Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện công tác huy động tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.02 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày
càng mạnh mẽ, và càng làm tăng tính chất cạnh trạnh của nền kinh tế. Đất nước ta
đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Để có một nền kinh tế phát triển vững mạnh,
hòa nhịp cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, ta cần phải có một hệ thống
các yếu tố cơ sở hạ tầng cơ bản cần thiết cho quá trình phát triển và hội nhập đó.
Một trong những yếu tố cơ bản đó là hệ thống tài chính. Hệ thống trung gian tài
chính nói chung và Ngân hàng Thương Mại nói riêng góp một phần quan trọng
trong guồng máy của toàn bộ hệ thống đó. Nó là cầu nối giữa các chủ thể trong nền
kinh tế, làm cho các chủ thể gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau, tăng sự liên kết và năng
động của toàn bộ hệ thống. Chính vì vậy việc phát triển hệ thống Ngân hàng
Thương mại là một điều kiện cần thiết tạo động lực kích thích phát triển kinh tế. Từ
thực tiễn trên, em đã quyết định thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân để có thể nghiên cứu, tìm hiểu kĩ hơn về quá
trình hoạt động, tổ chức và các hoạt động quản trị nhằm thúc đẩy sự phát triển của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân nói riêng
và hệ thống Ngân hàng Thương mại nói chung.
Qua quá trình tìm hiểu tại Ngân hàng, em nhận thấy đối với Ngân hàng
Thương mại thì hoạt động huy động vốn luôn được quan tâm hàng đầu, vì nếu huy
động được nhiều vốn thì Ngân hàng mới có khả năng mở rộng được hoạt động
cũng như quy mô. Hiện nay, trước sức ép của cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực tài
chính, đòi hỏi các NHTM phải có những chính sách thu hút vốn linh hoạt hơn.
Thấy được tầm quan trọng của hoạt động huy động vốn tại NHTM và qua quá
trình thực tập tại NHTMCP Phương Nam, em quyết định chọn đề tài chuyên đề
thực tập là : “ Hoàn thiện công tác huy động tại Ngân hàng TMCP Phương
Nam – Chi nhánh Thanh Xuân”
Ngoài phần lời mở đầu, lời kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu
chuyên đề gồm có 3 Chương:
Chương I: Khái quát về Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Thanh


Xuân
Chương II: Thực trạng về tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Thanh Xuân
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại
Chi nhánh Thanh Xuân
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để hoàn thành bản Chuyên đề thực tập này em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Ths. Nguyễn Thị Hồng Thắm, và các anh chị trong
Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân. Bằng sự cố gắng nghiên
cứu, tìm hiểu các kiến thức chuyên môn cũng như quá trình tìm hiểu thực tế tại
Ngân hàng em đã hoàn thành chuyên đề thực tập. Nhưng do trình độ có hạn nên
trong chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự
góp ý, chỉnh sửa của cô để chuyên đề hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM
CHI NHÁNH THANH XUÂN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Phương Nam
Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southern Bank) được thành lập 19/05/1993
với số vốn ban đầu 10 tỷ đồng. Năm đầu, Southern Bank đạt tổng vốn huy động
31,2 tỷ đồng; dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng. Với mạng lưới tổ chức
hoạt động là 01 Hội sở và 01 chi nhánh.
Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự tác động
mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), Ngân hàng Nhà nước đã chủ
trương tập trung xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh. Theo chủ

trương đó, Hội đồng Quản trị ngân hàng đã đề ra những chiến lược tạo tiền đề vững
chắc cho sự phát triển sau này của Southern Bank:

Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu cầu hoạt
động kinh doanh và phát triển kinh tế

Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức tốt
và trách nhiệm cao. Bảo đảm cho mỗi bước đi của Southern Bank luôn đúng
hướng, an toàn và phát triển bền vững.

Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước,
góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của
từng khu vực, đưa Southern Bank trở thành ngân hàng đa phần sở hữu lớn
mạnh theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân
dân.
Theo chiến lược đó, Southern Bank đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và các
tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003:
1. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp năm 1997.
2. Sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam năm 1999.
3. Năm 2000 mua Qũy Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì Hà Nội.
4. Năm 2001 sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú.
5. Năm 2003 Sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ.
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bằng niềm tin vững chắc và lòng nhiệt huyết của Ban lãnh đạo cùng với đội
ngũ nhân viên năng động và có tinh thần trách nhiệm. Ngân Hàng TMCP Phương
Nam (Southern Bank) đã có những bước đi vững chắc và đầy ấn tượng. Trải qua
nhiều thăng trầm, đến 2010 Ngân Hàng TMCP Phương Nam có 87 Chi Nhánh,
Phòng Giao Dịch và đơn vị trực thuộc tọa lạc trên khắp phạm vi cả nước; Vốn điều

lệ đạt hơn 2.568 tỷ đồng, và tổng tài sản hiện tại đạt hơn 37.000 tỷ đồng.
1.1.1 Thông tin chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phẩn Phương Nam
Tên tiếng Anh: Southern Commercial Joint Stock Bank
Tên giao dịch: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam
Hình thức pháp lý: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Địa chỉ: 279 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84).8.3866.3890
Email:
Webside: www.southernbank.com.vn
1.1.2 Thông tin về Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân
Tên chi nhánh: Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân, Hà Nội
Địa chỉ :Số 06, Lô 13B, Đường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại : (04)3.557.1955
Fax : (04)3.775.9121
Ngày 31/12/2004, theo quyết định Số 382/09/HĐQT.2004, Hội đồng quản trị
Ngân hàng TMCP Phương Nam quyết định thành lập chi nhánh cấp II Thanh Xuân
trực thuộc chi nhánh cấp I Hà Nội Ngân hàng TMCP Phương Nam với tên gọi: Chi
nhánh cấp II Thanh Xuân – Chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng TMCP Phương Nam.
Địa chỉ : 129K Đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đến ngày 15/2/2007, Theo quyết định số 85C/QĐ/HĐQT.2007, Hội đồng quản
trị Ngân hàng TMCP Phương Nam quyết định nâp cấp Chi nhánh cấp II Thanh
Xuân trực thuộc Chi Nhánh Hà Nôi – Ngân hàng TMCP Phương Nam thành Chi
nhánh với tên gọi và địa chỉ cụ thể như sau:
- Tên gọi: Ngân Hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân
- Địa chỉ; 129K Đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
1.1.3Đặc điểm Kinh tế - Kỹ thuật chủ yếu của Ngân hàng TMCP Phương Nam

