
+ Vè tổng chi là 119,38 tỷ đồng trong đó chi trả lãi la 101,99 tỷ, trả lãi điều
vốn 21,8 tỷ. chi trả lãi tiền gửi chiếm 67,28% và chi trả lãi điều vốn chiếm 18,14%
trên tổng chi, chi khác là 2,67 tỷ đồng chiếm 2,20% trên tổng chi.

Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
+ Chênh lệch thu –chi chưa lương = 15.928 triệu đồng đât 139% so với kế
hoạch
+ Hệ số tiền lương đạt được là 1,47 lần
+ lãi suất bình quân đầu ra – đầu vào chênh lệch: 3.9%
2.2 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
2.2.1 Những mặt được
Từ khi nâng cấp trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh đã không
ngừng chỉnh trang cơ sở vật chất kỹ thuật, củng cố, xúc tiến mở rộng màng lưới
(thêm 1 phòng giao dịch) mở rộng thị phần khách hàng khẳng định vị thế trên địa
bàn. Để phát huy hiệu quả trong kinh doanh Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện
các Phòng giao dịch đã có.
Để thực hiện hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao, dưới sự chỉ đạo của
Ban Giám Đốc Chi nhánh và sự nỗ lực phấn đầu của toàn tập thể cán bộ công nhân
viên, Chi nhánh Bách Khoa đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch kinh doanh được
giao cả về từ nguồn vốn, dư nợ, trích lập dự phòng rủi ro, cụ thể như sau:
- Về công tác huy động vốn: Xác định mục tiêu chủ yếu là công tác nguồn
vốn do đó Chi nhánh đã tập trung nỗ lực về nhiều mặt từ việc tiếp thị, tìm kiếm
khách hàng mới, khai thác có hiệu quả các khách hàng truyền thống, thực hiện đa
dạng hoá các hình thức huy động vốn, đưa ra các sản phẩm huy động phù hợp với
tình hình mới, kết hợp với điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt tại từng thời điểm,
bám sát định hướng của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam. Chính vì vậy Chi Nhánh đã đạt được những kết quả khả quan, nguồn vốn tăng
trưởng cao đảm bảo thanh khoản, đáp ứng nhu cầu tín dụng của chi nhánh và luôn
duy trì một lượng vốn thừa điều về trung ương để cho vay đối với nông nghiệp,
nông dân và nông thôn.
+ Để tăng nguồn thu, ngoài việc thu từ hoạt động tín dụng, Chi nhánh
tích cực đẩy mạnh và áp dụng các sản mới phục vụ khách hàng để tăng nguồn

Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
thu như: Nghiệp vụ thanh toán, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, phát triển
thẻ ATM, POS v.v…
- Về công tác tín dụng: Năm 2008 do sự khủng hoảng nền kinh tế nói chung,
các doanh nghiệp, hộ sản xuất đều rất khó khăn trong hoạt động kinh doanh, bên
cạnh đó lãi suất cho vay của NH trong những tháng đầu năm liên tục tăng cũng góp
phần tạo nên những khó khăn cho các DN, hộ sản xuất. Chính vì vậy việc trả nợ của
các DN, hộ sản xuất khi đến hạn không đúng tiến độ đã cam kết, làm nợ xấu tại các
NHTM nói chung cũng như NHNo Bách Khoa nói riêng tăng lên. Từ tình hình
chung đó, Ban lãnh đạo NHNo Bách Khoa đã kịp thời chỉ đạo linh hoạt trong điều
hành, tìm các biện pháp khắc phục tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, một mặt tích
cực tìm mọi cách để thu nợ khi đến hạn, hạn chế đến mức tối đa nợ xấu, một mặt
tích cực tìm kiếm, khai thác và cho vay khách hàng mới có hiệu quả. Chính vì vậy,
năm 2008 dư nợ tại Chi nhánh NHNo Bách Khoa tăng mạnh so với năm 2007. Dư
nợ chủ yếu tập trung vào các Doanh Nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tập trung vào
sản xuất, xuất khẩu tam nông theo đúng chỉ thị của Chính phủ, NHNN và NHNo
Việt Nam, kinh doanh thương mại. Hạn chế cho vay bất động sản và chưa đầu tư
kinh doanh chứng khoán. Hiện tại chi nhánh cho vay 3 đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực xuất khẩu là: Công ty SONA và Tổng công ty chè, Công ty thương mại và DV
Hồng Trà chi nhánh đã áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi đúng thời điểm theo sự chỉ
đạo chỉ đạo của NHNo Việt Nam.
+ Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo điều hành của NHNo VN về tỷ lệ tăng trưởng
tín dụng dựa trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn đảm bảo đúng tỷ lệ quy định.
+ Chi nhánh cũng khai thác, chọn lọc những khách hàng có phương án, dự án
khả thi, tập trung vào sản xuất, xuất khẩu tam nông theo đúng chỉ thị của Chính
phủ, NHNN và NHNo Việt Nam, quán triệt đến các cán bộ tín dụng về việc tận thu
lãi, gốc đến hạn đẩy mạnh cho vay các khách hàng xuất khẩu để thu hút nguồn
ngoại tệ bán lại cho Chi nhánh.

