Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Các giải pháp xoá đói giảm nghèo tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.65 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản chuyên đề tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, nó được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khỏa sát tình hình thực tiễn tại đơn vị thực tập dưới sự hướng dẫn của cô giáo
PGS.TS Phạm Thúy Hương
Tôi xin cam đoan bản chuyên tốt nghiệp này của tôi không sao chép từ bất
cứ tài liệu nào và tôi xin tự chịu trách nhiệm nếu bị phát hiện sao chép.

Người viết cam đoan

Vương Văn Thanh
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ nghèo của Việt Nam theo ngưỡng “1USD/ngày” và “2USD/ngày” Error:
Reference source not found
Bảng 1.2: Tỷ lệ nghèo (theo chuẩn quốc tế) ở Việt Nam Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách qua các năm của UBND huyện Hòa An Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp báo cáo kết quả giảm nghèo năm 2006 Error: Reference source
not found
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp danh sách hộ nghèo, diện hộ, tình trạng nhà ở nguyên nhân nghèo
và mức thu nhập của hộ năm 2006 Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp báo cáo kết quả giảm nghèo năm 2007 Error: Reference source
not found
Bảng 3.1: Giảm nghèo của huyện Hòa An năm 2010 và giai đoạn 2011-2015 Error:


Reference source not found
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói đói nghèo là một vấn đề mang tính chất toàn cầu của xã hội. Nó
không chỉ là một thực tế đang diễn ra ở nước ta mà còn là một tồn tại phổ biến trên
toàn thế giới và trong khu vực. Ngay cả những nước phát triển cao, vẫn còn một bộ
phận dân cư sống ở mức nghèo khổ. Vào những năm cuối của thế kỷ 21 trên toàn
thế giới vẫn còn hơn 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo khổ, trong đó khoảng 800
triệu người sống ở các quốc gia thuộc khu vực châu Á -Thái bình dương. Đây là
một trở ngại trầm trọng, một thách thức đối với sự phát triển của các nước trên thế
giới. Tuy nhiên mức độ và tỷ lệ dân cư nghèo đói là rất khác nhau giữa các nước,
các khu vực. Nó phản ánh sự khác nhau về trình độ phát triển của các quốc gia
trước hết là trình độ phát triển của nền kinh tế.
Xóa đối giảm nghèo là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng
trưởng bền vững. Vì vậy, Việt Nam coi xóa đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đồng thời thực hiện xóa đói giảm nghèo trong từng bước phát triển, đảm bảo
công bằng xã hội thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, có ý nghĩa nhân
văn, văn hóa sâu sắc.
Việt Nam là một trong những nước nghèo nhất thế giới, với gần 80% dân cư
sống ở khu vực nông nghiệp và 70% lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông
nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kinh tế và trình
độ phân công lao động xã hội kém, dẫn tới năng suất lao động xã hội và mức tăng
trưởng xã hội thấp. Với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN có sự điều tiết của Nhà Nước thì đây vừa là một nhiệm vụ chiến lược
của công cuộc phát triển KT-XH, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu "Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh". Muốn đạt được mục tiêu này thì
trước hết cần phải xoá bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một trách nhiệm hết sức

nặng nề của Đảng và Nhà Nước ta, bởi Nhà Nước không chỉ bảo đảm nhu cầu tối
thiểu cho dân mà còn xoá bỏ tận gốc những cái nguyên nhân gây ra đói nghèo trong
dân cư và trong xã hội.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
Hòa An là một huyện thuộc tỉnh Cao Bằng nằm ở miền núi phía Đông Bắc
của tổ quốc với diện tích đất tự nhiên là 66,04 km
2
, tổng dân số gần 63.537 người
(theo điều tra dân số ngày 01/04/2010). Gồm 07 dân tộc chung sống tỷ lệ hộ đói
nghèo là 9,32% (theo kết quả điều tra ngày 31.12.2010), điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt trình độ dân trí thấp, việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn kém, tốc độ
dân số còn cao cá biệt có nơi còn gần 4%, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng như:
Điện sinh hoạt, Đường giao thông, Trường học, Trạm y tế, Chợ xã…còn thiếu và
yếu kém. Những yếu kém trên đã làm cho nền kinh tế của huyện chậm phát triển,
sản xuất chủ yếu là tự cung tự cấp. Do vậy xoá đói giảm nghèo được coi là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của huyện Hòa An
nói riêng và của cả tỉnh nói chung. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chương trình
xoá đói giảm nghèo thì huyện Hòa An còn gặp một số khó khăn cần tháo gỡ như:
Hiệu quả của các dự án chưa cao, tỷ lệ hộ đói nghèo còn lớn hơn so với trung bình
của cả tỉnh. Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu: Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn
5% vào năm 2011 và không còn xã nghèo thì Đảng bộ tỉnh Cao Bằng và chính
quyền địa phương còn nhiều việc phải làm. Cho nên Em đã lựa chọn đề tài thực tập
"Các giải pháp xoá đói giảm nghèo tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng" làm chuyên
đề thực tập.
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên những cơ sở nhận thức về lý luận và thực tiễn về đói nghèo và xóa đói
giảm nghèo, mục đích nghiêm cứu của đề tài là:

