Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phân tích các nội dung quản lý chung của Công ty TNHH Ngọc Quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.4 KB, 28 trang )

Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
MỤC LỤC
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu đáng kể, đặc biệt là từ khi Việt
Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới ( WTO).
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, đời sống của người dân
đã được cải thiện một cách đáng kể. Đời sống được nâng cao làm nảy sinh
những nhu cầu mới. Đặc biệt là hiện nay nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng do sự
bùng nổ về dân số và sự mất cân đối giữa các vùng với nhau.
Công ty thi công cơ giới xây lắp - thành viên của Tổng công ty xây dựng
Hà Nội là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, kinh doanh nhà ở,
vì vậy hoạt động tiêu thụ những sản phẩm mà xây dựng ra có ý nghĩa rất lớn đối
với hoạt động của công ty. Do vậy, cạnh tranh để tồn tại trong nền kinh tế đầy
khắc nghiệt hiện nay có thể nói là việc sống còn đối với mỗi doanh nghiệp
Qua quá trình học tập lý luận tại trường đại học và qua quá trình tìm hiểu
em đã chọn Công ty TNHH Ngọc Quyền là nơi để thực hành những kiến thức
mà em đã được học tại trường đại học.
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Ngọc Quyền
Phần 2: Phân tích các nội dung quản lý chung của Công ty TNHH
Ngọc Quyền
Phần 3: Đánh giá, đề xuất, kiến nghị
Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế, nên bài báo cáo của em
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo hướng dẫn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
1
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NGỌC QUYỀN
I. LỊCH SỬ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên thường gọi: Công ty TNHH Ngọc Quyền
Công ty TNHH Ngọc Quyền được thành lập và hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0900221315 Do Sở kế hoạch và Đầu tư
Hưng Yên cấp ngày 22 tháng 12 năm 2000, với số vốn điều lệ là 300 triệu VNĐ.
Sau 7 năm hoạt động với tinh thần làm việc không biết mệt mỏi của cán
bộ nhân viên công ty và đặc biệt với tôn chỉ trọng dụng nhân tài, công ty đã
không ngừng phát triển và trở thành một trong những công ty có doanh thu cao
nhất huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên về lĩnh vực tái chế Thép và Kẽm, và tạo đà
phát triển cho các giai đoạn tiếp theo
Năm 2009 doanh số đạt hơn 14 tỷ đồng tăng 12 % so với năm 2008
Năm 2010 doanh thu của công ty tiếp tục tăng lên 17,58 tỷ, tăng 23,5% so
với năm 2009
Về tình hình nhân lực của công ty hiện nay có 30 lao động trong đó có 20
lao động trực tiếp và 10 lao động gián tiếp. Tuy là một công ty nhỏ nhưng hàng
năm công ty vẫn thường tuyển những nhân viên kỹ thuật chủ yếu tốt nghiệp
trường Đại học Bách Khoa, các trường hóa chất…lấy phương châm lấy chữ tín
và tôn chỉ kinh doanh hàng đầu nên việc kinh doanh của công ty gặp rất nhiều
thuận lợi và chiếm được lòng tin từ phía khách hàng và nhà cung cấp.
2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
*Chức năng
Công ty TNHH Ngọc Quyền là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc
lập, chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:

SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
2
Bỏo cỏo thc tp Trng i hc Kinh doanh v Cụng ngh H
Ni
-Mua bỏn phụi thộp ph liu v cỏc loi x km, nhng cụng ty vn tp
trung vo vic tỏi ch phụi thộp.
- Sn xut v kinh doanh cú sn phm l cỏc loi bn gh, ging, t,
tng, cỏc loi ng phc v cho nhu cu trong nc.
- Tin hnh kinh doanh theo n t hng
- Ch ng trong cụng tỏc tiờu th v gii thiu sn phm
- Cụng ty m bo kinh doanh cú hiu qu bo m ngun vn, cú tớch
lu tỏi to m rng sn xut, m bo vic lm v nõng cao i sng cho cỏn
b cụng nhõn viờn trong Cụng ty.
- Cụng ty TNHH Ngc Quyn cng nh cỏc doanh nghip khỏc khi tham
gia vo sn xut kinh doanh u phi tuõn th cỏc quy nh hin hnh ca lut
phỏp v cỏc chớnh sỏch xó hi ca Nh nc.
- Sản xuất gang, thép, sản phẩm thép sau cán, fero hợp kim, vật liệu chịu
lửa
- Kinh doanh xuất nhập khẩu thép, vật t thiết bị và các dịch vụ liên quan đến
sản xuất thép, xây dựng, cơ khí sửa chữa, chế tạo máy
*Nhim v
-Thc hin y trong hp ng kinh t v hp ng lien quan, m rng
th trng
-Tuõn th y mi quy nh chớnh sỏch phỏp lut ca Nh nc Vit
Nam
-Qun lý s dng hp lý ngun nhõn lc, thc hin tt chớnh sỏch tr
lng, tr thng.
-S dng mụi trng t, nc mt cỏch hp lý khụng gõy ụ nhim mụi
trng
-Xõy dng v thc hin cỏc k hoch kinh doanh chớnh xỏc kp thi

-Tỏi u t ngun vn kinh doanh, m bo vic qun lý v khai thỏc cú
hiu qu ngun vn kinh doanh
II.C cu t chc qun lý
SV: Lờ Tin Nht Khỏnh MSV: 07A09831N
3
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
* Cơ cấu quản lý của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG Ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Giám đốc Công ty: Là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách
nhiệm về toàn bọ hoạt động kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước
nhà nước về Công ty của mình.
- Phó giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc đặc biệt và điều
hành về mặt đời sống, công nhân viên trong công ty và điều hành việc tổ chức
trong Công ty, gnoại giao, tiếp khách thay cho giám đốc khi cần thiết.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trực
tiếp chỉ huy hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh trong công ty.
- Phòng tài chính kế toán: Có chức năng theo dõi tình hình phát triển về mọi
mặt hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty, tình hình cung cấp vật liệu cho khâu
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phân tích về tình hình tài chính thực tế của
Công ty, tình hình cung cấp vật liệu cho khâu sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
phân tích về tình hình tài chính thực tế của Công ty và có trách nhiệm thông tin chính
xác, kịp thời và đầy đủ cho Ban giám đốc về các hoạt động tài chính. Phối hơp với
các phòng ban trong Công ty đôn đốc, kiểm tra gáim sát việc thực hiện kế hoạch sản
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
4
Giám đốc
PGĐ điều hành
sản xuất