1.1.3.1 Sản phẩm dịch vụ
+ Sản phẩm dịch vụ khách hàng cá nhân bao gồm: Sản phẩm cho vay, Tiền
gửi tiết kiệm, Tài khoản thanh toán, Dịch vụ chuyển tiền
Sản phẩm dịch vụ cho vay của Ngân hàng TMCP Phương Nam rất đa dạng
bao gồm: Cho vay tại nhà, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay trả góp mua xe hơi,
cho vay hỗ trợ du học, cho vay sửa chữa xây dựng nhà ở, cho vay sản xuất kinh
doanh dịch vụ, cầm cố sổ tiết kiệm giấy tờ có giá, cầm cố cổ phiếu
Sản phẩm dịch vụ Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn bằng Việt Nam đồng, Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ, Tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn bằng vàng, Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ, Tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ
Sản phẩm dịch vụ tiền gửi thanh toán bao gồm: Tiền gửi thanh toán bằng
VNĐ, Tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ
Dịch vụ chuyển tiền bao gồm: Chuyển tiền trong nước, Chuyển tiền ra
nước ngoài, Dịch vụ nhận chuyển tiền trong nước và Dịch vụ nhận chuyển
tiền ra nước ngoài.
+ Dịch vụ khách hàng Doanh nghiệp bao gồm: Dịch vụ bảo lãnh, Dịch vụ tài
khoản, Chi trả lương qua tài khoản, Sản phẩm cho vay, Thanh toán quốc tế
Dịch vụ bảo lãnh bao gồm: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh phát hành chứng từ có
giá, bảo lãnh thanh toán trong nước, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
và các loại bảo lãnh khác…
Dịch vụ tài khoản bao gồm: Tiền gửi thanh toán, Tiền gửi có kì hạn
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ chi trả lương qua tài khoản: Southern Bank cung cấp cho doanh
nghiệp dịch vụ trả lương cho cán bộ nhân viên qua tài khoản, giúp doanh nghiệp tiết
kiệm chi phí quản lý và chi phí nhân công, đồng thời được hưởng những tiện ích
hiện đại từ các dịch vụ ngân hàng của Southern Bank
Dịch vụ sản phẩm cho vay: Nhằm đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhất nhu

cầu bổ sung vốn của khách hàng doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh,
cung ứng dịch vụ, thanh toán tiền mua nguyên vật liệu hay thanh toán tiền hàng…
Ngân hàng TMCP Phương Nam cung cấp các dịch vụ cho vay như: Cho vay ngắn
hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho
vay theo dự án đầu tư, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
Dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm các dịch vụ thanh toán xuất, nhập khẩu
+ Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Phương Nam còn cung cấp các dịch vụ
khách hàng tiện ích thông tin tới khách hàng qua hệ thống 3 dịch vụ: Phone
Banking, Mobile Banking, Internet Banking. Dịch vụ mua bán vàng và ngoại tệ,
hay dịch vụ chuyển tiền Western Union, dịch vụ cho thuê tủ sắt…
1.1.3.2 Quy trình nghiệp vụ và công nghệ
Quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
NHTMCP Phương Nam đã áp dụng công nghệ Core Banking System (CBS) giúp
cho hệ thống thông tin của Southern Bank luôn online trên toàn quốc. Là thành viên
của Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên Ngân hàng thế Giới(SWIFT), dịch vụ
chuyển tiền quốc tế.
1.2 Cơ cấu tổ chức
1.2.1 Chức năng , nhiệm vụ của Chi nhánh
1.2.1.1. Huy động vốn
- Huy động tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức cá nhân và các thành
phần kinh tế khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP
Phương Nam
- Nhận vốn điều hòa từ Trụ sở chính của Ngân hàng TMCP Phương Nam
- Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác khi được Tổng giám đốc cho phép và
được chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT được phân công chuẩn y
- Nhận vốn tài trợ, ủy thác đầu tư của các tổ chức tài chính trong nước và
ngoài nước khi được Tổng giám đốc cho phép va được chủ tịch HĐQT hoặc thành
viên HĐQT được phân công chuẩn y
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và
Ngân hàng TMCP Phương Nam
1.2.1.2 Cấp Tín dụng
Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá
nhân…. Theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP
Phương Nam.
Thực hiện cho vay theo hạn mức thấu chi, chiết khấu, cầm cố, thế chấp, bảo
lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, cấp tín dụng bằng ngoại tệ, cho thuê tài chính và các
nghiệp vụ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP
Phương Nam
1.2.1.3 Thanh toán
Thực hiện dịch vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống, thanh toán trong nước
và thanh toán quốc tế.
Các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng TMCP Phương Nam
1.2.1.4 Các dịch vụ khác
Kinh doanh ngoại tệ, vàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng TMCP Phương Nam.
Chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, chuyển tiền du học, tư vấn về mua bán
sang nhượng nhà đất, thu hộ, chi hộ, giữ hộ, các dịch vụ khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Phương Nam
1.2.1.5 Các hoạt động khác
Tổ chức, xây dựng và phát triển mạng lưới hoạt động của các đơn vị phụ thuộc
Chi nhánh. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh do Ban Tổng Giám đốc phê
duyệt có sự chuẩn y của Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT được phân công.
Tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kế toán, chế độ tài chính và báo cáo
thống kê theo quy định.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động của Chi nhánh và đơn vị