- Đánh giá thực trạng đói nghèo và những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở
huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.
- Thực hiện các giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo ở huyện và đề xuất
những giải pháp chủ yếu và phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương, nhằm đẩy mạnh các giải pháp xóa đói giảm nghèo cho các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng đến năm 2011.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn chính sách về xóa đói giảm
nghèo.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
Phân tích thực trạng đói nghèo và những nguyên nhân đói nghèo, đánh giá
những kết quả đạt được và những hạn chế trong các giải pháp xóa đói giảm nghèo ở
các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng
trong những năm qua.
Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh việc thực hiện xóa đói, giảm
nghèo ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn ở huyện Hòa An tỉnh
Cao Bằng
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu toàn bộ công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Hòa An
tỉnh Cao Bằng.
Nghiên cứu và phân tích, đánh giá đặc điểm kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện và tình hình đói nghèo ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn
trên địa bàn huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng.
Bao gồm toàn bộ các bảng số liệu nghèo đói thu thập được trong giai đoạn
2006-2010.
3.2. Giới hạn nghiên cứu
Đánh giá, phân tích thực trang đói nghèo và xóa đói giảm nghèo từ năm

2006 đến năm 2010. Nêu ra mục tiêu và giải pháp xóa đói, giảm nghèo giai đoạn
2011 - 2015 sao cho phù hợp với chiến lược kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh Cao
Bằng.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu xóa đói giảm nghèo một cách khách quan, quan sát thực tiễn,
dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luật duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và
các quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Phương pháp nghiên cứu như điều tra, khảo sát, phỏng vấn ở từng địa
phương, phương pháp so sánh, phân tích số liệu.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục chuyên
đề gồm có 3 chương.
Chương 1: Những lý luận chung về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
Chương 2: Phân tích việc thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo ở
huyện Hòa An.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh thực hiện
chương trình xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới.
Với những kiến thức đã tiếp thu được ở trường và trong thời gian thực tập
năm tháng ở huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng nên em đã lựa chọn đề tài “Các giải pháp
xóa đói giảm nghèo tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng”. Trong quá trình nghiên cứu
do hạn chế về thời gian và trình độ nên đề tài của em không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô trong trường và
các bạn để cho chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô Chú, Anh
Chị trong cơ quan đơn vị thực tập ở Phòng Nội vụ và Phòng Lao Động Thương
binh và Xã hội huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của PGS. TS. Phạm Thúy Hương trong suốt quá trình thực tập năm tháng và hoàn

thành chuyên đề thực tập của em.

SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
I. ĐÓI NGHÈO VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1. Những khái niệm về đói nghèo
1.1. Khái niệm chung
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự
nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất,
mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc gia đều sử
dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ số nghèo khổ
để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc gia được xác
định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được, đó là mức thu
nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ bản phục vụ cho
việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện hành.
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc
Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản
của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội
và phong tục tập quán của các địa phương. Theo định nghĩa này thì mức độ nghèo
đói ở các nước khác nhau là khác nhau.
1.2. Khái niệm về hộ nghèo
Hộ nghèo là tình trạng của một bộ phận hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần
nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung

bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Khái niện nghèo còn được chia ra.
1.2.1. Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
1.2.2. Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức trung bình của cộng đồng tại địa phương đang nghiêm cứu.
Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo.
1.2.3. Xã nghèo: Là xã có những đặc trưng như sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% so với số hộ của xã.
- Không có hoặc thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: Điện
sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt.
- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.
1.2.4. Khái niệm về vùng nghèo: Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng
có thể là một số xã liền kề nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn
hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện
phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
1.2.5. Khái niệm về đói
Theo tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc thì được khái
niệm là: Đó là tình trạng một người được cung cấp mức tiêu dùng năng lượng thấp
hơn mức tối thiểu. Mức yêu cầu năng lượng tối thiểu là mức đủ để duy trì cuộc sống
và thực hiện các hoạt động bình thường của con người. Mức này phụ thuộc vào
từng độ tuổi và giới tính. Còn ở Việt Nam đói là tình trạng một bộ phận dân cư có
mức sống tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc
sống hay nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa,
thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng chi trả.
1.2.6. Chuẩn mực đánh giá đói nghèo
Chuẩn mực đói nghèo là thước đo nhằm xác định số lượng nghèo và đánh

giá mức độ đói nghèo. Vì vậy, vạch ra giới hạn đói nghèo được coi là một bước đầu
tiên để đánh giá về thực trạng đói nghèo. Chuẩn mực đói nghèo luôn thay đổi và tùy
thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia.
1.2.7. Chuẩn mực đói nghèo thế giới
Phương pháp xác định đường đói nghèo theo tiêu chuẩn quốc gia do Tổng
cục Thống kê, Ngân hàng thế giới xác định và được thực hiện trong các cuộc khảo
sát mức sống dân cư ở Việt Nam. Đường đói nghèo ở mức thấp được gọi là đường
đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm tiêu thụ
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng bảo đảm cho một cuộc sống khỏe mạnh. Chi tiêu cơ
bản nhất về lượng dinh dưỡng đưa vào cơ thể là lượng Calo tiêu dùng. Tổ chức Y tế
thế giới và các cơ quan khác đã xây dựng mức Calo tối thiểu cần thiết cho mỗi cơ
thể theo thể trạng con người.
Nhìn chung, nhiều nước dùng chuẩn mực 1/3 mức thu nhập bình quân của
toàn xã hội là mức để đánh giá đói nghèo.
Trong đó, các nước phát triển, chẳng hạn, năm 1992, Mỹ lấy chuẩn một
người trong hộ có mức thu nhập bình quân tháng dưới 71 USD là nghèo khổ (285
USD/năm); các nước đang phát triển: Mỗi nước có một chuẩn mực khác nhau, như
Inđônêxia lấy 6 USD/người/tháng. Cũng có những nước dùng chỉ tiêu Calo cho mỗi
người trong một ngày cần có, như Ấn Độ 1750 Calo/người/ngày.
Bảng 1.1: Tỷ lệ nghèo của Việt Nam theo ngưỡng “1USD/ngày” và
“2USD/ngày”
Năm
Chi tiêu bình quân đầu
người (USD PPP/tháng
Tỷ lệ người có mức sống dưới
1 USD/ngày (PPP)
(%)