PGĐ nội chính
Phân
xưởng
mộc
Phân
xưởng
đúc
Phân
xưởng
sơn
Phòng tổ
chức
hành
chính
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
KH và
đầu tư
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
xuất, tài chính, xác định lợi nhuận phân bổ các loại chi phí trong Công ty kịp thời và
chính xác.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về kế
hoạch, chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh. Tạo nguồn vật tư, ký kết hợp
đồng, lập kế hoạch và thực hiện hợp đồng đã ký kết. Đề xuất các biện pháp kinh
tế thích hợp để khuyến khích, kích thích sản xuất, phát triển kinh tế chung cho
toàn Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện chế độ tiền lương, tiền công,

khen thưởng, kỷ lụât và các chính sách chế độ đối với người lao động, quan tâm,
chăm sóc sức khoẻ của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phân xưởng mộc: Là nơi sản xuất ra các loại sản phẩm gồ đỗ như bàn
ghế, giường tủ …
- Phân xưởng sơn: Là nơi tiếp tục hoàn thành nốt công đoạn cuối cùng là
sơn lại các sản phẩm đồ gỗ và làm đẹp chúng
- Phân xưởng đúc: Là nơi sản xuất ra các sản phẩm đồ đồng như tượng, lư
hương
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
5
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
PHẦN 2
PHÂN TÍCH CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ CHUNG CỦA
CÔNG TY TNHH NGỌC QUYỀN
I.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC MARKETING
CỦA CÔNG TY
1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Dự án thép mới được khánh thành và đi vào vận hành, hoạt động từ năm
2008. Trong những năm đầu hoạt động, công việc sản xuất kinh doanh của công ty còn
gặp một số khó khăn nhất định, song kết quả kinh doanh không vì thế mà kém khả
quan. Điều này được nhận thấy thông qua một số chỉ tiêu trên bảng sau:
Bảng 1 : Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Ngọc Quyền
trong các năm 2008, 2009, 2010
(Đơn vị tính: đồng).
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu BH và CCDV 48.585.999.132 75.529.047.461 244.804.344.333
Các khoản giảm trừ 245.654.135 48.172.904 1.394. 100.724
Doanh thu thuần BH và CCDV 48.340.344.997 75.480.874.557 243.410.243.609
Giá vốn hàng bán 46.059.069.975 69.784.125.390 222.900.293.155

Lợi nhuận gộp BH và CCDV 2.281.275.022 5.696.749.167 20.509.950.454
Doanh thu tài chính 2.500.00 51.270.248 53.280.511
Chi phí tài chính 193.343.827 4.282.176.457 12.964.723.506
Chi phí bán hàng 2.570.718.648 1.485.303.416 2.990.989.596
Chi phí QLDN 0 1.834.229.725 3.901.318.131
Lợi nhuận thuần từ HĐKD (480.287.453) (1.853.690.183) 706.199.732
Thu nhập khác 675.139.351 1.224.398.157 1.271.175.235
Chi phí khác 0 1.080.159.894 120.985.090
Lợi nhuận khác 675.139.351 144.238.263 1.150.190.145
Tổng lợi nhuận trước thuế 194.851.898 (1.709.451.920) 1.856.389.877
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Lợi nhuận sau thuế 194.851.898 1.856.389.877
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán của công ty)
Cuối năm 2008 dự án đầu tư thép mới khánh thành và đi vào hoạt động,
những năm đầu hoạt động còn gặp một số khó khăn nhất định nên kết quả kinh doanh
của công ty chưa thực sự được ổn định. Qua bảng chỉ tiêu trên ta có thể thấy, tổng
doanh thu qua 3 năm liên tục tăng: tổng doanh thu năm 2009 gấp 1.55 lần năm 2008,
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
6
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
năm 2010 gấp 3.24 lần năm 2009. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh năm 2009 chưa được
tốt, thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế âm. Điều này có thể được lý giải là do dự án
thép mới đi vào hoạt động, chưa có sự ổn định đồng bộ, trong sản xuất kinh doanh
chưa cắt giảm được phần nào các khoản chi phí cố định, doanh thu tăng không đủ bù
đắp chi phí tăng. Tình hình này được cải thiện trong năm 2010, kết quả kinh doanh có
tín hiệu đáng mừng, tổng doanh thu vượt hẳn 2 năm trước, lợi nhuận sau thuế là khá
cao 1.856.389.877đồng.
2.Chính sách sản phẩm và thị trường
Công ty sản xuất thép cán nóng trên dây chuyền hiện đại cán liên tục tự động với