phụ thuộc trong việc chấp hành các chế độ, quyết định và chỉ đạo điều hành của
Chủ tịch HĐQT, HĐQT và Ban Tổng Giám đốc. Cân đối nguồn vốn đảm bảo thực
hiện kế hoạch kinh doanh hiệu quả, phát triển và an toàn. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch HĐQT, HĐQT và Ban Tổng Giám đốc giao
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Phương Nam
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Phương Nam
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Thanh Xuân , Hà Nội
Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm tổ chức và điều
hành mọi hoạt động của Chi nhánh, chịu sự kiểm tra giám sát chỉ đạo của Chủ tịch
HĐQT, HĐQT và Ban Tổng Giám đốc, là người trực tiếp điều hành và chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch HĐQT, HĐQT vả Ban Tổng Giám đốc về
mọi hoạt động của Chi nhánh.
Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác điều hành, được
phân công quản lý một số hoạt động của Chi nhánh, chịu sự kiểm tra giám sát của
Chủ tịch HĐQT, HĐQT và Ban Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc được ủy quyền thay
mặt Giám đốc điều hành hoạt động của Chi Nhánh khi Giám đốc đi vắng, có trách
nhiệm báo cáo Giám đốc về kết quả và tình hình hoạt động trong thời gian thay thế
điều hành.
Chi nhánh có các bộ phận chuyên môn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ riêng
như sau:
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
Giám đốc Chi nhánh

Giám đốc Chi nhánh
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Bộ phận Hành Chính
Bộ phận Hành Chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kinh
doanh
Phòng Thanh
toán quốc tế
Phòng Thanh
toán quốc tế
P. Kế toán -
Ngân quỹ
P. Kế toán -
Ngân quỹ
NV hành chính
Nhân viên tạp vụ
Nhân viên tài xế
NV hành chính
Nhân viên tạp vụ
Nhân viên tài xế
Trưởng phòng
Phó phòng
NV Tín dụng
NV sàn vàng
Trưởng phòng
Phó phòng
NV Tín dụng

NV sàn vàng
Trưởng phòng
Phó phòng
Nhân viên TTQT
NV Tín dụng-
XNK
Trưởng phòng
Phó phòng
Nhân viên TTQT
NV Tín dụng-
XNK
Kế toán trưởng
Phó phòng
NV Kế toán
Thủ quỹ kiêm
Thủ kho tiền
Kế toán trưởng
Phó phòng
NV Kế toán
Thủ quỹ kiêm
Thủ kho tiền
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.Phòng kinh doanh
-Tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch cho vay, kế hoạch kinh doanh của Chi
nhánh
- Tìm kiếm và tiếp cận với khách hàng mới để mở rộng hoạt động, quan hệ tốt với
khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thủ tục đúng quy trình nghiệp vụ tín
dụng, nhanh chóng thẩm định, giải quyết hồ sơ của khách hàng và trình Ban Giám
đốc phê duyệt

- Thường xuyên thu thập thông tin, xây dựng các chương trình nghiên cứu thị
trường , nghiên cứu tình hình kinh tế-xã hội, đề xuất các phương án phát triển kinh
doanh, phát triển mạng lưới hoạt động, chính sách khách hàng cho Chi nhánh
- Tham gia Hội đồng tín dụng của Chi nhánh
- Tổ chức, theo dõi đôn đốc công tác thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, đề xuất các
biện pháp xử lí nợ quá hạn, tài sản thế chấp, cầm cố thu hồi nợ.
- Tổ chức lưu trữ bảo quản hồ sơ tín dụng đầy đủ, cẩn thận kết hợp với Kế toán, kho
quỹ để quản lý, bảo quản tài sản và hồ sơ tài sản cầm cố,thế chấp, bảo lãnh…
- Thực hiện công tác báo cáo thống kê, tổ chức thực hiện đầy đủ công tác thông tin
tín dụng, công tác thông tin phòng ngừa rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng TMCP Phương Nam.
- Nghiên cứu đề xuất phương pháp quản lý, bổ sung đào tạo nghiệp vụ, đề bạt, khen
thưởng nhân viên và đề xuất trang thiết bị các phương tiện phục vụ công việc của
phòng kinh doanh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
2. Phòng Thanh toán quốc tế
- Tổ chức thực hiện và chỉ đạo nghiệp vụ thanh toán quốc tế(TTQT), tài trợ xuất
nhập khẩu, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối
- Nghiên cứu, đề xuất cho Giám đốc những cải tiến về quy trình, phương án phát
triển nghiệp vụ TTQT, tín dụng xuất nhập khẩu, kiều hối và kinh doanh ngoại tệ
- Tham gia Hội đồng tín dụng, thực hiện đầy đủ công tác thông tin tín dụng và theo
dõi đôn đốc thu hồi nợ
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng và đề xuất những biện pháp cải tiến nghiệp vụ, bố trí nhân sự và đào tạo
bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên trong phòng.
3. Phòng Kế toán – Ngân quỹ
a. Kế toán
- Tổ chức và chỉ đạo việc thực hiện việc hạch toán kế toán của Chi nhánh chính xác,

đầy đủ và kịp thời theo chế độ quy định. Chấp hành chế độ quyết toán tài chính
hàng năm đối với trụ sở chính Ngân hàng TMCP Phương Nam.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền chi trả kiều hối và các dịch vụ thanh
toán khác
- Theo dõi, phản ánh tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và quản lý tài sản, các
loại vốn, ấn chỉ, giấy tờ có giá của Chi nhánh
- Lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện thu chi tài chính, chấp hành chế độ báo
cáo thống kê, quyết toán tài chính với các phòng ban, trung tâm của trụ sở chính
- Xây dựng và đề xuất những biện pháp cải tiến nghiệp vụ kế toán, chương trình
điện toán về quản lý nhân sự, bố trí bồi dưỡng đào tạo nhân viên
- Phổ biến và hướng dẫn thủ tục giao dịch cho khách hàng đầy đủ chu đáo, tuyệt đối
chấp hành quy chế bảo mật đối với khách hàng theo đúng quy định của Ngân hàng
Nhà nước và Ngân hàng TMCP Phương Nam.
- Thực hiện kiểm tra nghiệp vụ thường xuyên, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, chứng từ kế
toán và các tài liệu của Sở Giao Dịch, Chi nhánh theo chế độ quy định.
- Tuyệt đối giữ bí mật về số liệu, số dư, tài liệu theo quy chế bảo mật của Ngân
hàng
b. Ngân quỹ
- Tổ chức thực hiện thu-chi, kiểm-đếm tiền mặt, xuất nhập, định mức tồn quỹ chính
xác an toàn, theo đúng quy định
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn kho quỹ do Ngân hàng Nhà Nước
và Ngân hàng TMCP Phương Nam ban hành.
- Theo dõi xuất nhập ấn chỉ quan trọng, bảo quản ấn chỉ, hồ sơ, tài sản thế chấp,
cầm cố bảo lãnh an toàn theo quy định
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lập đầy đủ các sổ sách và báo cáo về Kho quỹ theo đúng quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của Ngân hàng TMCP Phương Nam
- Tham gia, xây dựng, đề xuất với Lãnh đạo về cải tiến nghiệp vụ, về hệ thống an