2 USD/ngày (PPP)
(%)
1990 41,7 50,8 87,0
1993 48,9 39,9 80,5
1996 63,7 23,6 69,4
1998 68,5 16,4 65,4
1999 68,0 19,6 65,9
2000 71,3 15,2 63,5
2001 73,8 14,6 61,8
2002 78,7 13,6 58,2
2003 82,0 12,0 55,8
2004 85,5 10,6 53,4
(Nguồn: Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, 2006)
Quốc tế đánh giá Việt Nam là một quốc gia có nhiều thành công, điểm hình
trong việc giảm nghèo. Nếu như năm 1990, tỷ lệ người sống dưới mức 1USD/ngày
theo giá tương đương PPP (Purchasing Power Parity), tỷ lệ người có mức sống dưới
1USD/ngày và 2USD/ngày lần lượt là 50,8 và 87%năm 2004 các tỷ lệ này là 10,6
và 53,4%.
Bảng 1.2: Tỷ lệ nghèo (theo chuẩn quốc tế) ở Việt Nam
Số
TT
Năm 1993 1998 2002 2004
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
1 Toàn quốc 58,1 34,7 28,9 19,5
2 Thành thị 25,1 9,2 10,6 3,6
3 Nông thôn 66,4 45,5 26,9 25,0
4 Đông Bắc 86,1 62,0 38,4 29,4
5 Tây Bắc 81,0 73,4 68,0 58,6

6 Đồng bằng Sông Hồng 62,7 29,3 22,4 12,1
7 Duyên hải Bắc Trung bộ 74,5 48,1 43,9 31,9
8 Duyên hải Nam Trung bộ 47,2 34,5 25,2 19,0
9 Tây Nguyên 70,0 52,4 51,8 33,1
10 Đông Nam Bộ 37,0 12,2 10,6 5,4
11 Đồng bằng Sông Cửa
Long
47,1 36,9 23,4 15,9
(Nguồn: Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, 2006)
Kết quả từ các cuộc điều tra cuộc sống hộ gia đình ở Việt Nam (tính theo
chuẩn quốc tế) đã giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 19,5% năm 2004.
Việc thiếu khả năng tiếp cận với những thành quả phát triển kinh tế chung,
được đánh giá qua:
- Tỷ lệ người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch;
- Tỷ lệ người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
1.2.8. Chuẩn mực đói nghèo của Việt Nam
Căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế, nguồn lực tài chính và
mức sống thực tế của người dân ở từng vùng, Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo đói nhằm lập danh sách các hộ nghèo từ cấp
thôn, xã và danh sách xã nghèo từ các huyện trở lên để hưởng sự trợ giúp của
Chính phủ từ chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và các chính
sách xã hội khác cùng với sự phát triển kinh tế, chuẩn mực đói nghèo của Việt
Nam cũng thay đổi, căn cứ vào quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức sống
thực tế của người dân ở từng vùng. Tuy nhiên, trong tương lai Việt Nam sẽ tiến
đến sử dụng một chuẩn thống nhất để đánh giá tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam và có
tính đến tiêu chí quốc tế để so sánh. Hiện nay, ở nước ta các tài liệu thường đề cập
đến hai chuẩn nghèo: Chuẩn nghèo của Ngân hàng thế giới (chuẩn quốc tế) và
chuẩn nghèo của Tổng cục Thống Kê. Có thể nói, phương pháp luận xây dựng là
giống nhau, để lựa chọn thống kê và chi tiêu hộ gia đình.

SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
(Nguồn: Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực)
2. Nguyên nhân đói nghèo của Việt nam và thế giới
2.1. Trên thế giới
Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của đói
nghèo. Trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới đói nghèo
nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng không phải là nguyên
nhân mang tính thuần tuý về mặt kinh tế hoặc do thiên tai địch hoạ. Ở đây nguyên
nhân của tình trạng đói nghèo là có sự đan xen, thâm nhập vào nhau của cái tất yếu
lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên
nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn kinh tế -xã hội.
Tóm lại nguyên nhân đói nghèo trên thế giới bao gồm những nguyên nhân
chủ yếu sau:
- Sự khác nhau về của cải (những chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là do
những sự khác nhau về sở hữu tài sản).
- Sự khác nhau về khả năng cá nhân.
- Sự khác nhau về giáo dục đào tạo. Và một số nguyên nhân khác như: Chiến
tranh, thiên tai địch hoạ, rủi ro
2.2. Nguyên nhân của đói nghèo ở Việt Nam
Ở Việt Nam nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm:
- Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão
lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và
đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: Thiếu kiến thức làm ăn,
thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, không có việc làm, mắc các tệ nạn xã hội, lười
lao động, ốm đau, rủi ro
- Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không
đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn,

chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến
nông, lâm, ngư, chính sách trong giáo dục đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh
định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn hạn chế.
Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy:
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
- Thiếu vốn: 70 - 90% tổng số hộ được điều tra.
- Đông con: 50 - 60% tổng số hộ được điều tra.
- Rủi ro, ốm đau: 10 -15% tổng số hộ được điều tra.
- Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40 -50% tổng số hộ được điều tra.
- Neo đơn, thiếu lao động: 6 -15% tổng số hộ được điều tra.
- Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5 - 6% tổng số hộ được điều tra.
- Mắc tệ nạn xã hội: 2 - 3% tổng số hộ được điều tra.
II. TỔNG QUAN VỀ CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1. Khái niệm về chương trình mục tiêu quốc gia
1.1. Chương trình mục tiêu
- Được xây dựng nhằm xác định các mục tiêu, các chính sách, các bước phải
tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng để thực hiện một ý đồ, một mục đích nhất
định nào đó của Nhà nước. Chương trình thường gắn với một ngân sách cụ thể.
1.2. Chương trình quốc gia
- Là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp đồng bộ về kinh tế,
xã hội, khoa học công nghệ, môi trường, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện một
hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
chung của đất nước trong thời gian đã định.
Chương trình quốc gia bao gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các
mục tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hoá được xác định theo
chương trình, đầu tư được thực hiện theo dự án.
1.3. Dự án của một quốc gia
- Là tập hợp tất các hoạt động để tiến hành một công việc nhất định nhằm đạt

một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định rõ trong chương trình với một khoản
ngân sách và một thời gian thực hiện được xác định rõ.
1.4. Chương trình xoá đói giảm nghèo
- Là một hệ thống các giải pháp xác định rõ vai trò của Nhà nước, của các tổ
chức trong xã hội, trong việc phân phối hợp lý các hành động của mình để nâng cao
mức sống cho người nghèo, tạo cho hộ những cơ hội phát triển trong đời sống cộng
đồng bằng chính lao động của bản thân.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO
1. Bao gồm các chính sách và dự án sau:
1.1. Chính sách ưu đãi tín dụng cho người nghèo
* Mục tiêu: Cung cấp tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo (30-40 hộ) có nhu
cầu vay vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất thấp, không phải thế chấp cho ngân
hàng.
* Nội dung: Đưa tổng vốn vay của ngân hàng phục vụ người nghèo lên 1000
tỷ đồng vào năm 2005 (chủ yếu là huy động cộng đồng và vay các tổ chức tín dụng
ngân hàng, Nhà nước cấp bù lãi suất chênh lệch huy động và cho vay 750 tỷ đồng
trong 5 năm) và cho khoảng 40 lượt hộ vay với mức bình quân từ 3 - 4 triệu/hộ.
Đảm bảo vốn vay đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tài chính
lành mạnh.
1.2. Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế
* Mục tiêu: Trợ giúp người nghèo trong khám chữa bệnh bàng các hình thức
nhu mua thẻ BHYT, cấp thẻ và giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí, khám
chữa bệnh từ thiện nhân đạo Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người nghèo.
* Nội dung: Cung cấp trang thiết bị, cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở
ở các xã nghèo, khuyến khích và tăng cường cán bộ y tế cơ sở để nâng cao chất
lượng phục vụ.

- Bảo đảm tài chính để hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo thông qua điều
chỉnh, phân bố ngân sách y tế giữa các huyện, điều tiết và điều chỉnh các mức thu
viện phí giữa người giàu, người có khả năng kinh tế, người nghèo
- Huy động cộng đồng trong việc xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người
nghèo, quỹ bảo trợ người nghèo, bữa ăn nhân đạo, khám chữa bệnh nhân đạo,
khuyến khích các đội y tế lưu động phục vụ vùng cao, vùng sâu, vùng xa biên giới
hải đảo, xác định trách nhiệm của người nghèo trong phòng bệnh, tự bảo vệ chăm lo
sức khoẻ và chia sẻ một phần kinh phí trong khám chữa bệnh.
1.3. Chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục
* Mục tiêu: Bảo đảm cho con em tất cả các hộ nghèo có các điều kiện cần
thiết trong học tập. Giảm sự chênh lệch về môi trường trong học tập và sinh hoạt
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
trong các nhà trường ở thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi, giữa
vùng khó khăn với vùng có điều kiện phát triển.
* Nội dung: Thực hiện chính sách xậy dựng trường, lớp học cho đồng bào
các dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, miễn giảm học phí và các khoản đóng góp
xây dựng trường, lớp học, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, cấp học bổng cho học sinh
tiểu học loại quá nghèo, khuyến khích học sinh nghèo học khá, học giỏi bằng các
giải thưởng, học bổng và các chế độ ưu đãi khác.
- Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường dân
tộc Nội trú để đào tạo các cán bộ cho các xã đặc biệt khó khăn.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tình nguyện tham gia giúp người nghèo
nâng cao trình độ học vấn, tổ chức các hình thức giáo dục phù hợp để xoá mù chữ
và ngăn chặn tình trạng tái mù chữ như các lớp bổ túc văn hoá, lớp học tình thương,
lớp học chuyên biệt.
1.4. Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn
* Mục tiêu: Hỗ trợ các gia đình đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn có số
dân nhỏ hơn 10000 người nhằm ổn định cuộc sống, hỗ trợ phát triển sản xuất, thay