công suất thiết kế 150.000 tấn/năm. Nguyên liệu đầu vào là phôi thép nhập khẩu hoặc
phôi đúc trong nước có kích thước là vuông 120 mm. Sản phẩm đầu ra là thép thanh
vằn từ D10 đến D32 mm, thép tròn trơn từ Ф 10 đến Ф 50 mm để cung cấp cho các
công trình xây dựng lớn nhỏ và gia công cơ khí chế tạo trong nước. Nhu cầu này ngày
một cao phục vụ cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Công ty tiếp tục mở
rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, đa dạng chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm
đáp ứng và phục vụ tốt nhất nhu cầu và yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường.
Thị trường thép trong những năm gần đây có một số đặc điểm:
+Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà sản xuất théo do tình trạng cung lớn hơn
cầu, năng lực sản xuất trên cả nước đạt khoảng 4.500.000 tấn/năm (Đây là số liệu ở
thời điểm hiện tại và còn lớn hơn trong những năm tới do có các dự án sản xuất thép
mới ra đời đã được chính phủ cho phép) trong khi nhu cầu thực tế khoảng 3.000.000
tấn/ năm.
+Giá phôi thép tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2007, chính phủ Trung
Quốc tăng thuế xuất khẩu phôi thép từ 5% lên 10% bắt đầu từ ngày 1/11/06 trong khi
nguồn phôi phục vụ cho sản xuất chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc (chiếm khoảng
70% lượng phôi nhập khẩu). Giá điện, dầu FO có xu hướng tăng dẫn đến chi phí sản
xuất tăng cao.
+Thép Trung Quốc sẽ xâm nhập mạnh hơn nữa vào thị trường VN trong thời gian
tới với giá rất cạnh tranh so với sản phẩm sản xuất trong nước.
+Nhu cầu thị trường thép (thép cây, thép cuộn) chưa tương xứng với tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
Trước tình hình trên, chiến lược của công ty trong quá trình xây dựng và phát
triển thương hiệu thép Ngọc Quyên (vốn chưa thực sự lớn mạnh) là từng bước chiếm
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
7
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
lĩnh thị phần thị trường bằng cách nghiên cứu và vận dụng chính sách giá cả cạnh
tranh, bán hàng mềm dẻo, khuyến mại hợp lý…với phương châm giữ vững: “Chuyền

thống chất lượng và hợp tác hữu nghị”. Đồng thời là sự nâng cao và hoàn thiện chất
lượng, đa dạng chủng loại sản phẩm, dịch vụ của công ty để nâng cao sức cạnh tranh.
3.Chính sách giá
Cũng giống như hầu hết các doanh nghiệp thương mại khác. Công ty định giá
bán sản phẩm hàng hóa dựa trên chi phí sản xuất kinh doanh với phương trâm “Giá
bán phải bù đắp được chi phí có lãi” giá thành sản phẩm là căn cứ quan trọng để công
ty định giá sản phẩm hàng hóa, thường được xác định
Giá bán trên
một đơn vị
sản phẩm
=
Giá thành trên
một đơn vị sản
phẩm
+
Lợi nhuận dự
tính trên một
đơn vị sản phẩm
Phần lợi nhuận dự tính trên một đơn vị sản phẩm cũng rất linh hoạt do vậy giá
bán của công ty cũng được tính theo giá bán linh hoạt. Tùy theo chiến lược kinh
doanh trong từng thời kỳ, khối lượng đặt hàng của khách hàng, khả năng thương
lượng, (với khách hàng chuyền thống thì được công ty ưu tiên hơn) và một số yếu tố
khác như thời gian thanh toán trả trước, trả ngay hay trả chậm, vận chuyển do công
ty thực hiện hay người mua tự vận chuyển, mà giá bán sản phẩm hàng hóa của công
ty cũng rất khác nhau.
4.Chính sách phân phối
Do mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty là mặt hàng về thép và kẽm nên
khách hàng của công ty chủ yếu là các nhà sản xuất kinh doanh, ít có các doanh nghiệp
thương mại không giống như các doanh nghiệp khác, thép và kẽm đều là những sản
phẩm mang tính đặc thù cao chúng có tính chất hóa học của kim loại, nếu không được

bảo đảm tốt thì dễ bị ô xi hóa. Chính vì vậy công ty khó có thể sản xuất đại trà hoặc
phân phối trên các hệ thống bán lẻ trên thị trường hoặc áp dụng các kênh phân phối dài
được.
Thực tế là trong những năm vừa qua công ty thường phân phối sản phẩm của
mình trực tiếp tới khách hàng mà không qua khâu trung gian nào.
5.Chính sách xúc tiến bán hàng
Đối với một doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và tạo chỗ đứng trên thị
trường thì doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó ngoài có sản phẩm có chất lượng cao,
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
8
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
mẫu mã đẹp, bao gói tốt, giá hợp lý thì một số nhân tố khác quan trọng không kém đó
là chính sách giao tiếp khách hàng.
Đối với hoạt động xúc tiến bán hàng như quà tặng, chiết khấu, thanh toán chậm,
dịch vụ vận chuyển….Công ty thường thực hiện hình thức chiết khấu khi mua hàng
nhiều và thanh toán tiền ngay. Đối với sản phẩm thép khi mua từ 20-30 tấn trở lên sẽ
được chiết khấu 2% giá bán, 30-50 tấn sẽ được chiết khấu 3.5%, trên 50 tấn sẽ được
chiết khấu 5%. Đối với mặt hàng kẽm nếu mua từ 30-50 tấn sẽ được hưởng chiết khấu
1.5% giá bán, 50 tấn trở lên là 3%.
6.Công tác thu thập marketing của công ty
Kế hoạch Marketing của công ty cũng có sự thay đổi, công tác giới thiệu, quảng
bá hình ảnh công ty trong giới xây dựng ngày một tốt. Công ty cũng đã quảng cáo hình
ảnh của mình trên các tạp chí xây dựng, Internet, đài phát thanh
7.Đối thủ cạnh tranh của công ty
Giá của một dịch vụ là chi phí phải trả để có thể sử dụng được dịch vụ đó. Giá
cả là một trong những yếu tố tác động đến sức cạnh tranh của dịch vụ trên thị trường.
Giá dịch vụ và chất lượng dịch vụ thường có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Một
dịch vụ có giá cao mà chất lượng thấp thì chắc chắn là sẽ không thể tồn tại được, trong
khi đó một dịch vụ có chất lượng tốt có giá thấp thì đương nhiên là sẽ có sức cạnh