toàn kho quỹ, về bố trí, đào tạo tăng cường nhân sự cho công tác kho quỹ.
4. Bộ phận hành chính
- Tổ chức thực hiện công tác hành chính văn thư
- Quản lý và lập dự trù mua sắm tài sản, công cụ lao động, sửa chữa trụ sở làm việc
cho Chi nhánh
- Dự trù các khoản chi tiêu nội bộ, tạm ứng theo quy định của Ngân hàng TMCP
Phương Nam
- Sử dụng và bảo quản con dấu của Chi nhánh theo đúng quy định.
1.3 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân những năm gần đây
1.3.1 Hoạt động huy động vốn và tín dụng
Năm 2009, ngành Ngân hàng vẫn còn chịu nhiều khó khăn do ảnh hưởng của
khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới, thị trường xuất nhập khẩu bị thu
hẹp và các chính sách của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát và ổn định
kinh tế vĩ mô. Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn,
trong đó có ngân hàng Phương Nam. Tuy nhiên, với những định hướng đúng đắn,
Ngân hàng TMCP Phương Nam nói chung và Chi nhánh Thanh Xuân đã đạt được
những thành tựu rất khả quan. Tổng vốn huy động của Chi nhánh đạt 2.651.8 tỷ
đồng, tăng 75,9% so với năm 2008 và tăng 125,6% so với năm 2006; trong đó tiền
gửi từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 1727.5 tỷ đồng, chiếm 65,1% trên tổng vốn
huy động và đạt mức tăng trưởng là 81,7%.
Song song với tăng trưởng cao về nguồn vốn huy động, hoạt động tín dụng
của Chi nhánh cũng không ngừng phát triển. Từ việc nghiên cứu thị trường, thấy
được thị trường tiền tệ vẫn còn nhiều khó khăn đối với hoạt động tín dụng, trong
giai đoạn qua, Chi nhánh đã tích cực tư vấn nhiều sản phẩm cho vay đến các đối
tượng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân , các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, tiếp cận với các doanh nghiệp có quy mô lớn và kinh doanh hiệu quả. Đồng
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thời, Chi nhánh Thanh Xuân cũng chú trọng duy trì tốt mối quan hệ với các khách
hàng truyền thống, đẩy mạnh các hoạt động tìm kiếm khách hàng mới, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. So với năm 2008, tổng dư nợ của Ngân hàng Phương
Nam – Chi nhánh Thanh Xuân tăng 107.4% từ 795 tỷ đồng lên 1.648,8 tỷ đồng.
Tuy dư nợ tín dụng có tốc độ tăng trưởng cao nhưng tại Chi nhánh vẫn khống
chế được tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn 1,34% chấp hành đúng theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước về cung cấp tín dụng.
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Tăng so với
2008
Tăng so với
2006
Tổng vốn huy động 2.651,8 75,9% 125,6%
Tổng dư nợ 1.648,8 107,4% 420%
Nguồn : Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank
Cơ cấu tín dụng so sánh năm đầu giai đoạn và năm 2009
Theo thành phần kinh tế
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo kỳ hạn
1.3.2 Hoạt động Thanh toán quốc tế
Trong bối cảnh tình hình kinh tế khó khăn nói chung và sự khó khăn của các
ngân hàng, các doanh nghiệp trước sự biến động về giá cả, về tỉ giá, lãi suất… Ngân
hàng TMCP Phương Nam đã có được dịch vụ thanh toán quốc tế phát triển. Nếu
như trước đây chỉ có các chi nhánh lớn mới phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
thì từ năm 2009 Chi nhánh Thanh Xuân cũng đã bắt đầu có sự phát triển trong hoạt
động này. Thực hiện việc đa dạng hóa sản phẩm thanh toán quốc tế, mở rộng đối
tượng khách hàng, đẩy mạnh cho vay ngoại tệ, chú trọng tài trợ cho doanh nghiệp

xuất khẩu.
1.3.3 Hoạt động kinh doanh tiền tệ
Ngân hàng TMCP Phương Nam được thực hiện hầu hết các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy Chi nhánh Thanh
Xuân cũng thực hiện mua bán vàng và ngoại tệ trên thị trường trong nước và quốc
tế, cung cấp các giao dịch hối đoái trên thị trường trong nước, huy động và cho vay
ngoại tệ, cung cấp dịch vụ tư vấn ngoại hối, ủy thác tổ chức kinh tế khác làm đại lý
thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối được phép, kinh doanh vàng vật chất, xuất nhập
khẩu vàng và thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối khác phù hợp với thông lệ quốc tế
và pháp luật Việt Nam quy định.
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.4 Hoạt động đầu tư tài chính
Với nền kinh tế Việt Nam từ năm 2009 tới nay liên tục xuất hiện những dấu
hiệu tích cực của sự phục hồi sau khủng hoảng tài chính, cụ thể là năm 2009 GDP
tăng 5,32% vượt mức mục tiêu đề ra cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang được phục
hồi vững chắc, lạm phát tăng 6,88% so với bình quân năm 2008 và là mức thấp
nhất trong 6 năm trở lại đây, vì vậy Việt Nam được dự báo có nhiều triển vọng tăng
trưởng kinh tế giai đoạn hậu khủng hoảng và hứa hẹn sẽ tạo ra nhiều cơ hội tăng
trưởng cho ngành tài chính.
Với lĩnh vực đầu tư tài chính, Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh
Thanh Xuân tiếp tục phát huy thế mạnh và đa dạng hóa danh mục cũng như sản
phẩm đầu tư nhằm đa dạng hóa và tối đa hóa lợi nhuận, đảm bảo đạt được kế hoạch
lợi nhuận trên cơ sở quản lý chặt chẽ các rủi ro phát sinh trong hoạt động đầu tư.
Trong năm 2009, khi thị trường chứng khoán có những diễn biến tích cực, Ngân
hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân đã chủ động tiến hành cơ cấu
lại các khoản đầu tư, danh mục đầu tư đạt tổng giá trị hơn 1.277 tỷ đồng bao gồm
các mã cổ phiếu có giá vốn thấp hơn giá thị trường và có nhiều triển vọng mang lại
lợi nhuận cao trong năm 2010.