đổi phương thức sản xuất lạc hậu, từng bước hướng dẫn đồng bào dân tộc tiếp cận
phương thức sản xuất mới, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc,
thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững.
* Nội dung: Hỗ trợ các đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn ổn định cuộc
sống, lương thực cứu đói, quần áo chống rét, chăn màn, dụng cụ gia đình, hỗ trợ
làm giếng nước hoặc nước tự chảy cho một nhóm hộ gia đình.
- Hỗ Trợ các gia đình dân tộc đặc biệt khó khăn phát triển sản xuất để tự đảm
bảo cuộc sống.
Về nông nghiệp: Chọn và đưa giống cây mới có năng suất cao cho đồng bào,
khuyến khích thâm canh tăng vụ lúa nước, lúa nương, cây thuốc lá. Tăng cường và
khuyến khích phát triển đàn gia súc, gia cầm, vật nuôi phù hợp với trình độ của các
hộ gia đình. Hưóng dẫn kỹ thuật, khuyến khích khai hoang ruộng đồng, mở rộng
diện tích canh tác.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
Về lâm nghiệp: Hỗ trợ khoanh nuôi, bảo vệ rừng, hỗ trợ công cụ sản xuất,
thuốc bảo vệ thực vật, mở rộng diện tích trồng rừng, trồng cây công nghiệp, vườn
đồi tập làm kinh tế VAC.
1.5. Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo
* Mục tiêu: Tạo điều kiện cho người nghèo nắm được những kiến thức phổ
thông về pháp luật để phát huy được vai trò của mình trong đời sống kinh tế - xã
hội. Nhận thức được đầy đủ trách nhiệm và quyền lợi của mình trong gia đình và
ngoài xã hội.
* Nội dung: Ban hành pháp lệnh về trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng
dẫn thực thi pháp luật.
- Phát hành sổ tay trợ giúp pháp lý cho các chuyên viên và cộng tác viên,
phát hành tờ gấp pháp lý để hỗ trợ cho các xã, thị trấn để tuyên truyền, phổ biến và
giải đáp pháp luật.
- Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ trợ giúp pháp lý cấp TW, tỉnh, huyện,

xã, thị Trấn.
- Trợ giúp pháp lý ở 61 tỉnh thành, trợ giúp các vụ việc tư vấn pháp lý.
1.6. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu thế
* Mục tiêu: Hỗ trợ trực tiếp cho những người bị rủi ro do thiên tai, bão lụt,
hội người mù của huyện, để ổn định cuộc sống. Hỗ trợ nhóm người yếu thế (người
già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn
tật ) ổn định cuộc sống, từng bước hoà nhập vào xã hội.
* Nội dung: Trợ giúp các đối tượng yếu thế (có khả năng làm việc) về học
nghề tại Trường trung cấp Nông lâm huyện, tạo việc làm, tự đảm bảo cuộc sống.
- Hỗ trợ các vùng thiên tai lũ lụt lở đất phải di chuyển nhà, hỗ trợ điều kiện
sản xuất để sớm ổn định cuộc sống cho người dân.
- Trợ giúp di dân kịp thời, hỗ trợ cứu đói, hỗ trợ sửa chữa nhà đổ, sập, trôi,
hư hỏng nặng, hỗ trợ gia đình có người chết, bị thương.
- Trợ cấp xã hội thường xuyên cho các đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội có
hoàn cảnh khó khăn, nuôi dưỡng các đối tượng đặc biệt khó khăn.
1.7. Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
* Mục tiêu: Phát triển hạ tầng cơ sở cho các xã đặc biệt khó khăn, xã Biên
giới, Hải đảo. Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản hoàn thành các công trình cơ sở hạ
tầng thiết yếu như: thuỷ lợi nhỏ, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt, điện, đường
giao thông, chợ; xây dựng các trung tâm cụm xã thành các thị tứ và trở thành nơi
giao lưu văn hoá của nhân dân các dân tộc trong vùng, tạo điều kiện cho người
nghèo trong vùng tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản trong vùng. Mỗi năm
bình quân các xã đặc biệt khó khăn có thêm một công trình mới.
1.8. Hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông - lâm - ngư, chuyển giao công
nghệ, hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
* Mục tiêu: Trong 5 năm đào tạo 4000 cán bộ khuyến nông huyện, tập huấn
khoảng 2,2 triệu lượt hộ nghèo cách làm ăn.

- Xây dựng và chuyển giao các mô hình hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành
nghề, định canh, định cư, di dân và kinh tế mới, phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro,
thiên tai cho người nghèo trên cơ sở ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phù hợp với từng
vùng, từng xã.
- Hỗ trợ phát triển, xây dựng mô hình chế biến, bảo quản nông- lâm sản và
nghề phi nông nghiệp.
1.9. Dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới
* Mục tiêu: Tiếp tục thực hiện phân bố dân cư, giải quyết việc làm, di dân
xây dựng kinh tế mới nhằm thực hiện phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông
thôn mới, chấm dứt tình trạng du canh, du cư, hoàn thành cơ bản định canh, định
cư. Sắp xếp ổn định di dân tự do và tiến tới kiểm soát và chấm dứt tình trạng di dân
tự do.
1.10. Dự án hỗ trợ người nghèo về văn hoá thông tin
* Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo cải thiện đời sống tinh thần, giúp người
nghèo có được thông tin về kinh tế - xã hội liên quan trực tiếp đến đời sống của họ
và từng bước tiếp cận với đời sống văn hoá mới và duy trì văn hoá truyền thống.
Đến năm 2010 xoá bỏ toàn bộ các xã trắng về hoạt động văn hoá, những hộ nghèo
đều được với văn hoá thông tin.
1.11. Dự án đào tạo nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác
xoá đói giảm nghèo
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
* Mục tiêu: Trang bị kiến thức và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước, nội dung chương trình xoá đói giảm nghèo, những kỹ năng cơ bản trong tổ
chức thực hiện và quản lý chương trình, những kiến thức cơ bản đối với đội ngũ cán
bộ xoá đói giảm nghèo ở cấp xã về xây dựng kế hoạch, dự án và tổ chức triển khai
thực hiện trên địa bàn nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ này.
1.12. Dự án trồng 5 triệu ha rừng
Mục tiêu và nguồn lực của chương trình này hầu hết dành cho những người