tranh rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, để đạt được điều
này là rất khó, doanh nghiệp vừa phải tìm mọi cách cắt giảm chi phí, vừa phải đảm bảo
được chất lượng dịch vụ trong khi vẫn phải đảm bảo một mức độ lợi nhuận nhất định.
Giải quyết bài toán giữa giá cả và chất lượng dịch vụ trong tương quan với đối thủ trên
thị trường luôn là chìa khóa thành công cho doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp có
cách thức khác nhau nhưng đều có mục tiêu chung đó là đưa ra dịch vụ có chất lượng
tốt nhất với giá cả hợp lý nhất.
Giá cả là công cụ được dùng phổ biến trong dịch vụ vận tải để nâng cao sức
cạnh tranh. Trong cùng một thị trường, khi mà các yếu tố khác tương đương nhau như
không có một doanh nghiệp nào có dịch vụ tốt hơn hẳn thì giá trở thành một công cụ
quan trọng quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhu cầu về vận tải hàng hóa ngày càng tăng, khách hàng ngày càng có yêu cầu
cao hơn đối với dịch vụ vận tải container về tính an toàn, tiện lợi và giá cả phục vụ. Do
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
9
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên khách hàng có quyền lựa chọn dịch vụ vận tải
từ của các đội xe khác nhau. Giá cả của dịch vụ vận tải ngoài việc phụ thuộc vào giá
thành còn phụ thuộc vào quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường.
Các quyết định về giá được đưa ra dựa trên sự tìm hiểu, phân tích kỹ thị trường
và các yếu tố về chi phí và lợi nhuận. Đối với mỗi doanh nghiệp thì quyết định về giá
luôn là một quyết định quan trọng và thường được đưa ra bởi cán bộ quản trị cấp cao.
Các quyết định về giá đưa ra không chỉ nhằm đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp mà
còn phải cân nhắc và đánh giá các yếu tố khác như lợi ích của khách hàng, phản ứng
của đối thủ cạnh tranh và các yếu tố bên ngoài khác. Bên cạnh đó, sự thay đổi linh
hoạt về giá theo sự thay đổi của thị trường cũng là một yếu tố tăng sức cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
10

Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
II. Phân tích công tác lao động tiền lương của công ty
1. Cơ cấu lao động
Bảng 2: Cơ cấu nhân sự của công ty qua 3 năm 2008 - 2010
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009 - 2008 2010 – 2009
Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng số lao động 275 298 320 23 8,36 22 7,38
Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
215
60
229
69
256
64
14
9
6,51
15
27

( 5 )
11,79
(7,25)
Phân theo tính chất
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
200
75
212
86
230
90
12
11
6
14,67
18
4
8,49
4,65
Phân theo độ tuổi
- Trên 45
- Từ 35 - 45
- Từ 25 - 35
- Dưới 25
78
125
39
33
70

130
42
56
72
145
56
47
( 8 )
5
3
23
(10,25)
4
7,69
69,7
2
15
14
( 9 )
2,85
11,54
33,33
(16,07)
Phân theo trình độ
- Trên đại học
- Đại học và cao đẳng
- Trung cấp
- Công nhân
20
45

37
173
25
42
40
191
26
52
40
202
5
( 3 )
3
18
25
(6,67)
8,11
10,4
1
10
0
11
4
23,81
0
5,76
- Nhìn vào bảng 2 có thể thấy cơ cấu lao động của công ty luôn có sự thay đổi
để đáp ứng nhu cầu của công việc cũng như sự thay đổi của ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Nếu năm 2008, tổng số lao động của toàn công ty là 275 người thì năm 2009

con số này cũng đã thay đổi với con số tuyệt đối là 23 người hay tăng 8,36% so với
năm 2008. Đến năm 2010 thì tổng số lao động của công ty là 320 người, tăng 22 người
với con số tương đối là 7,38% so với năm 2009. Sự gia tăng lao động trong công ty là
do công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng thi công xây dựng hơn trứơc.
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
11
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
- Do đặc thù của công việc mà số lao động chiếm tỷ trọng lớn trong công ty chủ
yếu là lao động nam. Nhìn vào bảng 2 có thể thấy lao động nam chiếm khá lớn trong
tỷ trọng lao động của công ty. Năm 2008 số lao động nam là 215 người, chiếm 78,2%
trong tổng số lao động của công ty. Đến năm 2009 thì con số này là 229 người và năm
2010 là 256 người, tăng 22 người so với năm 2009 với con số tương đối là 7,38%.
- Số lao động nam tăng thì số lao đông nữ của công ty lại giảm đi. Nếu năm
2009 tăng 9 người so với năm 2008 với con số tương đối là 15% thì đến năm 2010 lại
giảm so với năm 2009 là 5 người.
- Do là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nên lao động trực tiếp
chiếm khá lớn trong tỷ trọng lao động của công ty. Năm 2008 số lao động trực tiếp là
200 người, lao động gián tiếp là 75 người thì năm 2009 số lao động trực tiếp là 212
người, tăng 6% và lao động gián tiếp là 69 người, tăng 11 người tức 14,67% so với
năm 2008. Đến năm 2010 thì sự tăng trưởng này cũng tiếp tục phát huy nhưng với
mức độ khá khác nhau. Nếu số lao động trực tiếp của năm 2010 tăng 18 người thì số
lao động gián tiếp chỉ tăng 4 người so với năm 2009.
- Qua bảng số liệu cho thấy cơ cấu lao động thay đổi theo chiều hướng tích cực,
sự tăng lên dù nhỏ của lao động có trình độ trên đại học và đại học chiếm tỷ trọng
cũng tương đối lớn. Đó có thể coi là đièu kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty
trong tương lai. Năm 2008 số lao động có trình độ đại học và cao đẳng là 45 người thì
năm 2010 là 52 người, tăng 23,81% so với năm 2008. Bên cạnh đó số công nhân trực
tiếp xây dựng các công trình càng ngày càng tăng lên. Có thể thấy, năm 2009 là 191
người thì năm 2010 tăng 11 người với con số tương đối là 5,76% so với năm 2009.