+ Thực hiện lãi suất cho vay đảm bảo chênh lệch thu chi.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
+ Thường xuyên rà soát những khoản nợ có tiềm ẩn rủi ro, những khoản nợ
quá hạn, để từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời. Xử lý kịp thời TSĐB của các
khoản nợ xấu để thu hồi nợ.
- Về công tác trích lập dự phòng rủi ro: Chi nhánh đã áp dụng thực hiện
phân loại nợ và trích đúng, đầy đủ rủi ro theo quy định.thu nợ đã xử lý rủi ro đạt
300 triệu đồng(94,3%) so với kế hoạch được giao.
- Về công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng: được ban Giám Đốc coi là
một yếu tố mũi nhọn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn.
+ Tổ chức tốt các buổi giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao với khách
hàng để thắt chặt quan hệ khách hàng truyền thống và tiếp thị khách hàng mới.
+ Bên cạnh việc khai thác các khách hàng tiềm năng sẵn có, Chi nhánh đã tích
cực triển khai công tác tiếp thị nhằm thu hút khách hàng mới. Chính vì vậy năm
2008, Chi nhánh đã tiếp thị và thu hút được một số khách hàng nguồn lớn như:
Ngân hàng Phát triển, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Ngân hàng Việt thái,… đã
đẩy nguồn vốn của chi nhánh vượt xa so với kế hoạch được giao. Đặc biệt chi
nhánh đã triển khai một số các sản phẩm tiết kiệm phù hợp với nhiều đối tượng
khách hàng như: Tiết kiệm VNĐ đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm bậc thang, tiết
kiệm dự thưởng ,
+ Mở rộng màng lưới hoạt động, tăng cường tiếp thị: như phát tờ rơi, quảng
cáo qua các phát thanh phường nơi có trụ sở của các phòng giao dịch từ đó thu hút
mở rộng thêm khách hàng tiết kiệm cũng như các khách hàng tiềm năng.
- Về công tác Thanh toán Quốc tế: Chi nhánh đã chọn lọc những khách hàng
có khả năng thanh toán tốt để thu hút mở rộng khách hàng tạo thêm nguồn thu từ
ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho chi nhánh.
Trong quá trình thực hiện thanh toán, các món thanh toán L/C, chuyển tiền
đều đảm bảo an toàn chính xác kịp thời đã tạo được niềm tin cho khách hàng trong

việc thanh toán với nước ngoài
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
2.2.2 Một số vấn đề còn tồn tại:
- Về nguồn vốn: Hiện tại cơ cấu nguồn vốn có lãi suất cao trước đây còn chiến
tỷ trọng 60% đang tiếp tục tìm hướng giải quyết cho phù hợp với cung cầu lãi suất
hiện nay.
-Công tác tín dụng: tăng trưởng mạnh, tuy nhiên nợ xấu vẫn tồn tại ở mức cao
2,20%, thu hồi nợ xấu chưa triệt để so với kế hoạch.
- Công tác thanh toán quốc tế: Nguồn ngoại tệ khai thác từ khách hàng xuất
khẩu chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu ngoại tệ của chi nhánh, do đó cần tập trung
đẩy mạnh quan hệ đối với các khách hàng có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu. Các
dịch vụ TTQT tuy có đa dạng hơn năm trước nhưng chưa nhiều so với quy mô của
một ngân hàng kinh doanh hiện đại, do vậy cần mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm
dịch vụ TTQT hơn nữa.
- Công tác nhân lực: Còn thiếu và yếu, cần phải có thời gian mới thích ứng tốt
hơn với yêu cầu.Trình độ, ý thức và phòng cách làm việc của một số cán bộ nhân
viên còn chưa theo kịp sự thay đổi của thị trường hiện nay.
- Cở sở vật chất : Công nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Từ khi nâng cấp trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh đã không
ngừng chỉnh trang cơ sở vật chất kỹ thuật, củng cố, xúc tiến mở rộng màng lưới
(thêm 1 phòng giao dịch) mở rộng thị phần khách hàng khẳng định vị thế trên địa
bàn. Để phát huy hiệu quả trong kinh doanh Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện
các Phòng giao dịch đã có.