nghèo, xã nghèo được hưởng quyền lợi thông qua tạo việc làm tăng thu nhập, góp phần
vào việc ổn định dân cư cho đồng bào dân tộc ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng
xa.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH LỒNG GHÉP VỚI CHƯƠNG TRÌNH
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
1. Các chương trình lồng ghép gồm:
1.1. Chương trình 773
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là khai hoang tư liệu sản xuất
(là đất đai cho người nghèo), xây dựng các cơ sở phúc lợi xã hội cho các xã nghèo.
1.2. Chương trình giáo dục đào tạo
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là xoá mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học, hỗ trợ giáo dục miền núi và dân tộc(cung cấp sách giáo khoa cho học
sinh), nâng cao cơ sở vật chất cho các trường học.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
1.3. Chương trình y tế
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là chữa các bệnh như sốt rét,
bướu cổ, phong, lao, sốt xuất huyết cho nhân dân nói chung, trong đó phần lớn cho
người nghèo, nâng cấp các trang thiết bị của các cơ sở y tế, xoá các xã trắng về y tế.
1.4. Chương trình phòng chống HIV/AIDS
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là điều trị bệnh nhân lây
nhiễm HIV/AIDS nói chung trong đó có người nghèo và đặc biệt là trẻ em mồ côi
do cha mẹ chết sớm vì AIDS.
1.5. Chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là cung cấp các phương tiện,
dụng cụ tránh thai cho nhân dân nói chung và trong đó có người nghèo, xây dựng
các trạm y tế xã.
1.6. Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là đảm bảo cung cấp nước

sạch và vệ sinh môi trường nông thôn nói chung và trong đó có người nghèo, xây
dựng các chương trình cung cấp nước sạch cho các xã nghèo.
1.7. Chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèolà:
- Chăm sóc sức khoẻ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em.
1.8. Chương trình văn hoá
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèolà: phát triển văn hoá thông tin
cơ sở ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, bố trí cán bộ hoạt động văn hoá, trang bị sách
báo và các phương tiện thông tin cho các xã nghèo.
1.9. Chương trình phủ sóng phát thanh và truyền hình
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo:
- Cung cấp Tivi, radiô cho các xã vùng cao biên giới, hải đảo và các hộ
nghèo thuộc hộ chính sách.
- Cung cấp máy phát điện, TVRO cho các tụ điểm dân cư ở các xã nghèo
vùng cao, vùng xa, biên giới, hải đảo chưa có điện.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
1.10. Chương trình phòng chống ma tuý
Có mục tiêu tác động đến xoá đói giảm nghèo là chuyển dịch cơ cấu cây
trồng ở các xã nghèo, xoá bỏ trồng cây thuốc phiện và cai nghiện cho người nghèo.
V. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Xét tình hình thực tế hiện nay, khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới thì sự
phân hoá giàu nghèo diễn ra rất nhanh nếu không tích cực xoá đói giảm nghèo và
giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác thì khó có thể đạt được mục tiêu xây dựng một
cuộc sống ấm no về vật chất, tốt đẹp về tinh thần, vừa phát huy được truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố lành mạnh và tiến bộ của thời đại mới
Do đó trong chính sách phát triển kinh tế -xã hội thời kỳ 1996-2000 nhà
nước đã xây dựng được các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó có chương

trình xoá đói giảm nghèo quốc gia. Xoá đói giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế
đơn thuần, mà nó còn là vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng, do đó phải có sự chỉ đạo
thống nhất giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Xuất phát từ điều kiện thực tế của nước ta hiện nay, xoá đói giảm nghèo về
kinh tế là điều kiện tiên quyết để xoá đói giảm nghèo về văn hoá, xã hội.Vì vậy,
phải tiến hành thực hiện xoá đói giảm nghèo cho các hộ nông dân sinh sống ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, biên giới và những vùng căn cứ kháng chiến
cách mạng cũ, nhằm phá vỡ thế sản xuất tự cung, tự cấp, độc canh, đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sản xuất nông nghiệp trên toàn huyện theo hướng sản
xuất hàng hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, mở rộng thị trường nông thôn, tạo
việc làm tại chỗ, thu hút lao đông ở nông thôn vào sản xuất tiểu thủ công nghiệp,
thương nghiệp và dịch vụ là con đường cơ bản để xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn phải được xem như là một giải pháp hữu
hiệu, tạo bước ngoạt cho phát triển ở nông thôn, nhằm xoá đói giảm nghèo ở nông
thôn nước ta hiện nay.
Tiếp tục đổi mới nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Đó là con đường để cho mọi người
dân có thể vượt qua đói nghèo, để nhà nước có thêm tiềm lực về kinh tế để chủ
động xoá đói giảm nghèo. Đây là sự thể hiện tư tưởng kinh tế của Hồ Chủ Tịch:"
Giúp đỡ người vươn lên khá, ai khá vươn lên giàu, ai giàu thì vươn lên giàu
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
thêm".Thực hiện thành công chương trình xoá đói giảm nghèo không chỉ đem lại ý
nghĩa về mặt kinh tế là tạo thêm thu nhập chính đáng cho người nông dân ổn định
cuộc sống lâu dài, mà xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế nông thôn còn là nền
tảng, là cơ sở để cho sự tăng trưởng và phát triển một nền kinh tế bền vững hơn,
góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước. Hơn thế nữa nó còn có ý nghĩa to lớn về
mặt chính trị xã hội. Xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao trình độ dân trí, chăn sóc
tốt sức khoẻ nhân dân, giúp họ có thể tự mình vươn lên trong cuộc sống, sớm hoà