2.Phương pháp xây dựng định mức lao động
Con ngưòi là yếu tố quan trọng trong mỗi tổ chức. Vì con người chình là cấu
thành nên tổ chức. Để lao động có hiệu quả thì đòi hỏi phải sắp xếp, bố trí lao động
trong tổ cho hợp ý, từng việc của tổ cũng phải sắp xếp cho hợp lý. Thế nên người tổ
ttrưởng phải là người có trình độ, có kinh nghiệm đôn đốc, bảo ban anh em làm việc
cho tốt. Tuy nhiên, với số lượng lao động của công ty trẻ, năng động nhưng thiếu kinh
nghiệm, trình độ vì thế cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến việc sản suất sản phẩm
cũng như là công tác xây dựng định mức.
3.Năng suất lao động
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
12
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Là công ty chuyên về sản xuất cơ khí, nên máy móc không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất vì vậy công ty có đầy đủ máy móc thiết bị cần thiết phục vụ tối ưu
cho sản xuất.
Tuy nhiên máy móc hầu hết sản xuất năm 2006 và 2009 của Trung Quốc,
Nhật….còn lạc hậu nên ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất LĐ.
Vì vậy lãnh đạo rất quan tâm đến mua sắm máy móc thiết bị mới, bảo dưỡng
kịp thời để đạt mục tiêu mà công ty đề ra.
Tóm lại công ty luôn quan tâm đến nhu cầu và điều kiện làm việc của công
nhân. tạo điều kiện cho công nhân tạo định mức được thuận lợi.
4.Tuyển dụng lao động
Để công ty phát triển tốt công tác định mức lao động cũng phải đảm bảo chất
lượng, cụ thể là cán bộ định mức.
Công ty nên cử cán bộ định mức đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, liên
kết với các trường đại học như Kinh tế quốc dân… để đào tạo khi cần thiết. Khi có đầy
đủ kiến thức kinh nghiệm họ sẽ chuyền đạt kiến thức và kinh nghiệm đó cho các bộ
phận liên quan đến công tác định mức như vậy chất lượng cán bộ định mức sẽ cao.
Chất lượng cán bộ còn thể hiện qua thâm niên và quá trình công tác. Ở công ty

chỉ có Bà Hồng là cán bộ nhiều năm kinh nghiệm còn Anh Nam mới chỉ vào nghề kinh
nghiệm rất ít vì vậy đôi khi phải tạo điều kiện cho các cán bộ đi giao lưu học hỏi hay
mời các chuyên viên giỏi giàu kinh nghiệm về giao lưu và trao đổi công việc với nhau.
5.Đào tạo lao động
Trong quá trình đào tạo mỗi một cá nhân sẽ được bù đắp những thiếu sót trong
kiến thức chuyên môn và được chuyền đạt thêm các kiến thức, kinh nghiệm mới, được
mở rộng tầm hiểu biết để không những hoàn thành tốt công việc được giao mà còn có
thể đương đầu với những thay đổi của môi trường xung quanh ảnh hưởng đến công việc.
Do xác định được như vậy nên công ty thường xuyên tiến hành công tác đào
tạo và đào tạo lại nhân sự, đặc biệt là công tác đào tạo nhân sự nâng cao trình độ
chuyên môn kỹ thuật cho người công nhân.
+ H×nh thøc ®µo t¹o:
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
13
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
-Do yêu cầu của kỹ thuật sản xuất cho nên tất cả các công nhân kỹ thuật trực tiếp
sản xuất sau khi được tuyển dụng sẽ được đào tạo ít nhất 1 tháng ngay tại công ty về
công nghệ sản xuất, vận hành máy móc thiết bị, an toàn lao động…
-Phương pháp đào tạo tại nơi làm việc: Các lao động có tay nghề vững, bậc
thợ cao sẽ kèm cặp chỉ bảo hướng dẫn các lao động mới hoặc các lao động có trình
độ thấp hơn.
-Hàng năm công ty có tổ chức thi tay nghề: Tất cả mọi người đều phải thi, ai tiến
bộ sẽ được tăng bậc thợ và tăng lương.
+ Đối tượng đào tạo:
Đào tạo nâng cao năng lực quản trị áp dụng với tất cả các cấp quản trị, từ quản
trị viên cấp cao đến quản trị viên cấp cơ sở. Một số phương pháp được áp dụng để
nâng cao năng lực quản trị trong công ty
-Cán bộ cao cấp trong công ty được cử đi học các lớp bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý.

-Cử kế toán trưởng đi học lớp kế toán trưởng và tham gia các khoá học để nắm
bắt được các thay đổi trong các luật thuế của Nhà nước.
-Quản đốc các phân xưởng- các quản trị viên cấp cơ sở được cử đi học các lớp
bồi dưỡng năng lực chuyên môn và năng lực quản lý do Công ty tổ chức.
+ Tính bình quân số người được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn
trong Công ty là 20 người. Số lao động này chủ yếu nằm trong các vị trí chủ chốt và
theo cơ cấu, chiến lược lao động của Công ty.
6.Tổng quỹ lương của công ty
Tiền lương là một yếu tố quan trọng đối với mỗi người công nhân ở bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Tiền lương phải đảm bảo cuộc sống cho người lao động, tái sản
xuất sức lao động, ổn định công ăn việc làm và nâng cao thu nhập góp phần cải thiện
đời sống. Xuất phát từ tầm quan trọng như vậy nên việc sử dụng quỹ tiền lương sao
cho hợp lý, đảm bảo quyền lợi cho người lao động vừa là đòn bẩy khuyến khích tăng
năng suất lao động, nhằm hạ giá thành sản phẩm.
7.Đơn giá tiền lương
- Tiền lương và vấn đề rất quan trọng trong xã hội, nếu chế độ thù lao, lao động
là không phù hợp thì sẽ làm người lao động thất vọng. Bởi vậy mà Công ty xây dựng
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
14
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
số 9 đã cố gắng để có chế độ lương bổng phù hợp với quy định của nhà nước, phù hợp
với sức lao động của công nhân viên, để kích thích lòng hăng hái trong công việc của
công nhân viên, đảm bảo công bằng, bởi vậy Công ty đã áp dụng các hình thức trả
lương sau:
- Lương theo thời gian được áp dụng đối với tất cả nhân viên trong Công ty. Để
trả lương chính xác, kế toán căn cứ vào số ngày làm việc thực tế thể hiện trên bảng
chấm công và hệ số lương của từng người để tính toán. Hiện nay theo qui định của
Nhà nước, một tuần được nghỉ thêm ngày thứ bẩy nên lương theo thời gian được tính
như sau:

TL = (Hs + Pc) x M x Nh
TL: Tiền lương thực tế phải trả cho nhân viên
Hs: Hệ số lương
Pc: Phụ cấp
M: Mức lương tối thiểu hiện hành (650.000 đồng)
Nh: Ngày công thực tế
Ngoài ra, theo qui định của Nhà nước, lương phép, lương nghỉ ốm được tính như sau:
Lương phép, ốm = M x (Hs + Pc) x Số ngày nghỉ phép, ốm
Công ty đảm bảo trả lương thoả đáng cho người lao động của công ty, kích thích nhân
viên nâng cao tinh thần trách nhiệm
8.Các hình thức trả công lao động ở công ty
Bắt đầu từ năm 2008, Công ty xây dựng mức lao động mới cho công nhân sản
xuất, hình thức áp dụng là định mức thời gian. Từ đây sẽ là cơ sở để tính đơn giá tiền
lương, xây dựng kế hoạch sản xuất từng tháng, từng quý, từng năm cho Công ty. Mỗi
loại sản phẩm cảu Công ty sẽ có định mức cụ thể, riêng biệt để áp dụng. Hơn nữa,
phần lớn các sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm chuyền thống, bởi thế nên các
mức lao động của công ty dựa trên kinh nghiệm của cán bộ định mức.
Đối với mỗi loại sản phẩm lại được cấu tạo bởi các chi tiết khác nhau nên việc
tính định mức là khác nhau:
III.Phân tích công tác quản lý sản xuất
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
15
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Công ty sản xuất thép cán nóng trên dây chuyền hiện đại cán liên tục tự động với
công suất thiết kế 150.000/năm. Nguyên liệu đầu vào chủ yếu là phôi thép, vật tư phôi
chiếm đến 90% cơ cấu giá thành sản xuất. Nguồn phôi là phôi nhập khẩu hoặc phôi
đúc trong nước có kích thước là vuông 120 mm. Nguồn phôi thép trong nước chủ yếu
do các nhà máy gang thép Thái Nguyên, công ty thép miền Nam và các nhà máy nhỏ
khác cung cấp với số lượng đáp ứng khoảng 20% nhu cầu cả nước. Do vậy, công ty

chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn phôi nhập khẩu từ nước ngoài, lượng phôi mua
trong nước rất ít, chỉ chiếm khoảng 10% tổng khối lượng mua phôi cả năm. Do đó
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào việc tìm kiếm nguồn
phôi có chất lượng tốt, khả năng cung cấp ổn định và giá cả hợp lý.
Từ nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là phôi thép, qua dây chuyền sản xuất thép
tiên tiến, hiện đại, cho ra sản phẩm đầu ra thép các loại: thép thanh vằn, thép tròn trơn,
thép dẹt Để đa dạng hoá sản phẩm công ty đã quyết định đầu ty 3 dây chuyền sản
xuất thép:
+Dây chuyền thứ nhất (gọi là phân xưởng I) chuyên sản xuất các loại thép tròn
trơn và thép dẹt có độ chính xác cao.
+Dây chuyền thứ hai (gọi tắt phân xưởng II) chuyên sản xuất thép thanh vằn
phục vụ xây dựng với cường độ cao.
+Dây chuyền thứ ba (nằm trong phân xưởng II) chuyên sản xuất thép hình các
loại, như thép U, thép V, thép I
Phân xưởng I (hay xưởng nhỏ): dây chuyền nhỏ ngoài sản xuất thép tròn trơn
các loại từ Ф 10 đến Ф 50 mm, còn sản xuất thép thanh vằn D9, D10, thép dẹt.
Phân xưởng II (hay xưởng lớn): dây chuyền 2, 3 chuyên sản xuất thép thanh
vằn các loại từ D12 đến D32, và các loại thép U, V…
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
16
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
Xem xét về quy trình công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 1 : Sơ đồ quy trình công nghệ cán thép.
- Sơ chế phôi: Phôi trước khi nạp lò được kiểm tra theo quy trình kiểm tra phôi,
phôi không đạt sẽ bị loại chờ xử lý, phôi đạt yêu cầu sẽ được cắt phôi sơ chế, phôi qua
sơ chế được kiểm tra lại về chất lượng, mức đạt yêu cầu trước khi nhập kho chờ cán
sản phẩm.
- Nạp phôi: Phôi qua sơ chế được chuyển từ kho vào gian nạp phôi, thợ nạp
phôi thực hiện nạp từng phôi thành phẩm vào lò nung.

- Nung phôi: Phôi liệu sau khi được đưa vào lò sẽ được nung liên tục, nung từ
nhiệt độ môi trường ( từ 20°C ± 5°C) lên tới nhiệt độ yêu cầu của phôi cán tuỳ theo
từng mác thép (1100-1150°C ). Phôi sau khi nung tiếp tục kiểm tra trước khi cán thử,
rồi cán hàng loạt sản phẩm.
- Cán thô: các giá cán thô được bố trí để thực hiện cán thép, tất cả các loại sản
phẩm cán đều được cán qua các giá cán thô, sau đó qua máy cắt tay quay để cắt đầu
đuôi, loại bỏ khuyết tật đầu đuôi vật cán.
- Cán trung: các giá cán trung tính được bố trí để thực hiện cán trung vật cán
trước khi vào giai đoạn tiếp theo là cán tinh. Tùy theo từng loại sản phẩm mà số lần
cán và lỗ hình trục cán có khác nhau.
- Cán tinh: giai đoạn có hệ thống cán gồm nhiều loại chi tiết khác nhau. Tùy
thuộc vào tiết diện của sản phẩm cán mà kích thước, số lượng của các thiết bị này và
cách bố trí có khác nhau. Tiếp theo, trước khi đưa vào sàn nguội, thép thanh được cắt
phân đoạn với chiều dài thích hợp theo chiều dài làm việc của sàn nguội.
- Sàn nguội: thép thanh được cấp vào sàn nguội, được làm nguội một cách tự
nhiên trong không khí và đồng đều hóa nhiệt độ ở trong lõi và bề mặt thanh. Sản phẩm
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
17
Sơ chế
phôi
Nạp
phôi
Nung
phôi
Tống
phôi
Cán thô
Cán
trung
Cán

