Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT Ở CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.74 KB, 25 trang )

Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Tự do hóa lãi suất là một trong những nội dung quan trọng của tự do hóa
tài chính. Ngày 30/05/2002, NHNN ra quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN
với nội dung “ Tổ chức tín dụng xác định lãi suất cho vay bằng đồng Việt
Nam trên cơ sở cung cầu vốn thị trường và mức độ tín nhiệm khách hàn vay
là cá nhân và pháp nhân trên Việt nam, pháp nhân và các nhân nước ngoài
hoạt động tại Việt nam”. Cơ chế lãi suất thỏa thuận đã mở ra cho các NHTM
những cơ hội cũng như những thách thức. Đứng trước những cơ hội cũng như
thách thức đó, hệ thông NHTM Việt Nam tỏ ra lung túng trong hoạt động
quản trị rủi ro và cụ thể là quản trị rủi ro lãi suất. Với thực trạng đó, đề tài
“Rủi ro lãi suất và các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất ở các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay” trở nên cấp thiết.
Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng cơ chế lãi suất thỏa thuận, qua đó khẳng định rủi ro
lãi suất luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh NHTM. Trên cơ sở những
tồn tại trong công tác quản trị rủi ro lãi suất, đề tài đưa ra những giải pháp hạn
chế rủi ro lãi suấ và nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu. Phạm vi là toàn bộ hệ thống NHTM
Việt Nam giai đoạn 2008-2009.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
1
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
I, RỦI RO LÃI SUẤT
1, Khái niệm


Khi huy động vốn của doanh nghiệp, dân cư, ngân hàng phải trả lãi. Khi
tài trợ, ngân hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi, chứng
khoán thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuân cho ngân hàng
và ngược lại gây tổn thất cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro lãi suất là khả năng
thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất, khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự
kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác, như cấu trúc và kỳ hạn của tài sản
và nguồn, quy mô và kỳ hạn các hợp đồng kỳ hạn
2, Nguyên nhân
2.1, Sự không phù hợp về kỳ hạn nguồn vốn và tài sản
-Các tài sản và nguồn của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau, khi gắn
chúng với lãi suất, nhà ngân hàng quan tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất. Ví dụ,
khoản cho vay 2 năm có thể có kỳ hạn đặt lại lãi suất là 2 năm, 1 năm, 6
tháng… đó là kỳ hạn mà khi kết thúc, lãi suất sẽ bị thay đổi theo lãi suất thị
trường. Căn cứ vào kỳ hạn này, ngân hàng chia tài sản và nguồn thành loại
nhạy cảm với lãi suất và loại kém nhạy cảm với lãi suất.
-Các tài sản và nguồn nhạy cảm là loại mà số dư nhanh chóng chuyển
sang lãi suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi, bao gồm loại có kỳ hạn đặt
lại giá ≤ 12 tháng, ví dụ:
+ Tài sản ngắn hạn như chứng khoán ngắn hạn của chính phủ và các tổ
chức tư nhân, các khoản cho vay ngắn hạn. Nguồn ngắn hạn như các khoản
vay ngắn hạn, tiết kiệm ngắn hạn…
+ Tài sản và nguồn trung và dài hạn có thời gian đáo hạn ≤ 12 tháng
+ Tài sản và nguồn có lãi suất thả nổi như các khoản cho vay và chứng
khoán mang lãi suất thả nổi, tiề gửi trên thị trường tiền tệ với lãi suất có thể
điều chỉnh, tiền gửi mang lãi suất thả nổi.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
2
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
-Các loại ít nhạy cảm thuộc về tài sản và nguồn trung và dài hạn với lãi
suất cố định kỳ hạn đặt giá > 12 tháng như cho vay dài hạn với lãi suất cố

định, chứng khoán dài hạn lãi suất cố định, tiền gửi tiết kiệm dài hạn…
Ví dụ : một khoản tiền gửi tiết kiệm 3 tháng (100 tỷ) với lãi suất
10%/năm. Khi lãi suất thị trường thay đổi ( tăng hoặc giảm) thì khoản tiền
này (100 tỷ) sẽ nhanh chóng chuyển sang lãi suất mới. Ngược lại, với khoản
tiết kiệm 3 năm, khi lãi suất thị trường thay đổi, chỉ một phần nhỏ sắp đến
hạn, hoặc mới gửi có khả năng chuyển sang lãi suất mới. Do ngân hàng sử
dụng lãi suất cố định đã tạo ra các tài sản và nguồn kém nhạy cảm với lãi
suất.
Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng
khe hở lãi suất
Khe hở lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất – Nguồn nhạy cảm lãi suất
Ngân hàng có khe hở dương nếu tài sản nhạy cảm lớn hơn nguồn nhạy
cảm, có khe hở âm nếu tài sản nhạy cảm nhỏ hơn nguồn nhạy cảm.
2.2, Chế độ lãi suất cố định
Trong suốt một thời gian dài trước đây các ngân hàng thương mại Việt
Nam sử dụng chế độ lãi suất cố định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Các dự án cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ câu cho
vay của NHTM, mà hầy hết những dự án cho vay này thường áp dụng mức lãi
suất cố định do các chủ đầu tư muốn tính được trước chi phí của dự án để có
thể xác định được dòng tiền trong tương lai và tính được hiệu quả của dự án.
Cũng như vậy, phần lớn người gửi tiết kiệm cũng yêu cầu lãi suất cố định để
phòng ngừa rủi ro. Khi lãi suất thị trường thay đổi thì những hợp đồng này có
thể đem lại rủi ro cho ngân hàng và khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
3
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
2.3, Sự thay đổi lãi suất thị trường ngoài dự kiến
Lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi. Ngân hàng luôn nghiên cứu
và dự báo lãi suất. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp ngân hàng không thể dự
báo chính xác mức độ thay đổi lãi suất.

Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất dương:
-Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất tăng
-Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất giảm
Nếu ngân hàng duy trì khe hở lãi suất âm :
-Khi lãi suất trên thị trường tăng, chênh lệch lãi suất giảm
-Khi lãi suất trên thị trường giảm, chênh lệch lãi suất tăng
3, Các hoạt động phòng ngừa rủi ro lãi suất
3.1, Quản lí khe hở lãi suất
+) Chiến lược phổ biến nhất trong việc ngăn ngừa và kiềm chế rủi ro lãi
suất àm các ngân hàng sử dụng ngày nay được gọi là chiến lược quản lý khe
hở nhạy cảm lãi suất. Các nhà quản lí ngân hàng sẽ tiến hành phân tích kì hạn,
định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lợi của ngân hàng, những
khoản tiền gửi cũng như những khoản vốn vay trên thị trường.
Nếu mức rủi ro quá lớn thì sẽ phải thực hiện một số điều chỉnh sao cho
giá trị của các tài sản nhạy cảm lãi suất ( những tài sản mà có thể được đinh
giá lại khi lãi suất thay đổi) trở nên phù hợp tới mức tối đa với giá trị vốn tiền
gửi và vốn vay nhạy cảm lãi suất ( những khoản vốn mà lãi suất được điều
chỉnh theo điều kiện thị trường ).
Các ngân hàng sẽ có thể tự bảo vệ trước những thay đổi của lãi suất bằng
cách đảm bảo cân bằng:
Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất = giá trị nợ nhạy cảm lãi suất
Khi đó thu nhập từ tài sản biến đổi cùng chiều và xấp xỉ mức thay đổi
trong chi phí trả lãi cho danh mục nợ.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
4
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
Ví dụ với những khoản cho vay sắp đáo hạn hoặc sắp được tái gia hạn.
Nếu lãi suất tăng sau khi khoản cho vay được thực hiện, ngân hàng sẽ chỉ gia
hạn thêm cho khoản vay này nếu như nó có thể mang lại một khoản lơi nhuận
tiềm năng xấp xỉ mức lợi nhuận hiện tại của những công cụ tài chính khác có

chất lượng tương đương hoặc với chứng chỉ tiền gửi sắp mãn hạn, ngân hàng
và khách hàng sẽ thỏa thuận mức lãi suất mới, phù hợp với điều kiện thị
trường.
Tuy nhiên, trên thực tế, giá trị tài sản nhạy cảm thường không cân bằng
với giá trị nợ nhạy cảm tạo nên khe hở nhạy cảm lãi suất.
+ Khe hở dương = giá trị tài sản nhạy cảm - giá trị nợ nhạy cảm > 0
Ví dụ : một ngân hàng có tổng tài sản nhạy cảm lãi suất trị giá 500 triệu
VND và tổng giá trị nợ nhạy cảm lãi suất là 400 triệu VND. Như vậy, ngân
hàng này có khe hở nhạy cảm lãi suất dương là 100 triệu VND. Nếu lãi suất
tăng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên sẽ tăng vì thu lãi trên tài sản sẽ tăng nhiều hơn
chi phí trả lãi cho vốn huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi, thu nhập từ
lãi của ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu lãi suất giảm thì thu nhâp từ lãi
sẽ giảm.
+ Khe hở âm = giá trị tài sản nhạy cảm – giá trị nợ nhạy cảm < 0
Ví dụ : một ngân hàng có tổng tài sản nhạy cảm lãi suất trị giá 100 triệu
VND và tổng giá trị nợ nhạy cảm lãi suất là 200 triệu VND. Như vậy, ngân
hàng này có khe hở nhạy cảm lãi suất -100 triệu VND. Nếu lãi suất tăng, tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên giảm vì thu lãi trên tài sản sẽ tăng ít hơn chi phí trả lãi
cho vốn huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi, thu nhập từ lãi của ngân
hàng sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất giảm thì thu nhập từ lãi tăng.
Vậy từ khe hở nhạy cảm ta có thể dự đoán tổn thất khi lãi suất thay đổi :
Thu nhập từ lãi giảm hoặc tăng = khe hở nhạy cảm × mức gia tăng lãi suất
+) Phương pháp đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
5
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
Một phương pháp đơn giản đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất được gọi
là khe hở tuyệt đối.
Ví dụ như trên giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất là 100 triệu VND và giá
trị nợ nhạy cảm lãi suất là 200 triệu VND thì khe hở tuyệt đối là -100 triệu