nhập vào cuộc sống cộng đồng, xây dựng được các mối quan hệ xã hội lành mạnh,
giảm được khoảng trống ngăn cách giữa người giàu với người nghèo, ổn định tinh
thần, có niềm tin vào bản thân, từ đó có lòng tin vào đường lối và chủ trương của
đảng và Nhà nước. Đồng thời hạn chế và xoá bỏ được các tệ nạn xã hội khác và bảo
vệ được môi trường sinh thái.
Ngoài ra còn có thể nói rằng không giải quyết thành công các nhiệm vụ và
yêu cầu xoá đói giảm nghèo thì sẽ không chủ động giải quyết được xu hướng gia
tăng phân hoá giàu nghèo, có nguy cơ đẩy tới phân hoá giai cấp với hậu quả là sự
bần cùng hoá và do vậy sẽ đe doạ tình hình ổn định chính trị và xã hội làm chệch
hướng XHCN của sự phát triển kinh tế - xã hội. Không giải quyết thành công các
chương trình xoá đói giảm nghèo sẽ không thể thực hiện được công bằng xã hội và
sự lành mạnh xã hội nói chung. Như thế mục tiêu phát triển và phát triển bền vững
sẽ không thể thực hiện được. Không tập trung nỗ lực, khả năng và điều kiện để xoá
đói giảm nghèo sẽ không thể tạo được tiền đề để khai thác và phát triển nguồn lực
con người phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước nhằm đưa nước ta đạt tới
ttrình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, tháo khỏi những nguy cơ
lạc hậu và tụt hậu.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XOÁ ĐÓI
GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN HÒA AN
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN HÒA AN
1. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
Cao Bằng có 13 huyện, thị với 199 xã, phường, thị trấn. Trong đó có huyện
Hoà An là một trong những huyện thuộc trung tâm của tỉnh Cao Bằng và gồm có 21
xã và một thị Trấn với tổng diện tích đất tự nhiên là 661,04 km
2
, với tổng chiều dài

của huyện là 60 km và chiều rộng là 30 km. Phía đông giáp với huyện Trà Lĩnh và
Quảng Uyên, phía Tây giáp với huyện Nguyên Bình và huyện Thông Nông, phía
Nam giáp với huyện Thạch An còn phía Bắc giáp với huyện Hà Quảng với khí hậu
nhiệt đới gió mùa, hàng năm có 4 mùa rõ rệt: Xuân - Hạ - Thu - Đông nhưng được
phân chia thành hai mùa chính đó là mưa và mùa khô.
Huyện Hoà An có nhiều sông suối chảy qua, đáng kể nhất là sông Bằng (ngày
xưa gọi là sông Măng) bắt nguồn từ Trung Quốc, Sông có lòng rộng và sâu, rất
thuận tiện cho giao thông vận tải. Hệ thống sông suối đã bồi đáp nên những cánh
đồng tương đối bằng phẳng và phì nhiêu có thể xếp vào loại nhất của tỉnh Cao
Bằng. Ngoài ra còn có một số hồ nhân tạo như hồ Nà Tấu, hồ Khuối Lái, hồ Khuổi
Áng, hồ Phia Gào.
1.1. Điều kiện tự nhiên
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đặc điểm những năm gần đây,
với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân các dân tộc trong toàn huyện và được sự giúp
đỡ của các ngành, các cấp trong tỉnh và Trung ương, Đảng bộ, chính quyền, nhân
dân các dân tộc huyện Hoà An đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các lĩnh vực
phát triển kinh tế - Văn hóa - Xã hội, An ninh - Quốc phòng; nền kinh tế tiếp tục đạt
mức tăng trưởng khá, kết cấu hạ tầng không ngừng được đầu tư, nhiều công trình
phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh được xây dựng.
Hoà An là địa phương có truyền thống lịch sử lâu đời, trải qua một quá trình
lưu hợp lâu dài, hiện nay dân số Hoà An có 63.537 người gồm các dân tộc anh em
chung sống với nhau như là: Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Sán Chỉ, Lô Lô sống rải
rác xen kẽ trên khắp địa bàn toàn huyện, canh tác chủ yếu bằng nghề trồng lúa, ngô
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
và các cây hoa màu khác, ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu ở đây là tiếng Tày và tiếng
Nùng, có truyền thống tôn thờ tổ tiên và các danh nhân có công với dân tộc.
Nhân dân các dân tộc trong huyện luôn cần cù trong lao động, rộng rãi trong
quan hệ, đoàn kết gắn keo sơn, cùng chia sẻ ngọt bùi. Tình làng nghĩa xóm thường

được chung đúc, gắn bó trong các dịch lớn đồng bào sống với nhau thực lòng, chất
phác, mến khách, hăng hái tham gia trong các sinh hoạt cộng đồng, kết bạn, giữ mãi
tình họ hàng qua các thế hệ.
1.2. Điều kiện kinh - tế xã hội
a) Về kinh tế của huyện
Toàn huyện có 21 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn là thị trấn Nước
Hai và 20 đơn vị hành chính cấp xã. Trong đó có 9 xã vùng sâu, vùng xa. Trong
những năm qua, nền kinh tế - xã hội huyện Hoà An có nhiều chuyển biến tích cực,
cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, cơ
sở hạ tầng phát triển mạnh, hệ thống điện lưới được mở rộng, văn hoá phúc lợi, các
công trình công cộng và các khu dân cư được đầu tư xây dựng khá khang trang đó
làm cho mọi mặt kinh tế xã hội của huyện ngày càng đổi mới, đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân được cải thiện.
Do tổ chức tốt công tác tuyên truyền vận động, ban hành các văn bản chỉ đạo
và triển khai công tác thi đua khen thưởng kịp thời tới các cơ quan, đơn vị, nhân
dân các dân tộc huyện Hoà An đã tích cực hưởng ứng tham gia các phong trào thi
đua, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nước.
Thu ngân sách trên địa bàn toàn huyện qua những năm gần đây đều tăng và
hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao, thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách qua các năm của UBND huyện Hòa An
(Đơn vị tính: đồng)
Số
TT
Năm Dự toán Thực thu
% Thực
hiện
1 2004 3.015.000.000 4.570.962.330 152 %
2 2005 4.680.000.000 5.188.553.396 111 %
3 2006 6.702.000.000 6.786.674.732 101 %