tinh
Sàn
nguội
Kiểm
tra
Đóng

Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
được chuyển qua sàn nguôi, đưa tới máy cắt nguội để cắt thanh theo chiều dài thương
phẩm.
- Kiểm tra: quá trình này được tiến hành tại khu vực thành phẩm thanh, sản
phẩm thép phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã công bố của công ty. Những sản
phẩm không đạt yêu cầu sẽ được đánh dấu và để riêng để chờ xử lý.
- Đóng bó: đếm và đóng bó thép được thực hiện theo quy định riêng, sau đó cân
bó để chuyển đến nhập kho hoặc xuất bán.
IV.Phân tích công tác xây dựng chiến lược và lập kế hoạch của công ty
Thực tế cho thấy những doanh nghiệp nào xây dựng chiến lược kinh doanh phù
hợp thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. Ngược lại những doanh nghiệp hoạt động
không có chiến lược hoặc hoạch định chiến lược không đúng thì hoạt động cầm chừng
và thụ động trước những biến đổi của môi trường kinh doanh mà không thể phát triển
được thậm chí còn phải trả giá cho những quyết định kinh doanh sai lầm đó. Qua đó
chúng ta thấy được tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh đối với quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giai đoạn này, cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa, các sản phẩm nguyên liệu thép đã tham gia hầu hết vào các lĩnh vực
xây dựng dân dụng, công nghiệp, , giao thông, …nó đóng vai trò then chốt và chiếm tỷ
trọng khá lớn trong các lĩnh vực nêu trên và trong tương lai, nhu cầu sử dụng nguyên
liệu thép của các ngành này là rất lớn, vì vậy đối với doanh nghiệp, thị trường tiêu thụ
các sản phẩm nguyên liệu thép luôn là thị trường tiềm năng đầy tính hấp dẫn nhưng

cũng không kém phần rủi ro.
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thị trường ngày càng tiến dần đến mức
cạnh tranh hoàn hảo, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành khai thác và kinh doanh
thép nói chung, Công ty TNHH Ngọc Quyền nói riêng luôn mong muốn tạo cho sản
phẩm, dịch vụ của mình những lợi thế so sánh để đạt được mục tiêu lâu dài của doanh
nghiệp một cách khả quan hoặc chiếm được vị trí tương đối trong thị phần.
Như vậy, để đạt được các mong muốn nêu trên doanh nghiệp phải có chiến lược
rõ ràng, việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty là tối cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp đó trong tương lai.
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
18
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
“Có một chiến lược rõ ràng, đó là một nhu cầu thúc bách khi chúng ta bước
vào thế kỷ XXI. Bởi vì, nếu người ta không có được một viễn cảnh rõ ràng về việc làm
thế nào để trở nên hoàn toàn đổi mới và độc đáo, đáp ứng được các yêu cầu của các
đối tượng khách hàng khác nhau một cách hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh thì họ sẽ
bị nuốt sống bởi tính quyết liệt của sự cạnh tranh”
V.Phân tích tình hình tài chính của công ty
* Vốn và nguồn vốn
- Từ số liệu của bảng 3 cho thấy từ năm 2008 đến năm 2010 tổng số vốn
kinh doanh liên tục tăng. Nếu năm 2008 con số này là 128.951 triệu đồng thì
năm 2009 con số này là 133.095 triệu đồng, tăng 3,21% so với năm 2008 và đến
năm 2010 thì tổng số vốn kinh doanh của công ty là 162.619 triệu đồng tăng
22,18% so với năm 2009.
Bảng 3: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2008 - 2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009 - 2008 2010 - 2009

Tuyệt
đối
%
Tuyệt
đối
%
Tổng số vốn 128.951 133.095 162.619 4.144 3,21 29.524 22,18
Tài sản
- Tài sản ngắn
hạn
- Tài sản dài hạn
27.694
101.25
7
30.843
102.25
2
37.383
125.236
3.149
995
11,37
0,98
6.393
22.984
20,73
22,48
Nguốn vốn
- Vốn chủ sở
hữu

- Vốn vay
24.231
104.72
0
26.563
106.53
2
30.534
132.08
5
2.332
1.812
9,62
1,73
3.971
25.553
14,95
23,99
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
- Nhìn vào các chỉ tiêu trong bảng 3 có thể thấy tài sản ngắn hạn của mỗi
năm một tăng, với mức tăng cũng khá cao. Năm 2008 tổng tài sản ngắn hạn là
27.694 triệu đồng thì năm 2009 là 30.843 triệu đồng. Đặc biệt là năm 2010 con
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
19
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
Nội
số này là 37.383 triệu đồng, tăng 20,73% so với năm 2009. Bên cạnh đó thì tổng
tài sản dài hạn của công ty cũng tăng theo sự gia tăng của tài sản ngắn hạn.
- Do có sự đổi mới trong cách kinh doanh và chủ động trong việc tìm
kiếm khách hàng nên vốn chủ sở hữu củ công ty mỗi năm một tăng với tốc độ

tăng cũng khá ổn định. Thêm vào đó, do công ty mở thêm ngành nghề kinh
doanh mới nên công ty đã mạnh dạn vay vốn ở các tổ chức tín dụng để tổ chức
kinh doanh ngày được tốt hơn. Nếu năm 2008 vốn chủ sở hữu của công ty là
24.231 triệu đồng thì năm 2009 tăng 1.812 triệu đồng và đặc biệt là năm 2010
con số này khá ấn tượng với con số là 30.534 triệu đồng, tăng 3.971 triệu đồng
với con số tương đối là 14,95% so với năm 2009.
VI. Kết quả hoạt động kinh doanh
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
20
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2008-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh 08 - 09 So sánh 2010 - 09
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
1 Doanh thu 91.688 125.338 162.561 33.650 36,7 37.223 29,7
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 0 0 0
3 Giá vốn hàng bán 86.935 119.612
155.80
7
32.677 37,6 36.195 30,3
4 Lợi nhuận gộp ( 4 = 1 - 2-3 ) 4.753 5.726 6.754 973 20,5 1.028 17,9
5 Doanh thu hoạt động tài chính 919 630 2.603 ( 289 ) (31) 1.973 313,2
6 Chi phí hoạt động tài chính 2.051 2.161 2.351 110 5,4 190 8,8
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.266 2.840 4.141 574 25,3 1.301 45,8
8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.355 1.355 2.865 0 0 1.510 111,2
9 Thu nhập khác 171 546 485 375 219 ( 61 ) (11,2)
10 Chi phí khác 130 301 479 171 131 178 59,1
11 Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập 1.396 1.600 1.901 204 14,6 301 18,8
12 Thuế thu nhập doanh nghiệp( 28%) 390,9 448 532,3 57,1 14,6 84,3 18,8