VND.
Chúng ta có thể thiết lập nên một tỉ lệ khe hở nhạy cảm tài sản tương đối
Khe hở nhạy cảm tương đối
Và tỉ lệ nhạy cảm lãi suất
Tỉ lệ nhạy cảm lãi suất
Một ngân hàng nhạy cảm tài sản có : một ngân hàng nhạy cảm nợ có
Khe hở tuyệt đối dương Khe hở tuyệt đối âm
Khe hở tương đối dương Khe hở tương đối âm
Tỷ lệ nhạy cảm lãi suất lớn hơn 1 Tỷ lệ nhạy cảm lãi suất bé hơn 1
Những phương pháp đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất được các ngân
hàng sử dụng ngày nay thay đổi rất nhiểu về cả mức độ phức tạp cũng như
hình thức.Tuy nhiên tất cả mọi phương pháp đòi hỏi nhà quản lý ngân hàng
phải đưa ra 1 số quyết định quan trọng trên các phương diện sau:
+Nhà quản lý cần phải lựa chọn “thời kì mục tiêu” cho việc quản lý chỉ
tiêu thu nhập lãi cận biên để làm cơ sở cho việc xác định những giá trị kì vọng
và độ dài của những giai đoạn thành phần.
+Nhà quản lý cần phải lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên mục tiêu.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
6
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
+Những nhà quản lý mong muốn nâng cao NIM họ phải dự báo chính
xác lãi suất hoặc tìm cách phân bổ lại tài sản sinh lời và nợ nhằm tăng thu
nhập lãi cho ngân hàng.
+Nhà quản lý phải xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị
nguồn vốn nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm giữ
Thời kì tình khe hở nhạy cảm lãi suất cũng có vai trò rất quan trọng
trong việc đánh giá trạng thái nhạy cảm lãi suất của 1 ngân hàng.Thực tế rất
nhiều ngân hàng đã sử dụng những kĩ thuật phức tạp dựa trên máy tính mà
theo đó tài sản và nợ được phân loại theo tiêu thức tới hạn hoặc được định giá
lại trong ngày hôm nay trong tuần tới trong 30 ngày tới

Ví dụ: Trong vòng 24h tới ngân hàng có khe hở dương lợi nhuận ngân
hàng sẽ tăng lên trong hôm nay hoặc ngày mai. Tuy nhiên dự báo về sự tăng
lên của lãi suất trong tuần tới có thể là 1 tin xấu cho ngân hàng vì có khe hở
âm trong giai đoạn này.
3.2 Quản lý khe hở kì hạn
Kì hạn hoàn vốn là 1 thước đo kì hạn thực tế của 1 tài sản sinh lời. Kì hạn
hoàn vốn là giá trị kì hạn trung bình xác định trên cơ sở thời gian xuất hiện của
các dòng tiền vào được tạo ra từ tài sản hay kì hạn vốn là xác định thời gian
trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn đã đầu tư. Tương tự kì hạn hoàn trả là
thước đo thời gian trung bình dòng tiền dự tính đi ra khỏi ngân hàng.
Nhìn từ góc độ quản lý rủi ro,kì hạn hoàn vốn đo mức độ nhạy cảm giữa
giá trị thị trường của công cụ tài chính với sự thay đổi của lãi suất
ở đây ta có : Phẩn trăm thay đổi giá trị thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
7
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
sự thay đổi tương đối trong lãi suất
D : kì hạn hoàn vốn hay kì hạn hoàn trả
Dấu “-“ thể hiện mối quan hệ ngược chiều từ giá trị thị trường và lãi suất
Từ công thức trên ta thấy rủi ro lãi suất của 1 công cụ tài chính tỷ lệ
thuận với kì hạn hoàn vốn. Vì vậy các ngân hàng sử dụng kì hạn hoàn vốn và
kì hạn hoàn trả để hạn chế rủi ro lãi suất. Ngân hàng thường lựa chọn những
tài sản và nguồn vốn vay sao cho:
Kì hạn hoàn vốn trung bình của tài sản = kì hạn hoàn trả trung bình của
nguồn vốn khi 2 kì hạn này không như nhau thì sẽ xuất hiện khe hở kì hạn
Khe hở kì hạn = kì hạn hoàn vốn trung bình - kì hạn hoàn trả trung bình
( Theo giá trị của danh mục tài sản) (theo giá trị của danh mục nợ)
Khi khe hở kì hạn dương lãi suất tăng lên sẽ làm giảm giá trị ròng của
ngân hàng bởi vì giá trị tài sản giảm nhiều hơn giá trị của các khoản nợ. Theo
đó giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu sẽ giảm. Ngược lại khi lãi suất giảm

xuống giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu sẽ tăng.
Khi khe hở kì hạn âm nếu lãi suất giảm giá trị nguồn vay tăng nhiều hơn
giá trị tài sản và khi đó giá trị chủ sở hữu nguồn vốn sẽ giảm.Ngược lại khi lãi
suất tăng.
3.3, Sử dụng các nghiệp vụ phái sinh
3.3.1, Hợp đồng kì hạn
Là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm t=0 rằng
người mua sẽ thanh toán cho người bán theo gía kì hạn đã được thỏa thuận và
người bán sẽ trao cho hàng cho người mua tại thời điểm hợp đồng đáo hạn.
Các loại hợp đồng kì hạn trong phòng ngừa rủi ro lãi suất
+Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
8
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
Thị giá trái phiếu biến động ngược chiều với lãi suất thị trường, nếu
trường hợp dự báo lãi suất thị trường sẽ tăng trong thời gian tới ngân hàng sẽ
thực hiện hợp đồng bán kỳ hạn các trái phiếu và ngược lại nếu trường hợp dự
báo lãi suất thị trường sẽ giảm trong thời gian tới ngân hàng sẽ thực hiện mua
kỳ hạn các trái phiếu để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
+ Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi
được sử dụng khi không có sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản có và kỳ
hạn tài sản nợ. Với hợp đồng kỳ hạn tiền gửi không những giúp ngân hàng
hạn chế được những thiệt hại do biến động của lãi suất mà còn giúp ngân
hàng tránh được rủi ro thanh khoản.
+ Hợp đồng lãi suất kỳ hạn
không có giao nhận khoản tiền gốc mà chỉ liên quan đến phần trao đổi
chênh lệch lãi suất.
3.3.2, Hợp đồng tương lai
Là một thỏa thuận về việc mua bán một số lượng chứng khoán hay
những công cụ tài chính cụ thể tại một thời điểm ấn định trong tương lai theo