Đồng thời bên cạnh việc phát triển những sản phẩm đầu tư truyền thống đã
mang lại lợi nhuận cao, Ngân hàng TMCP Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân
cũng đẩy mạnh phát triển những sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa nguồn thu, cũng
như phân tán rủi ro trong đầu tư.
1.3.5 Đánh giá hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng TMCP Phương
Nam – Chi nhánh Thanh Xuân (2006-2010)
Biểu đồ 1.1: Tổng dư nợ qua các năm
Đvt: Triệu VND
Nguồn : Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thanh Xuân
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua biểu đồ trên ta thấy, tổng dư nợ của Chi nhánh Thanh Xuân đều tăng
qua các năm. Mức tăng của tổng dư nợ là gần 327% từ 386.973 triệu đồng năm
2006 lên tới 1.648.816 triệu đồng năm 2009. Đặc biệt năm 2009 so với năm 2008,
tổng dư nợ của Chi nhánh tăng 107,4% từ 794.985 triệu đồng lên 1.648.816 triệu
đồng. Tuy dư nợ tín dụng có tốc độ tăng trưởng cao nhưng Chi nhánh vẫn khống
chế được tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn là 1,34%. Việc khống chế tỷ lệ xấu ở mức an
toàn là rất cần thiết cho sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh.
Biểu đồ 1.2: Tổng tài sản qua các năm
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Nguồn : Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thanh Xuân
Biểu đồ 1.3: Tổng tiền gửi qua các năm
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn : Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thanh Xuân
Qua hai biểu đồ trên ta thấy, tổng tài sản và tổng tiền gửi của Chi nhánh

Thanh Xuân giai đoạn 2006 – 2010 đều có mức tăng đáng kể và tăng đều qua các
năm. Đến năm 2009, mức tăng của tổng tài sản so với năm 2006 là gần 300%. Đặc
biệt năm 2009 so với năm 2008 là gần 70%, đây là một con số đáng ghi nhận, cho
thấy sự phát triển vượt bậc về tiềm lực của Chi nhánh. Mức tăng tổng tiền gửi năm
2009 so với năm 2008 cũng là hơn 76% tăng từ 1.508.222 triệu đồng lên tới
2.651.789 triệu đồng. Trong giai đoạn chịu ảnh hưởng nhiều của hậu khủng hoảng
tài chính, suy thoái kinh tế, mức tăng tổng tiền gửi cho thấy sự phát triển không
ngừng của Chi nhánh và sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng TMCP
Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân ngày càng tăng – đây là một động lực rất
lớn cho sự phát triển và mở rộng quy mô của Chi nhánh.
Biểu đồ 1.4: Thu nhập trước thuế qua các năm
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Nguồn : Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Thanh Xuân
Từ biểu đồ trên ta thấy, thu nhập trước thuế của Chi nhánh có mức tăng
không nhỏ ở năm 2009 so với năm 2006 (tăng gần 3 lần). Tuy nhiên, năm 2008
thu nhập trước thuế có sự giảm sút lớn – giảm gần 50% so với năm 2007. Nguyên
nhân khách quan của sự giảm sút này là do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính
và suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng lớn tới thị trường vốn, cũng như thị trường tín
dụng. Bên cạnh đó phải kể đến nguyên nhân chủ quan, là do năng lực quản trị của
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp lãnh đạo còn chưa nhạy bén trước những thay đổi của môi trường kinh doanh
để có những giải pháp chiến lược thích hợp, các đánh giá kế hoạch phát triển còn
mang tính chủ quan.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTMCP
Phương Nam – Chi nhánh Thanh Xuân
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có
những đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài chính của nền kinh tế. Tuy nhiên,
cũng giống như các doanh nghiệp khác, hoạt động của NHTM nói chung và hoạt

động huy động vốn nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố gồm những nhân
tố khách quan và những nhân tố chủ quan. Những nhân tố này có thể có tác động
thúc đẩy hoặc hạn chế ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của NHTM. NHTMCP
Phương Nam chịu tác động của rất nhiều những nhân tố khách quan như: môi
trường kinh tế xã hội, hành lang pháp lý và các chính sách vĩ mô của Nhà Nước,
môi trường cạnh tranh, môi trường công nghệ, tâm lý người tiêu dùng. Bên cạnh đó
cũng có rất nhiều nhân tố chủ quan của Chi nhánh có ảnh hưởng quyết định tới
công tác huy động vốn như: Chiến lược kinh doanh của Chi nhánh, chính sách lãi
suất huy động, chính sách khách hàng, các hình thức huy động vốn của Chi nhánh,
chính sách Marketing, năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng.
1.4.1 Những nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này có tác động lớn đến tình hình hoạt động và kết quả kinh
doanh của NHTM nói chung và NHTMCP Phương Nam nói riêng. Tuy nhiên, ngân
hàng không thể kiểm soát được mà chỉ có thể dự báo từ đó tìm cách giảm thiểu các
rủi ro khi nó xảy ra.
1.4.1.1 Môi trường kinh tế, xã hội
Tình hình kinh tế xã hội có những tác động rất lớn tới hoạt động huy động
vốn của NHTM. Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng tới thu nhập của người
dân, nhu cầu đầu tư, tiết kiệm và mức độ tiêu dùng, nhu cầu về vốn và gửi tiền của
dân cư và ảnh hưởng lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường
kinh tế xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn khi nền kinh tế
tăng trưởng, sản xuất phát triển, mức thu nhập của mọi tầng lớp dân cư đều tăng cao
và ổn định, đời sống phát triển. Đây chính là điều kiện thuận lợi để tích lũy nhiều
hơn, do đó NHTM có nguồn huy động vốn dồi dào hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế
suy thoái, kém phát triển kéo theo thu nhập của người dân giảm, người dân không
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
có xu hướng gửi tiền mà giữ tiền để chi tiêu tiêu dùng. Do đó gây khó khăn cho
công tác huy động vốn của Ngân hàng.

Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát cũng có ảnh hưởng lớn. Khi tỷ lệ lạm phát cao
làm đồng tiền mất giá, sức mua của đồng tiền giảm, người dân sẽ cân nhắc trong
việc giữ tiền. Tỷ lệ lạm phát cao làm cho tỷ lệ lãi suất thực của người gửi tiền giảm,
do đó người dân không có xu hướng gửi tiền mà chuyển sang xu hướng tích trữ
vàng, USD, hay đầu tư bất động sản hoặc vào các loại tài sản khác làm cho Ngân
hàng gặp nhiều khó khăn khi huy động vốn. Trong thời gian qua, với chính sách
kiềm chế lạm phát trọn gói của chính phủ đã tác động lên thị trường tài chính của
Việt Nam. Lãi suất huy động vốn và cho vay của các ngân hàng không ngừng thay
đổi, thậm chí là từng giờ. Có một vấn đề là tâm lý của người gửi tiền không ổn
định, sự thay đổi lãi suất đã kéo theo một hệ quả là lượng tiền mặt huy động của các
ngân hàng tăng giảm thất thường. Do đó, nguồn huy động vốn của ngân hàng cũng
bị ảnh hưởng lớn.
Những ảnh hưởng của môi trường kinh tế - xã hội đối với công tác huy động
vốn tại Chi nhánh Thanh Xuân – NHTMCP Phương Nam được thể hiện rõ ở cả hai
mặt tích cực và tiêu cực như sau:
- Những ảnh hưởng tích cực: thu nhập của các tầng lớp dân cư ngày càng
tăng và ổn định, xu hướng đầu tư nhiều hơn cho tương lai đã tạo ra nguồn huy động
vốn lớn – điều này được thể hiện rõ qua lượng tổng tiền gửi của Chi nhánh đều tăng
qua các năm từ 2006 – 2010 với mức tăng mạnh trong năm 2008 – 2010.
- Những ảnh hưởng tiêu cực: tỷ lệ lạm phát gia tăng làm giảm sức mua của
đồng tiền làm cho nhiều người có tâm lý ngại gửi tiền vào ngân hàng. Điều này gây
khó khăn trong công tác huy động vốn của Chi nhánh, để đảm bảo thu hút được tiền
gửi, Chi nhánh đã phải thực hiện rất nhiều biện pháp như: tăng mức tỷ lệ lãi suất và
đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi.
1.4.1.2 Hành lang pháp lý và các chính sách vĩ mô của Nhà nước
+ Hành lang pháp lý: Tại mỗi quốc gia trên thế giới, mọi hoạt động của Ngân
hàng thương mại trong đó có hoạt động huy động vốn đều phải chịu sự điều tiết của
các quy định pháp luật và sự điều hành giám sát và quản lý từ phía Ngân hàng Nhà
nước. Có thể nói, kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát
chặt chẽ của hệ thống pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Môi

trường pháp lý vừa mang lại cho các ngân hàng cơ hội nhưng đồng thời cũng có
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiều thách thức lớn. Các luật có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của
NHTM như luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN… Những luật này quy định tỷ lệ
huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu và quy định cả mức cho vay của NHTM đối với khách hàng…. Đặc biệt trong
thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị
20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 về trả lương qua tài khoản cho các đối tượng
hưởng lương từ ngân sách Nhà nước (Chỉ thị 20), đây là điều kiện thuận lợi cho
việc huy động vốn tiền gửi thanh toán cho các ngân hàng. Có thể nói việc ban hành
Chỉ thị 20 đã mang lại lợi ích rất lớn cho các NHTM nói chung và Chi nhánh Thanh
Xuân – NHTMCP Phương Nam nói riêng trong việc huy động nguồn vốn thông qua
số dư các tài khoản thanh toán.
Sự can thiệp của NHNN khi thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ cũng
ảnh hưởng tới việc huy động vốn, vì khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ
mang lại thuận lợi cho NHTM trong việc huy động vốn vay từ NHNN. Đồng thời,
nó còn có tác dụng làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn vay từ NHNN.
Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp lý hay không hợp lý cũng ảnh hưởng
đến chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Để khuyến khích sản xuất, đầu tư,
Nhà nước có chính sách bảo hộ cho hàng hoá sản xuất, chính sách trợ giá… tạo điều
kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển và có lãi. Các doanh nghiệp và người lao
động có tích luỹ là nền tảng để Ngân hàng huy động vốn được nhiều hơn.
+ Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Việc ban hành các chính sách tiền tệ
và chính sách tài khóa quốc gia có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tạo vốn của ngân
hàng. Khi Nhà nước thực hiện chính sách mở rộng tiền tệ thì ngân hàng huy động
vốn dễ hơn, nếu thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thì làm cho công tác huy động
vốn khó khăn hơn. Khi chính sách tài khóa thu hẹp, cũng như tăng thuế hay giảm