Để thực hiện hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao, dưới sự chỉ đạo của
Ban Giám Đốc Chi nhánh và sự nỗ lực phấn đầu của toàn tập thể cán bộ công nhân
viên, Chi nhánh Bách Khoa đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch kinh doanh được
giao cả về từ nguồn vốn, dư nợ, trích lập dự phòng rủi ro, cụ thể như sau:
- Về công tác trích lập dự phòng rủi ro: Chi nhánh đã áp dụng thực hiện
phân loại nợ và trích đúng, đầy đủ rủi ro theo quy định.thu nợ đã xử lý rủi ro đạt
300 triệu đồng(94,3%) so với kế hoạch được giao.
- Về công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng: được ban Giám Đốc coi là
một yếu tố mũi nhọn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn.
+ Tổ chức tốt các buổi giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao với khách
hàng để thắt chặt quan hệ khách hàng truyền thống và tiếp thị khách hàng mới.
+ Bên cạnh việc khai thác các khách hàng tiềm năng sẵn có, Chi nhánh đã
tích cực triển khai công tác tiếp thị nhằm thu hút khách hàng mới. Chính vì vậy năm
2008, Chi nhánh đã tiếp thị và thu hút được một số khách hàng nguồn lớn như:
Ngân hàng Phát triển, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Ngân hàng Việt thái, đã đẩy
nguồn vốn của chi nhánh vượt xa so với kế hoạch được giao. Đặc biệt chi nhánh đã
triển khai một số các sản phẩm tiết kiệm phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng
như: Tiết kiệm VNĐ đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự
thưởng ,
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
+ Mở rộng màng lưới hoạt động, tăng cường tiếp thị: như phátt tờ rơi, quảng
cáo qua các phát thanh phường nơi cú trụ sở của các phòng giao dịch từ đú thu hỳt
mở rộng thờm khỏch hàng tiết kiệm cũng như các khách hàng tiềm năng.
- Về công tác thanh toán quốc tế: Chi nhánh đó chọn lọc những khách hàng
có khả năng thanh toán tốt để thu hút mở rộng khách hàng tạo thêm nguồn thu từ
ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho chi nhánh.
+ Trong quỏ trỡnh thực hiện thanh toán, các mún thanh toán L/C, chuyển
tiền đều đảm bảo an toàn chính xác kịp thời đó tạo được niềm tin cho khách hàng

trong việc thanh toán với nước ngoài
3.1 Phương hướng mục tiêu nhiệm vụ năm 2010
*Về Mục tiêu: Từng bước tạo lập nền tảng vững chắc từ cơ sở vật chất kỹ
thuật, công nghệ, nhân lực, mạng lưới, thị phần và khách hàng, hoàn thành toàn
diện nhiệm vụ kinh doanh, sớm đạt chỉ tiêu Chi nhánh xếp hạng I theo quy định:
* Về nguồn vốn:
- Nội tệ đạt 715 tỷ đ tăng 162 tỷ (29%) so KH 2008: Trong đó huy động từ dân
cư đạt 26%
- Ngoại tệ đạt 6,360,000 USD ( Huy động từ dân cư: 91%)
* Về dư nợ:
- Tổng dư nợ nội tệ 460 tỷ đồng .
Trong đó :
- Ngắn hạn : 21%
- Trung hạn: 14%
- Dài hạn: 28%
- CV nông nghiệp - nông thôn: 37%
- Tỷ lệ nợ xấu: <3%/Tổng dư nợ
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
Dư nợ ngoại tệ: 9.000.000 USD
Tỷ lệ nợ xấu: <3%/Tổng dư nợ
* Tỷ lệ tăng dư nợ / tổng nguồn vốn tăng thêm:
- Đối với nội tệ: 60%
- Đối với ngoại tệ: 70%.
3.2 Các giải pháp để thực hiện mục tiêu kế hoạch năm 2010
Tăng cường hoạt động quảng cáo tiếp thị, chiến lược phát triển các dịch vụ
ngoài tín dụng, khách hàng dân cư, triển khai tốt công tác chăm sóc khách hàng,
phong cách giao dịch, phấn đấu tăng trưởng nguồn thu từ các dịch vụ vãng lai.
Tiếp cận với các trường đại học, bệnh viện, các tổ chức kinh tế để mở tài