4 2007 8.012.000.000 8.905.528.364 111 %
5
2008
9.735.000.000 11.591.909.424 119 %
6 2009 17.030.000.000 24.242.086.238 142 %
(Nguồn: Báo cáo Nội vụ)
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
Sản xuất nông, lâm nghiệp đạt kết quả khá, cơ cấu chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng tích cực, huyện đã chú trọng phát triển những loại cây trồng có
năng suất chất lượng cao được xem là thế mạnh của địa phương như: Sản lượng
thuốc lá nguyên liệu năm 2006 đạt 1.426 tấn; năm 2007 đạt 1.808 tấn; năm 2008 đạt
1.852 tấn; năm 2009 đạt 2.105 tấn; năm 2010 đạt 3.182 tấn; Sản lượng Ngô năm
2006 đạt 6.773 tấn đến năm 2008 đạt 9.426 tấn; năm 2009 đạt 12.254 tấn; năm 2010
đạt 15.562 tấn.
(Nguồn: UBND huyện báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội
năm 2010)
b) Về lĩnh vực văn hóa xã hội
Phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao đã được các cấp các ngành
tích cực phối hợp, tổ chức đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Hầu
hết các cơ quan, đơn vị đã tổ chức phong trào thường xuyên, có nề nếp thu hút đông
đảo quần chúng tham gia tập luyện, giao lưu thi đấu các môn thể thao điển hình là
môn cầu lông, bóng chuyền, bóng đá, cờ tướng có những đơn vị đã phát triển các
hạt nhân thành nhóm, thành đội vận động viên làm nòng cốt cho việc xây dựng và
phát triển các phong trào, để phong trào ngày càng phát triển hơn, nhiều cơ quan,
đơn vị đã chú ý đến việc đầu tư sân bãi, dụng cụ, thời gian cho các hoạt động văn
hoá, thể thao để nâng cao đời sống tinh thần và sức khoẻ cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức.
Các phong trào phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn bề sâu, thu hút được

đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia, các hoạt động văn hoá, văn nghệ vừa góp
phần tôn vinh bản sắc giá trị văn hoá truyền thống, vừa phát huy được tính sáng tạo,
đa dạng trong hoạt động văn hoá ở cấp cơ sở, nâng cao chất lượng phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Các hoạt động văn hoá, thông tin
tuyên truyền được chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới
quần chúng nhân dân tạo nên đời sống tinh thần phong phú, lành mạnh trong cộng
đồng dân cư.
Công tác bảo trợ xã hội được quan tâm và hoạt động có hiệu quả, thực hiện
tốt các chế độ chính sách, an sinh xã hội tạo được niền tin và động lực tinh thần để
các đối tượng vượt qua mặc cảm vươn lên trong cuộc sống, hoà nhập cùng cộng
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hương
đồng xã hội, đóng góp hữu ích vào công cuộc xây dựng và phát triển quê hương đất
nước ngày càng giàu đẹp.
Trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp đã chủ động phối hợp với chính
quyền phát động tiết kiệm chi phí hành chính, vật tư, văn phòng phẩm, điện thắp
sáng, điện thoại sử dụng có hiệu quả trang thiết bị văn phũng, tài sản của cơ quan,
quản lý ngân sách theo đúng quy định của nhà nước.
II. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO Ở HUYỆN HÒA AN
1. Thực trạng đói nghèo ở Hòa An
Hòa An là một huyện miền núi có diện tích tự nhiên 661,04 km
2
được chia
thành 21 xã, thị trấn. Dân số gần 62.537 người, gồm có 7 dân tộc anh em cùng
chung sống. Diện tích trồng lúa và các cây hoa màu khác trên đất phù xa là 25000
ha. Đất có khả năng trồng cây công nghiệp và cây ăn quả là 36000 ha, đất lâm
nghiệp là 521440 ha trong đó chưa có rừng là 352625 ha, diện tích trồng lúa tính
bình quân trên đầu người là rất thấp mới đạt khoảng 0,03 ha/người. Cơ cấu kinh tế
chủ yếu là nông lâm nghiệp, đặc biệt là các xã vùng cao kinh tế còn mang tính tự

cung tự cấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu kém.
Toàn huyện 21 xã, thị trấn; trong đó 09 xã nghèo nhất còn tới 2 xã chưa có
đường giao thông và điện sinh hoạt tới trung tâm xã. Đường điện quốc gia mới đến
19/21 xã, phường. Hệ thống trạm y tế xã còn 03 xã còn chưa có trạm y tế, 06 trạm y
tế xuống cấp nặng nề. Trong tổng số các phòng học trong trường tiểu học hiện nay
(2957 phòng) có tới 46,7% là phòng tạm cần phải sửa chữa, cải tạo nâng cấp, Trong
09 xã nghèo nhất hiện nay thì tỷ lệ phòng xây cấp 4 trở lên mới chiếm 29.6%, còn
lại là phòng bằng tranh tre. Hệ thống thương mại, dịch vụ còn chậm phát triển, nhất
là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Hiện còn 05/21 xã phường chưa có chợ hoặc chợ
liên xã, việc giao lưu trao đổi hàng hoá không thuận tiện, hệ thống cung cấp nước
sinh họat và phục vụ cho sản xuất ở vùng cao còn rất nhiều khó khăn.
SVTH: Vương Văn Thanh Lớp: Quản trị nhân lực - KV19
22

×