chi tiêu chính phủ cũng dẫn tới tăng thất nghiệp, làm cho thu nhập của người dân
giảm, gây khó khăn cho nguồn huy động vốn. Các quy định của Ngân hàng Nhà
nước về quy định mức lãi suất có thể thúc đẩy huy động vốn nhưng cũng có thể làm
hạn chế việc huy động vốn của các ngân hàng.
1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh
Theo cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ
trình 7 năm. Ngành ngân hàng có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính
nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Khi các ngân hàng nước ngoài được hoạt
động tại Việt Nam, thị trường huy động vốn của các Ngân hàng thương mại sẽ bị
thu hẹp, người gửi tiền sẽ có sự so sánh mức lãi suất và sự lựa chọn nhiều hơn. Điều
này gây khó khăn hơn trong công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại.
Tính đến tháng 12 năm 2010 theo thống kê của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam có:
5 Ngân hàng Thương mại Nhà Nước, 37 NHTM Cổ phần, 48 Chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam, 5 Ngân hàng Liên Doanh, 5 Ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, 48 Văn phòng đại diện Ngân hàng nước ngoài, 17 Công ty tài chính (Nguồn:
Trang Web Ngân hàng Nhà nước Việt nam www.sbv.gov.com Hệ thống các tổ chức
tín dụng)
Hiện nay các ngân hàng nội địa cũng đang dần mở rộng quy mô mạng lưới chi
nhánh để huy động vốn rộng hơn. Nhưng chính điều này cũng gây ra cạnh tranh
trong công tác huy động vốn của các ngân hàng. Ngân hàng mở rộng nhiều chi
nhánh thì sẽ dễ dàng cho công tác tiếp cận huy động vốn ở nhiều địa bàn khác nhau,
nhưng khi tất cả các ngân hàng cùng mở rộng chi nhánh trên cùng địa bàn thì đây
không còn là lợi thế trong huy động vốn nữa. Đặc biệt trong thời gian gần đây, các
ngân hàng đã đi vào cuộc chạy đua lãi suất nhằm thu hút nguồn vốn từ dân cư
1.4.1.4 Môi trường công nghệ
Bên cạnh các yếu tố thuộc về môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội,

môi trường cạnh tranh thì môi trường công nghệ cũng có tác động lớn tới công tác
huy động vốn của ngân hàng. Nhìn chung sự phát triển của công nghệ nói chung
và sự phát triển mạnh của công nghệ ngân hàng đã mang lại cho ngành ngân hàng
rất nhiều cơ hội. Hàng loạt các hệ thống quản lý, các phần mềm cho phép ngân
hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, phát
triển các sản phẩm dịch vụ mới… nhờ có công nghệ các hoạt động huy động vốn
được đổi mới, rút ngắn thời gian giao dịch và các nghiệp vụ được thực hiện một
cách chính xác, nhanh gọn… đây cũng chính là điều kiện thuận lợi giúp ngân hàng
thu hút vốn, tăng khối lượng khách hàng giao dịch đồng thời tăng uy tín của ngân
hàng.
1.4.1.5 Tâm lý người tiêu dùng
Một bộ phận trong dân cư có xu hướng muốn đảm bảo an toàn cho số vốn của
mình nên gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc huy
động vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, đối với phần lớn người tiêu dùng, thói quen sử
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng tiền mặt khiến cho người tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc
nếu có tài khoản lại rút hết ra để sử dụng. Việc các cơ quan Chính phủ và doanh
nghiệp trả lương qua tài khoản ngân hàng nhằm thúc đẩy phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt. Nhưng các địa điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ lại đa số
là các nhà hàng, khu mua sắm sang trọng, những nơi không phải lúc nào người dân
cũng tới mua sắm. Ngay ở các siêu thị, người tiêu dùng cũng phải chờ đợi nhân viên
đi lấy máy đọc thẻ hoặc đi tới một quầy khác khi muốn sử dụng thẻ để thanh toán.
Chính sự bất tiện này cộng với tâm lý chuộng tiền mặt khiến người tiêu dùng muốn
giữ và sử dụng tiền mặt hơn là bằng chuyển khoản thông qua ngân hàng. Nếu thay
đổi dần tâm lý người tiêu dùng, làm cho phương thức thanh toán qua ngân hàng phổ
biến hơn thì các ngân hàng đã có một nguồn huy động vốn lớn.
Ngoài hình thức tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn khá nhiều
lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức bảo hiểm,

đầu tư vào kim loại quý (vàng, kim cương…) hoặc đầu tư bất động sản. Không phải
lúc nào lãi suất ngân hàng cũng hấp dẫn người tiêu dùng. Chẳng hạn như thời điểm
này (11-2010) giá vàng đang sốt, tăng giảm đột biến trong ngày, trong khi đô la Mỹ
ở thị trường tự do cũng biến động thì lãi suất tiết kiệm của đa số các ngân hàng chỉ
ở mức 7-8% một năm. Điều này là một yếu tố gây bất lợi cho công tác huy động
vốn của Ngân hàng.
1.4.2 Nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác huy động vốn của Ngân
hàng, là những yếu tố nội tại mà Ngân hàng có khả năng kiểm soát. Nhóm nhân tố
này bao gồm: Chiến lược kinh doanh của Chi nhánh, chính sách lãi suất huy động,
chính sách khách hàng, các hình thức huy động vốn của Ngân hàng, chính sách
marketing
1.4.2.1 Chiến lược kinh doanh của Chi nhánh
Chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng bao trùm toàn bộ các hoạt động của
Ngân hàng. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng sẽ cho biết quyết định mở rộng
hay thu hẹp quy mô huy động vốn, việc thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn như thế
nào, mức lãi suất huy động mà ngân hàng đưa ra so với đối thủ cạnh tranh. Việc đưa
ra một chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp giúp ngân hàng khai thác được
nguồn vốn đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, chiến lược kinh doanh của ngân hàng không phải là cố định mà tùy vào tình
hình thực tế và mục tiêu của ngân hàng ở mỗi giai đoạn, ngân hàng sẽ cố những chiến
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lược kinh doanh khác nhau. Chiến lược kinh doanh sẽ quyết định tới việc mở rộng quy
mô vốn như thế nào, từ đó tác động tới công tác huy động vốn của Ngân hàng.
Đối với Chi nhánh Thanh Xuân – NHTMCP Phương Nam, với chiến lược mở rộng
quy mô, tăng thu hút vốn huy động đã có nhiều biện pháp hỗ trợ cho công tác huy
động vốn, những chương trình lãi suất cạnh tranh nhằm thu hút lượng lớn vốn huy
động từ tiền gửi của dân cư.