mức giá được xác định trước, Giá trị thị trường của hợp đồng tương lai thay
đổi từng ngày bởi vì giá chứng khoán biến động không ngừng theo thời gian.
Mục đích của việc mua bán hợp đồng tương lai là để dịch chuyển rủi ro lãi
suất từ nhà đầu tư không ưa thích rủi ro như các ngân hàng thương mại sang các
nhà đầu cơ sẵn sàng chấp nhận rủi ro với hy vọng kiếm nhiều lợi nhuận.
3.3.3, Hợp đồng quyền chọn lãi suất
Hợp đồng này cho phép người nắm giữ chứng khoán bán bán chứng
khoán hoặc mua chứng khoán tai mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn hợp
đồng. Trong hợp đồng quyền bán, người bán quyền phải sẵn sàng mua chứng
khoán từ người mua quyền nếu bên mua thực hiện quyền. Trong trường hợp
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
9
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
quyền mua, người bán quyền phải sẵn sàng bán chứng khoán cho người mua
quyền khi bên mua thực hiện quyền.
+ Hợp đồng quyền chọn bán
Người mua quyền bán có quyền chứng khoán, cho vay hay bán các hợp
đồng tương lai cho người bán quyền tại mức giá thỏa thuận trong khoảng thời
gian trước khi hợp đồng quyền hết hiệu lực. Chi phí mua quyền bán được gọi
là quyền phí. Nếu lãi suất tăng, giá trị thị trường của các chứng khoán, các
khoản tín dụng hay của các hợp đồng tương lai sẽ giảm. Việc thực hiện quyền
sẽ mang lại một khoản thu nhập cho người mua quyền bởi vì người mua
quyền có thể mua chứng khoán, tìm kiếm các khoản tín dụng với mức giá thị
trường thấp hơn và bán chúng cho người phát hành quyền với giá cao hơn
như đã thỏa thuận trước.
+ Hợp đồng quyền chọn mua
Người mua nhận được quyền mua chứng khoán, cho vay hay mua các
hợp đồng tương lai từ người bán quyền tại mức giá thỏa thuận trong khoảng
thời gian trước khi hợp đồng hết quyền hiệu lực. Chi phí mua quyền được gọi
là quyền phí. Nếu lãi suất giảm, giá trị thị trường của các chứng khoán, các

khoản tín dụng, hợp đồng tương lai sẽ tăng và việc thực hiện quyền sẽ mang
lại một khoản thu nhập cho người mua quyền.
3.3.4, Hợp đồng hoán đổi lãi suất
Trao đổi lãi suất là một cách thức nhằm thay đổi trạng thái rủi ro lãi suất của tổ
chức. Hoạt động này giúp làm giảm chi phí vay vốn. Các bên tham gia hợp đồng
trao đổi lãi suất có thể chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi hoặc lãi suất thả
nổi thành lãi suất cố định và làm cho kỳ hạn của tài sản và nợ phù hợp hơn.
Tính chất hoạt động và mục tiếu kinh doanh trong mỗi thời kì của từng ngân
hàng quyết định trạng thái khe hở lãi suất. Thay đổi trạng thái này đòi hỏi phải có
thời gian tương đối lâu trong khi thay đổi của lãi suất thường rất nhanh chóng,
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
10
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
Nhiều ngân hàng thực hiện hoán đổi lãi suất để hạn chế rủi ro lãi suất. Một ngân
hàng do đặc điểm sản xuất kinh doanh buộc phải duy trì khe hở lãi suất dương có
thể hoán đổi rủi ro với ngân hàng có khe hở lãi suất âm. Như vậy, hợp đồng hoán
đổi xác định lại khe hở lãi suất khi lãi suất thay đổi.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
11
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
Ví dụ về hoán đổi lãi suất
-Thị trường của 2 ngân hàng A và B
Ngân hàng A : có thể vay trung hạn với lãi suất 10%/ năm, vay ngắn hạn
lãi suất thả nổi( ví dụ 6%)
Ngân hàng B : có thể vay trung hạn với lãi suất 12%/năm, vay ngắn hạn
với lãi suất thả nổi +1%. Ngân hàng B được coi là ngân hàng có thứ bậc thấp
hơn ngân hàng A. Nguồn của ngân hàng B đắt hơn ngân hàng A.
Huy động vốn của mỗi ngân hàng :
Ngân hàng A : vay trung hạn với lãi suất cố định 10%
Ngân hàng B: vay ngắn hạn với lãi suất thả nổi +1%

