LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường cổ phiếu mới ra đời đầu năm 2000. Thuật ngữ “Thị trường cổ
phiếu” còn khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam. Trong khi đó ở nhiều
nước trên thế giới, thị trường cổ phiếu đã phát triển rất sôi động. Trải qua 10
năm phát triển, thị trường cổ phiếu ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu
khả quan, huy động được một nguồn lực đáng kể cho phát triển kinh tế đất
nước. Tuy nhiên, thị trường cổ phiếu phát triển chưa đầy đủ, còn nhiều bất
cập. Vì vậy em đã chọn đề tài “Thực trạng thị trường cổ phiếu ở Việt Nam
hiện nay và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Do qui mô của bài viết và thời gian làm bài bị hạn chế, cho nên bài viết
này chỉ tập trung đề cập vào những nội dung cơ bản nhất của thị trường cổ
phiếu. Kiến thức về thị trường cổ phiếu rất lớn nhưng những kiến thức trong
bài viết này cũng tương đối đủ để hiểu về thị trường cổ phiếu. Về phần nói về
thực trạng và một số giải pháp cho thị trường cổ phiếu Việt Nam, cũng do đó
có nhiều thiếu sót. Vì vậy, bài viết này cũng chỉ tập trung vào những vấn đề
cơ bản nhất, quan trọng nhất đối với thị trường cổ phiếu ở Việt Nam.
3. Kết cấu của đề tài.
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
- Lời mở đầu
- Chương I. Cơ sở lý luận về thị trường cổ phiếu
- Chương II. Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay
- Chương III. Một số giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam.
- Lời kết luận.
1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
1. Khái niệm về cổ phiếu
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty
phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán
ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu
của công ty phát hành.
Cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ
đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ
phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu
còn được gọi là chứng khoán vốn.
Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu
phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu phổ thông (Cổ phiếu thường) là chứng chỉ xác nhận quyền sở
hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng
các quyền lợi thông thường trong công ty.
Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu của
công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu sau:
• Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của
công ty.
• Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là
khoản nợ đối với công ty.
• Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau
khi công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
2
• Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi
công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức
bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế.
• Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới
để tăng vốn.
• Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
• Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải,
tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi
số lượng vốn góp vào công ty.
Các hình thức giá trị của Cổ phiếu thường
• Mệnh giá của cổ phiếu thường: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh
nghĩa là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên
cổ phiếu.
• Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác
định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty.
Việc xem xét giá trị sổ sách, cho phép Cổ đông thấy được số giá trị tăng
thêm của cổ phiếu thường sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn
góp ban đầu.
• Giá trị thị trường: là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường,
được thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá thị trường của
cổ phiếu được xác định bởi quan hệ cung - cầu trên thị trường. Giá trị thị
trường cổ phiếu của một công ty phụ thuộc rất nhiều yếu tố, do vậy nó thường
xuyên biến động.
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty,
đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số
quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu
đãi được gọi là cổ đông ưu đãi của công ty.
3
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
• Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường
• Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty,
nhưng sau người có trái phiếu.
• Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu
đãi không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định
những vấn đề quan trọng của công ty.
• Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh
giá của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi.
• Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng
chỉ được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận.
2. Đặc điểm của Cổ phiếu
Không có kỳ hạn và không hoàn vốn
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần.
Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn.
(Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu).
Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp
Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố
định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận
nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi
làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức.
Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài
sản thanh lý
Giá cổ phiếu biến động rất mạnh
Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác
động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của
công ty.
4
Bên cạnh đó, theo quan điểm của những nhà đầu tư, Cổ phiếu có các đặc
điểm sau:
Tính thanh khoản cao
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính
thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ
phiếu niêm yết).
• Thứ hai, là mối quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng khoán
Có tính Lưu thông
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu
như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền
mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được
nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
Tính Tư bản giả
Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên
cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền.
Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.
Tính Rủi ro cao
Tính rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá
trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.
Thị trường cổ phiếu là nơi diễn ra các hoạt động mua bán các cổ phiếu
giữa tổ chức phát hành và người mua chứng khoán, hoặc các cổ đông với
nhau, hoặc giữa cổ đông với người có nhu cầu mua cổ phiếu đó.
5