1.4.2.2 Chính sách lãi suất huy động
Phần lớn nguồn vốn huy động của ngân hàng là từ nguồn tiền gửi, mà người
gửi tiền thường đặc biệt quan tâm tới mức lãi suất. Ngân hàng nào có mức lãi suất
cao hơn, an toàn hơn sẽ có khả năng huy động vốn dễ dàng hơn. Vì vậy, khi có nhu
cầu về huy động vốn lớn, các ngân hàng thương mại có thể đưa ra nhiều biện pháp,
cách thức khác nhau, nhưng đều có xu hướng tăng mức lãi suất huy động. Các ngân
hàng thường đưa ra các mức lãi suất huy động có tính chất cạnh tranh cao, bởi các
ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh để giành nguồn vốn huy động với nhau
mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác
nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, chỉ cần có một sự
khác biệt nhỏ về mức lãi suất cũng đủ để thúc đẩy người đầu tư, tiết kiệm chuyển
vốn vào ngân hàng có mức lãi cao hơn.
Chi nhánh Thanh Xuân – NHTMCP Phương Nam trong thời gian qua đã đưa
ra nhiều chính sách lãi suất huy động đối với từng thời điểm khác nhau. Lãi suất
huy động ảnh hưởng lớn tới lượng vốn mà Chi nhánh huy động được. Khi Chi
nhánh tăng mức lãi suất huy động thì lượng vốn huy động từ tiền gửi của dân cư
tăng lên đáng kể và ngược lại.
1.4.2.3 Chính sách khách hàng
Suy cho cùng, điều quan trọng nhất của ngân hàng vẫn là dựa trên nguồn vốn
huy động được từ khách hàng. Do đó, chính sách khách hàng có ảnh hưởng lớn tới
công tác huy động vốn, vì nó tác động một cách trực tiếp tới khách hàng. Trong
công tác khách hàng, ngân hàng thường phân nhóm khách hàng để có những chính
sách khách hàng phù hợp với từng đối tượng, nhờ đó mới có thể giữ chân khách
hàng và thu hút khách hàng mới. Chính sách khách hàng thể hiện trước hết là từ
thái độ phục vụ. Khi khách hàng cảm nhận được thái độ phục vụ thân thiện, chu
đáo thì sẽ thấy hài lòng hơn khi quyết định gửi tiền vào ngân hàng. Do đó, để có
uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với những khách hàng truyền thống
và thu hút thêm khách hàng mới, ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lượng phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, với những khách hàng lâu năm, giao
dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn… ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về
thời hạn và mức lãi suất.
Hiện nay, Chi nhánh Thanh Xuân – NHTMCP Phương Nam đã thấy được tầm
quan trọng của chính sách khách hàng đối với công tác huy động vốn, do đó Chi
nhánh đã đưa ra nhiều chính sách khách hàng linh hoạt hơn như: Quy cách phục
vụ khách hàng ở bộ phận giao dịch ngày càng chuyên nghiệp hơn, thực hiện nhanh
chóng làm hài lòng một phần lớn khách hàng, các chính sách về khuyến mại.
1.4.2.4 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú, linh hoạt
bao nhiêu thì khả năng huy động vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này là
hoàn toàn hợp lý và xuất phát từ chính sự khác nhau về nhu cầu tâm lý của các tầng
lớp dân cư. Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn càng cao thì càng dễ dàng
đáp ứng nhu cầu của dân cư, giúp họ tìm được hình thức gửi tiền phù hợp và an
toàn. Hình thức huy động vốn đa dạng giúp ngân hàng mở rộng được thị trường huy
động vốn của mình, bởi có những hình thức huy động vốn mà không phải ngân
hàng nào cũng có thể huy động. Nếu một ngân hàng có ít hình thức huy động vốn
thì có ít cơ hội để thu hút được nguồn vốn lớn. Do đó, hiện nay các ngân hàng
không chỉ mở rộng mạng lưới chi nhánh mà còn ngày càng phát triển thêm các hình
thức huy động vốn mới.
Chi nhánh Thanh Xuân hiện đã áp dụng các hình thức huy động vốn như: huy động
từ tiền gửi của dân, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền vay của các tổ chức tài
chính, phát hành giấy tờ có giá. Với hình thức huy động tiền gửi của dân cư, Chi
nhánh đã đưa ra nhiều loại hình gửi tiền với nhiều mức thời gian và mức lãi suất
khác nhau. Chính sự đa dạng trong việc quy định từng mức thời gian gắn với mức
lãi suất phù hợp, linh động đã tạo điều kiện để Chi nhánh huy động được nhiều vốn
dưới dạng tiền gửi hơn.
1.4.2.5 Chính sách Marketing
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khó có thể duy trì

lâu dài sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chính sách Marketing trở thành yếu
tố không thể thiếu để thu hút khách hàng. Chính sách Marketing tốt giúp cho ngân
hàng quảng bá, mở rộng thương hiệu, nâng cao uy tín và niềm tin đối với khách
hàng. Cần phải có những hoạt động quảng cáo hợp lý, phù hợp để nhiều người biết
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đến ngân hàng, biết đến những sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp, từ đó tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn.
Thấy được tầm quan trọng của chính sách Marketing đối với công tác huy động
vốn, tuy nhiên trong thời gian qua, các chính sách Marketing của Chi nhánh vẫn
chưa thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho huy động vốn. Chi nhánh chưa tổ chức
được các hoạt động Marketing mang tính đồng bộ mà thường là các hoạt động
Marketing của Ngân hàng TMCP Phương Nam.
1.4.2.6 Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng
tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng
đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo
điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng
phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng. Hiện
nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có nhiều bất cập.
Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù hợp
với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường.
SVTH: Phạm Thu Hiền_CQ 490941 GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Thắm
25

×