Hợp đồng: hai bên kí hợp đồng đổi chéo lãi suất( có thể qua trung gian)
với nội dung : B sẽ thanh toán cho A 10% để có được nguồn lãi suất cố định
( trung hạn), và A sẽ thanh toán cho B với lãi suất thả nổi -0,75% để có nguồn
ngắn hạn( với cùng giá trị của nguồn trung hạn)
Kết quả bảng cân đối của hai ngân hàng không thay đổi, song:
B sẽ trả lãi suất thị trường +1% để huy động vốn trên thị trường, cộng
thêm 10% trả cho A và để có nguồn trung hạn
A sẽ trả 10% để huy động vốn trên thị trường và cộng thêm ( lãi suất thị
trường -0,75% ) trả cho B để có nguồn ngắn hạn
B sẽ tiết kiệm 12% - 10% - (lãi suất thị trường +1%) + (lãi suất thị trường –
0,75%) = 0,25%
A sẽ tiết kiệm được 10% - 10% + lãi suất thị trường - ( lãi suất thị trường
-0,75%) = 0,75%
Nếu lãi suất thay đổi, rủi ro của bên này sẽ được bù đắp bởi thu nhập của bên
kia.
Hoán đổi lãi suất là kĩ thuật phức tạp, đòi hỏi ngân hàng phải nghiên cứu
kỹ lưỡng xu hướng và mức độ thay đổi có thể của lãi suất. Trong nhiều
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
12
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
trường hợp, hai ngân hàng hoán đổi phải nhờ ngân hàng trung gian sắp xếp.
Chi phí hoán đổi cao hay thấp phụ thuộc vào dự tính của mỗi bên và làm tăng
chi phí của ngân hàng. Nếu dự đoán của ngân hàng sai, hoán đổi lãi suất có
thể gây tổn thất cho ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
13
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
II, THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT Ở CÁC NHTM VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO LÃI SUẤT
1, Thực trạng quản lí rủi ro lãi suất tại các NHTM

1.1,Tình hình lãi suất huy động vốn và cho vay trên thị trường tiền tệ
thời gian vừa qua 2008-2012
+ Năm 2008 - Một năm biến động chưa từng có của lãi suất
Lãi suất cơ bản được trả lại đúng với chức năng của nó
Cơ chế áp dụng chính sách trần lãi suất trong hoạt động cho vay được
nhà nước tiến hành 1 cách nghiêm túc ( không quá 150% lãi suất cơ bản)
Lãi suất cơ bản trong các tháng đầu năm liên tục duy trì ở mức 14%
lãi suất huy động : 17-19%/năm lãi suất cho vay : 19,5-21%/ năm
Tháng 9/2008, khủng hoảng kinh tế nổ ra tại Mỹ và nhanh chóng lan
rộng trên toàn thế giới
lãi suất cơ bản liên tục giảm từ 14%(đầu tháng 10) xuống còn 8.5%(cuối
tháng 12) ,một mức giảm rất nhanh 5.5% và 5 lần điều chỉnh giảm chỉ trong
vòng 3 tháng. Đến cuối tháng 12, lãi suất cho vay giảm chỉ còn từ 10-
11%/năm
+ Năm 2009 - Lãi suất ổn định nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ biến động cao
1/2009, lãi suất cơ bản được giảm xuống còn 7%/năm
Lãi suất cơ bản 12/2009 7%-8%
lãi suất cho vay chỉ còn 8-10,5%/năm
Lãi suất huy động 10,5%
NHNN phát tín hiệu kiểm tra các NHTM đồng loạt để lãi suất huy động
ở mức 10,49%
+ Năm 2010 - kịch bản lặp lại
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
14
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
NHNN duy trì ổn định lãi suất cơ bản ở mức 8% trong suốt 10 tháng đầu
năm. Trong năm có những đợt biến động nhỏ nhưng đều được NHNN có những
chính sách điều chỉnh kịp thời để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô như quý II lãi
suất huy tăng lên 12%, tháng 7 điều chỉnh xuống 11-11,2%, đến tháng 10 giảm
xuống 10,8-11%/năm. Và 2 tháng cuối năm 2010, lãi suất cơ bản 9%,lãi suất cho

vay 12%, lãi suất huy động 17-18%.
NHNN yêu cầu các NHTM giảm mặt bằng lãi suất huy động không vượt
quá 14%/năm
+ Năm 2011 - lãi suất gắn chặt với lạm phát
Lạm phát 2010 là 11,75%
Mục tiêu của chính phủ là giảm lạm phát xuống còn 7%
Chính sách lãi suất không có nhiều biến động, các mức lãi suất được huy
động ở mức khá thấp sau gói hỗ trợ lãi suất của NHNN
mức lãi suất trần huy động tiền gửi được NHNN ấn định là 14% cho các
NHTM. Tuy nhiên các NHTM thường xem nhẹ chính sách này,lãi suất huy
động tiếp tục tăng cao lên đỉnh điểm 18-19% vào tháng 8.
NHNN có những biện pháp quyết liệt để thực thi nghiêm túc quyết định
mức trần LS huy động là 14%/năm , các NHTM đều đặt LSHĐ là 14%/năm
NHNN bắt đầu thực hiện kế hoạch tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
+ Năm 2012 – mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có nhiều thay đổi lớn
Năm 2012 là một năm rất khó khăn của nền kinh tế Việt Nam với nhiều
cung bậc khác nhau. Tuy nhiên, Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước cũng đã
có những chính sách, quyết định kịp thời và quyết liệt nhàm ổn định kinh tế,
giảm bớt gánh nặng co doanh nghiệp và giải cứu nợ xấu ở các ngân hàng.
Lạm phát từ ngưỡng 20% đã giảm xuống còn một con số dưới 7%, trong
khi duy trì được tốc độ tăng trưởng đạt trên 5% và lãi suất vay cũng đã giảm
từ +-20% xuống còn +-12 – 13%/năm.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
15
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
2012: 6 lần giảm lãi suất huy động và cho vay
Lần đầu tiên vào ngày 13/3, mức điều chỉnh từ 14% về 13%/năm theo
yêu cầu giảm lãi suất huy động của Thủ tướng chính phủ.
Tiếp đó, đến ngày 11/4, lãi suất huy động cũng giảm thêm 1%, về 12%
một năm.