khoản thanh toán, huy động nguồn vốn từ các dự án, các nguồn vốn rẻ. Tuyên
truyền phát hành chứng chỉ TGCKH trái phiếu dự thưởng theo các chương trình
triển khai của NHNo&PTNT Việt Nam. Tiếp cận khai thác các tổ chức kinh tế nhận
nguồn vốn tài trợ của nước ngoài….
Tăng cường khai thác khách hàng để mở rộng thị trường hoạt động kinh
doanh, tích cực tìm kiếm khách hàng có tình hình tài chính dự án khả thi tốt, có tài
sản đảm bảo để mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ sản xuất.
Mở rộng kinh doanh gắn liền kiểm tra, kiểm soát vốn đã cho vay, coi trọng công tác
thẩm định cho vay.
Tập trung và có chính sách đối với các khách hàng có hàng xuất khẩu, khách
hàng quan hệ nhiều dịch vụ: Thực hiện tốt công tác thanh toán trong và ngoài nước,
ưu đãi về lãi suất, phí, mở rộng hạn mức cho vay.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, phát hiện những sai sót để kịp thời chỉnh sửa.
Tích cực và đa dạng hoá các loại hình đào tạo, khuyến khích và tạo điều kiện
cho cán bộ tự học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt.
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
tiêu chí thi đua khen thưởng đến các mặt nghiệp vụ như thanh toán, tín dụng…
bám sát việc thực hiện chỉ tiêu để bình xét thi đua. Đẩy mạnh các phong trào thi
đua, văn hoá thể thao. Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ.
3.3 Kiến Nghị
Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam tăng cường mở các lớp, các khoá học về
ngoại ngữ, tin học chuyên ngành, các chương trình sử dụng các sản phẩm mới và
đặc biệt cho các Chi nhánh mới nâng cấp.
Khi triển khai các sản phẩm mới cần có chương trình phần mềm và tập huấn,
quảng bá triển khai kịp thời.
Kính đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam có giải pháp lắp đặt đường truyền
nâng cấp mạng lưới thích ứng với quy mô trang thiết bị để tạo điều kiện cho chi
nhánh sớm ổn định công tác thanh toán chuyển tiền + Citad.

Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
LỜI KẾT
Trong thời gian thực tập tại Phòng Kế Hoạch – Kinh Doanh thuộc
NHNo&PTNT Chi nhánh Bách Khoa, nghiên cứu chuẩn bị viết đề tài tốt nghiệp,
bên cạnh sự nỗ lực của bản thân và những kinh nghiệm có được qua những năm
tháng học tập và làm việc, em đã được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong khoa
và các anh chị em làm việc tại Ngân hàng cùng các bạn trong lớp. Vì điều kiện thời
gian, kiến thức và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên trong bản báo cáo này
không sao tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý
thầy, cô để chuyên đề thực tập tốt nghiệp em thực hiện được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: GS.TS Đàm Văn Nhuệ
MỤC LỤC
2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng trực thuộc chi nhánh Bách Khoa 8
2.1. Ban giám đốc: 8
2.2. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh 9
Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm quản lí ngân hàng về mặt tài chính,
ghi chép , tính toán, cập nhật các số liệu phát sinh hàng ngày cung cấp
cho ban lãnh đạo để ra quyết định và tuân thủ các chế độ về kế toán
của Nhà nước cũng như quy định về quản lí 9
Nguyễn Văn Vinh Lớp: Quản lý Kinh tế 48B
25

×