13 LN sau thuế ( 13=11-12) 1.005,1 1.152 1.368,7 146,9 14,6 216,7 18,8
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
21
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Nhìn vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm 2008 -
2010 ta có thể nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng qua
các năm ở hầu hết các chỉ tiêu. Cụ thể, doanh thu năm 2009 tăng 33.650 triệu đồng
so với năm 2008 ( tương ứng với tỷ lệ tăng là 36,7% ) và đến năm 2010 cũng tăng
29,7% với con số tuyệt đối là 37.223 triệu đồng so với năm 2009.
- Tuy giá vốn hàng bán của công ty năm sau cao hơn năm trước nhưng lợi
nhuận gộp của công ty vẫn tăng đều. Nếu năm 2008 lợi nhuận gộp là 4.753 triệu
đồng thì năm 2009 tăng 973 triệu đồng và năm 2010 lợi nhuận gộp đạt 6.754 triệu
đồng tức tăng 17,9% so với năm 2009
- Tuy doanh thu về hoạt động tài chính của năm 2009 có giảm 289 triệu
đồng so với năm 2008. Nhưng đến năm 2010 thì doanh thu từ hoạt động tài chính
tăng 1.973 triệu đồng tức 313,2% so với năm 2009. Xong sau khi trừ đi chi phí
hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp thì tổng lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh của công ty cũng tăng đều
- Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2009 tăng 14,6% so với năm 2008 do đó
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế thu nhập của năm 2009
tăng 146,9 triệu đồng ( tức 14,6% ) so với năm 2008. Tương tự cũng như vậy lợi
nhuận sau thuế của năm 2010 cũng tăng 216,7 triệu đồng tức 18,8% so với năm
2009
- Tóm lại, qua 3 năm 2008 – 2010 tình hình kinh doanh của công ty cũng
khá ổn định, tốc độ tăng trưởng dần đi vào quỹ đạo góp phần giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên trong
công ty. Có được thành quả như vậy, công ty đã đặc biệt chú trọng đến công tác
nghiên cứu thị trường phục vụ cho công tác tiêu thụ, để thực hiện nhiệm vụ chiến
lược là phát triển thị trường trong nước và nước ngoài.

SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
22
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
VII: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010
Doanh thu / Vốn chủ sở hữu Số lần 3,78 4,72 5,32
Doanh thu / Tổng tài sản Số lần 0,71 0,94 0,99
Doanh thu / Tài sản dài hạn Số lần 0,91 1,23 1,3
Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản ( ROI) % 0,78 0,87 0,84
* Hệ số sử dụng vốn:
Điều này có nghĩa là 1 đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu
- Nhìn vào bảng 5 có thể thấy hệ số sử dụng vốn của các năm đều tăng đáng
kể. Nếu năm 2008 công ty bỏ ra 1 đồng vốn thì thu được 3,78 đồng doanh thu.
Năm 2009 con số này đạt 4,72 lần và đặc biệt hơn là năm 2010 công ty bỏ ra 1
đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 5,32 đồng doanh thu
- Để có được điều này là do công ty đã không ngừng lỗ lực vươn lên để
khẳng định mình trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng cũng như hoàn thiện công tác
quản lý để bộ máy hoạt động ngày một hiệu quả hơn.
* Hệ số sử dụng tài sản:
- Doanh thu của công ty so với tổng tài sản cũng có sự thay đổi đáng kể qua
các năm. Năm 2008 doanh thu trên tổng tài sản đạt 0,71 lần thì đến năm 2009 con
số này là 0,94 lần và năm 2010 là 0,99 lần
- Có thể thấy công ty đã rất thành công trong việc sử dụng tài sản. Hầu hết
trang thiết bị, máy móc của công ty đều được sử dụng một cách hiệu quả và tích cực
* Hệ số sử dụng tài sản cố định
- Điều này có nghĩa là 1 đồng tài cố định bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng
doanh thu. Nhìn vảo bảng các chỉ tiêu đánh giá thì thấy mặc dù hàng năm công ty
vẫn tính khấu hao tài sản cố định nhưng hệ số sử dụng tài sản cố định của công ty

vẫn tăng. Năm 2008 con số này là 0,91 lần thì đến năm 2009 là 1,23 lần
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
23
Báo cáo thực tập Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Nghĩa là công ty bỏ ra 1 đồng tài sản cố định thì thu được 0,91 đồng doanh
thu. Để có được điều này là do có sự nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ công nhân
viên trong toàn công ty. Làm cho công ty ngày một trở thành khách hàng đáng tin
cậy trong lĩnh vực xây dựng của Việt Nam
* Suất thu hồi vốn đầu tư ( ROI ):
Nghĩa là 1 đồng tài sản bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng thu nhập sau thuế.
Là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của công ty. Nó là kết
quả của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý của công ty
Trong bảng 5 cho thấy suất thu hồi vốn đầu tư của công ty đều tăng qua các
năm. Tuy cũng có sự thay đổi, năm 2008 là 0,78% thì năm 2009 là 0,87% nhưng
đến năm 2010 lại giảm chỉ còn 0,84%. Điều này cũng có thể lý giải được là do năm
2010 tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động. Giá xăng dầu thế giới có nhiều
biến động, thêm vào đó là sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng đã làm cho công
ty cũng đã gặp một số khó khăn trong công tác hoạch định.
PHẦN 3
ĐÁNH GIÁ, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
SV: Lê Tiền Nhật Khánh MSV: 07A09831N
24

×