Ngày 28/05/2012, Ngân hàng Nhà nước vừa quyết định đưa trần lãi suất
huy động - cho vay lần lượt về còn 11 và 14% một năm, đồng thời hạ một loạt
lãi suất điều hành.
Từ ngày 11/6/2012, trần lãi suất huy động VND đã giảm từ mức
11%/năm xuống còn 9%/năm. Bên cạnh đó, theo thông tư 19/2012/TT-
NHNN được ban hành ngày 8/6/2012, NHNN đã cho phép các NHTM tự
quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng trở lên). Đây là một bước
đi hợp lý của NHNN, giúp các NHTM tự cân đối được cơ cấu tiền gửi theo kỳ
hạn của mình.
Từ 24/12/2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã đưa trần lãi suất huy
động giảm xuống còn 8%/năm. Theo các DN với mức lãi suất huy động 8%
thì họ hy vọng các ngân hàng sẽ cho vay ra ở mức 11-12% nhưng điều này
chưa xảy ra.
Tại hội nghị mới đây, Ngân hàng Nhà nước cho biết, năm 2013: sẽ xem
xét bỏ trần lãi suất huy động.
Theo đó, NHNN sẽ điều hành các mức lãi suất phù hợp với diễn biến
kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là diễn biến của lạm phát; Tiếp tục áp dụng trần
lãi suất tiền gửi bằng VND để ổn định mặt bằng lãi suất thị trường, xem xét
bỏ trần lãi suất huy động khi thị trường tiền tệ ổn định và thanh khoản của hệ
thống TCTD cải thiện vững chắc. Trường hợp lạm phát của năm 2013 được
kiểm soát ở mức thấp hơn năm 2012, NHNN tiếp tục điều hành theo hướng
giảm mặt bằng lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
16
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
⇒ Lãi suất thị trường biến động không ngừng khiến các ngân hàng đau
đầu trong công tác quản trị rủi ro lãi suất.
1.2,Nguyên nhân làm tăng rủi ro lãi suất tại các NHTM
1.2.1, Nguyên nhân khách quan
+Lãi suất thị trường biến động

Trong một thời dài,hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam được
đặt hoàn toàn dưới sự điều tiết cua NHNN và Chính Phủ. Lãi suất hầu như rất
ít biến động. Do đó,các NHTM không phải đối mặt với sự rủi ro lãi suất nên
công tác phòng ngừa rủi ro lãi suất chưa được chú trọng.
Từ 1/6/2002, NHNN bắt đầu áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận, chính
thức tự do hóa lãi suất trong nền kinh tế. Như vậy, trong bối cảnh lãi suất thị
trường thay đổi thường xuyên và khó dự đoán hơn,các NHTM đã phải đối
mặt thực sự với nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lãi suất. Trong bối cảnh lãi suất thị
trường có xu hướng biến động nhiều hơn, các NHTM đã có nhận thức về
nguy cơ rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và bước đầu có
giải pháp để phòng ngừa tuy nhiên chưa toàn diện.
+Thị trường tài chính chưa phát triển
Hiện nay, sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam còn rất hạn
chế và lạc hậu quá xa so với các nước trong khu vực. Cáccông cụ thị trường
còn kém phat huy tác dụng, các công cụ tài chính còn nghèo nàn về chủng
loại và nhỏ bé về lượng giao dịch. Thị trường tiền tệ Việt Nam đã hình thành
từ năm 1983 nhưng vẫn hạn chế thành viên tham gia, chủng loại hàng hóa và
thời điểm giao dịch thị trường tiền tệ hoạt động không hiệu quả dẫn đến việc
luân chuyển vốn chưa thông suốt, các ngân hàng thiếu vốn không tiếp cận
được với nguồn vốn dư thừa của các ngân hàng khác. . Các loại lãi suất của
NHNN như: Lãi suất cơ bản, lãi suất taí cấp vốn, lãi suất chiết khấu,lãi suất
nghiệp vụ thị trường mở…thiếu linh hoạt và chưa có tác động rõ nét. Các
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
17
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
NHTM và tổ chức tín dụng cạnh tranh với nhau chủ yếu bằng cách tăng lãi
suất huy động vốn một cách một chiều, tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro lãi suất cho
chính các NHTM.\
+ Các văn bản pháp lý của NHNN về hoạt động quản lý rủi ro lãi suất
chưa hoàn thiện và kịp thời.

Cho đến nay trong văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có
văn bản nào quy định về việc quản lý rủi ro, phòng ngừa đo lường rủi ro lãi
suất tại các NHTM, kể cả trong quy chế giám sát của thanh tra NHNN cũng
chưa có quy định nội dung giám sát này. Cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ
thể thì các NHTM chưa thể nhận thức đầy đủ về sự cần thiết cũng như cách
thức thực hiện phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Hiện tại NHNN mới chỉ ban hành văn bản quy định về nghiệp vụ phái
sinh ngoại tệ. Còn đối với nghiệp vụ phái sinh về lãi suất ngoài quyết định số
1133/2003/QD-NHNN về việc hướng dẫn thực hiện giao dịch hoán đổi lãi
suất,chưa có văn bản pháp lý nào khác được ban hành để hướng dẫn cụ thể
các NHTM thực hiện nghiệp vụ phái sinh lãi suất khác .
+ Nhận thức của nhiều doanh nghiệp Việt Nam về các giao dịch phái
sinh và vấn để phòng chống rủi ro lãi suất, rủi ro tỉ giá còn hạn chế.
Phần lớn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp là nguồn vay nợ từ bên ngoài, đặc biệt từ ngân hàng. Đối với các
doanh nghiệp có các hợp đồng tín dụng trung và dài hạn với giá trị lớn và lãi
suất cố định luôn phải đối mặt với nguy cơ rủi ro rất lớn. Các doanh nghiệp
không sẵn sàng tham gia phòng ngừa rủi ro lãi suât, rủi ro tỉ giá bằng các hợp
đồng kì hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn dẫn đến các khó khăn
cho các NHTM phát triển nghiệp vụ phái sinh.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
18
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
1.2.2, Nguyên nhân chủ quan
+ Các ngân hàng chưa có cán bộ chuyên sâu về quản trị rủi ro lãi suất
Quản tri rủi ro lãi suất là một lĩnh vực mới, phức tạp, nhạy cảm đòi hỏi
vừa phải am hiểu thực tiễn vừa phải có một cơ sở lý luận vững chắc và phù
hợp với các hoạt động quản trị khác của ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay cán
bộ trong lĩnh vực này còn thiếu kinh nghiệm, nhận biết đánh giá rủi ro của
cán bộ nhân viên Ngân hàng còn nhiều hạn chế ảnh hưởng nghiêm trọng tới

chất lượng công tác phòng chống rủi ro lãi suất, đặc biệt trong việc triển khai
các nghiệp vụ phái sinh hiện đại. Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến hoạt
động đánh giá và phòng chống rủi ro nên chưa có bộ phận chuyên trách thực
hiện công tác quản lý rủi ro cũng như các cán bộ am hiểu sâu sắc lĩnh vực
này.
+ Hệ thống kế toán thông kê chưa cung cấp đủ những số liệu cần thiết
cho việc tính toán, lượng hóa rủi ro lãi suất
Để tính toán đo lường rủi ro lãi suất cần phải có các số liệu thống kê về
các tài sản trong ngân hàng một cách chính xác, nhưng hiện nay các NHTM
chưa thống kê các số liệu này như thời gian còn lại của các khoản vay, các tài
sản đầu tư cũng như thời hạn còn lại của các nguồn vốn huy động và vốn vay.
Đối với khoản mục tài sản được thanh toán theo nhiều kỳ hạn, ví dụ cho vay
trả góp các ngân hàng chưa có số liệu tổng hợp về giá trị của các luồng thanh
toán ứng với các kỳ hạn… gây trở ngại rất lớn cho các ngân hàng trong việc
lượng hóa và quản lý rủi ro lãi suất một cách hữu hiệu.
+ Trình độ công nghệ chưa hiện đại chưa đáp ứng yêu cầu
Việc ứng dụng khoa học công nghệ vào quản trị rủi ro còn hạn chế nên
gặp nhiều khó khăn trong việc phân tích và xử lý rủi ro, thay vì sử dụng kỹ
thuật tính toán hiện đại phức tạp với sự trợ giúp của máy tính thì nhiều ngân
hàng còn thực hiện công việc quản lý mang tính thủ công, chủ yếu dựa vào
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
19
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
kinh nghiệm nên hạn chế trong việc dùng hiệu quả các mô hình quản trị. Các
ngân hàng chưa xây dựng được một quy trình quản trị rủi ro lãi suất thích hợp
do những thay đổi trong mô hình tổ chức. Hơn nữa, hoạt động quản lý rủi ro
chưa hoạch định một cách riêng lẻ mà hoạt động này được thực hiên xen kẽ
trong quản trị huy động vốn và cho vay. Vì thế rất khó khăn trong việc theo
dõi, đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp.
1.3, Các biện pháp được áp dụng hạn chế rủi ro lãi suất

+ Nâng cao trình độ nhận thức nhà quản lí, cán bộ ngân hàng, khách
hàng về rủi ro lãi suất
Một là, Tăng cường sự giám sát rủi ro lãi suất của nhà quản trị ngân
hàng, tách biệt rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn trong từng khâu của quy trình
quản trị rủi ro lãi suất.
Hai là, Hoàn thiện bộ máy đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro.
Bộ phận chịu trách nhiệm đo lường rủi ro lãi suất phải nắm được những
thông tin về rủi ro lãi suất và đánh giá hậu quả của những thay đổi lãi suất
trong phạm vi hoạt động của ngân hàng. Nhà quản trị rủi ro và nhà quản trị
ngân hàng phải hiểu một cách rõ ràng những giả định khi đo lường rủi ro.
Xây dựng bộ phận đo lường, giám sát và kiểm toán rủi ro hoàn toàn độc
lập với những bộ phận khác và bộ phận này báo cáo tình trạng rủi ro lãi suất
trực tiếp đến nhà quản trị ngân hàng. Bộ phận đo lường, giám sát và kiểm soát
rủi ro phải là một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo ra rủi ro,
phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu được xây dựng
đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro, ngăn chặn giảm thiểu rủi ro.
Những ngân hàng lớn nên có những đơn vị độc lập chịu trách nhiệm cho việc
xây dựng và quản lí bộ phận đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro.
Ngân hàng phải thiết lập và đặt ra những giới hạn hoạt động và quy đinh
khác để duy trì mức độ rủi ro phù hợp chính sách của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
20
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
Ba là,tổ chức các chương trình đào tạo chuyên môn, kiến thức về nghiệp
vụ sâu rộng
Nâng cao nhận thức của lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên bằng
cách tổ chức các chương trình đào tạo chuyên môn, kiến thức về quản trị rủi
ro. Với các chương trình đào tạo này không những nâng cao được nhận thức
của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng mà còn nâng cao trình độ
nghiệp vụ chuyên môn về quản trị rủi ro lãi suất.

Để có đội ngũ nhân viên có năng lực thì ngay từ khâu tuyển dụng, ngân
hàng phải có chính sách tuyển dụng hợp lí để có thể tuyển dụng những cán bộ
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ.
+ Hoàn thiện hệ thống kế toán thống kê
Với hệ thống kế toán lạc hậu như hiện nay thì khó có thể cung cấp số liệu
một cách kịp thời và chính xác để phục vụ cho phân tích và quản trị rủi ro.
Chính vì vậy, việc ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác thống kê là vô
cùng cần thiết, cập nhật liên tục đầy đủ sự thay đổi luồng tiền của các khoản
cho vay, đi vay, sự thay đổi kỳ hạn của các khoản.
Trên cơ sở xây dựng một hệ thống thông tin hiện đại, các ngân hàn nên
mở rộng quy mô các buổi hội thảo và triển lãm quốc tế về ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng như Banking Vietnam .
+ Tập trung công tác nghiên cứu dự báo biến động lãi suất
Trên cơ sở dự báo lãi suất để xây dựng chính sách lãi suất phù hợp kết
hợp với sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro lãi suất để có thể hạn chế rủi
ro một cách thấp nhất. Ứng dụng mô hình đo lường rủi ro lãi suất phù hợp với
trình độ công nghệ cũng như thực trạng rủi ro của ngân hàng : mô hình kỳ đến
hạn, mô hình thời lượng, mô hình định giá lại.
Khi xây dựng chính sách lãi suất cần phân tích, tính toán các điều kiện
kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ và tính đến nhu cầu
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
21
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
vốn của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Xây dựng một chính
sách lãi suất linh hoạt, đặc biệt với những khoản vay lớn, thời hạn dài cần tìm
kiếm những nguồn vốn lỳ hạn tương xứng hoặc thực hiện cơ chế chính sách
thả nổi.
+ Hoàn thiện quản lí vĩ mô
Xây dựng môi trường kinh tế vĩ mô ổn định bao gồm nhịp độ tăng trưởng
ổn định, lạm phát được khống chế ở mức cho phép, sự phát triển kinh tế ổn

định sẽ làm giảm áp lực tăng lãi suất. Nhà nước cần có chiến lược phát triển
kinh tế dài hạn, định hướng nền kinh tế tăng trưởn ổn định, tránh những cú
sốc cho nhà đầu tư.
Đẩy mạnh hiệu quả kiểm soát của NHNN đối với việc thực hiện muc tiêu
chính sách tiền tệ, có khả năng giám sát và điều hành chính sách tiền tệ kịp
thời trước những biến động bất thường của thị trường tài chính, tiền tệ trong
điều kiện cơ chế lãi suất thị trường.
NHNN cần phải xây dựng một cơ chế tiền tệ tác động đến cung cầu vốn
trên thị trường làm thay đổi lãi suất thị trường. Nắm bắt những thông tin về
hoạt động của thị trường liên ngân hàng, thêm vào đó nâng cao năng lực dự
báo các diễn biến tiền tệ, hoạch đinh chính sách tiền tệ.
NHNN cũng cần hình thành cơ chế điều hành lãi suất, cùng với nghiệp
vụ thị trường mở theo hướng khuyến khích các NHTM vay mượn lẫn nhau
trên thị trường trước khi tiếp cận nguồn vốn của NHNN.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
22
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
KẾT LUẬN
Thực hiên công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng
năm 1986, nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển sang hoạt động theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Theo đó, xu hướng tự do hóa tài chính là xu hướng tất yếu khách quan,
trong đó tự do hóa lãi suất là một trong những nội dung cơ bản của tự do hóa
tài chính. Với sự ra đời quyết định 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/5/2002, lãi
suất ngày càng phản ánh chính xác hơn quan hệ cung cầu vốn, hoạt động kinh
doanh của NHTM ngày càng phải đối mặt với những rủi ro do sự biến động
của lãi suất. Trong khi đó công tác quản trị rủi ro cụ thể là quản trị rủi ro lãi
suất còn khá mới mẻ với các NHTM Việt Nam. Các quốc gia phát triển trên
thế giới đã phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất đến một trình độ
tiên tiến. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các nghiệp vụ

phòng ngừa rủi ro lãi suất là hết sức cần thiết.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
23
Đề án môn học GVHD: TS. Nguyễn Hữu Tài
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peter S.Rose “ Quản trị ngân hàng thương mại” ( Commerical bank
management) , nhà xuất bản Tài chính
2. PGS.TS Phan Thị Thu Hà “ Quản trị ngân hàng thương mại”, nhà
xuất bản Giao thông vận tải.
3. Nguyễn Ngọc Bình, chuyên đề tăng cường quản lí rủi ro lãi suất tại
ngân hàng BIDV.
4. TS. Nguyễn Hữu Tài “Giáo trình Lí thuyết tài chính tiền tệ”, nhà xuất
bản Thống kê
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp: Ngân hàng 52B
24

×