Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Mở rộng cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế của công ty TNHH quốc tế Delta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.88 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA 4
1.1.2.1. Chức năng của công ty TNHH quốc tế Delta 6
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty TNHH quốc tế Delta 7
1.1.3.1. Mục tiêu cơ bản của công ty TNHH quốc tế Delta 7
1.1.3.2. Chiến lược phát triển của công ty TNHH quốc tế Delta 7
1.1.5.1. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính 11
1.1.5.2. Thị trường kinh doanh 13
1.1.5.3. Cách thức tổ chức kinh doanh 14
1.3.1. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài công 20
1.3.1.1. Cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa 20
1.3.1.2. Môi trường chính trị - luật pháp 22
1.3.1.3. Môi trường kinh tế 24
1.3.1.4. Môi trường văn hoá 25
1.3.1.5. Môi trường công nghệ 25
1.3.1.6. Môi trường cạnh tranh trong nội bộ ngành dịch vụ giao nhận vận tải Việt Nam 25
1.3.2. Nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty 26
1.3.2.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật của công ty 26
Bảng 1.2: Trang thiết bị bốc xếp của công ty TNHH quốc tế Delta 27
1.3.2.2. Tiềm lực tài chính của công ty 27
1.3.2.3. Nguồn nhân lực của công ty 28
2.1.1.2. Xác định khách hàng mục tiêu của công ty 37
2.1.1.4. Lập kế hoạch triển khai các gói dịch vụ mới cho khách hàng mục tiêu và kế hoạch tăng
cường bán các gói dịch vụ cũ 41
2.1.1.5. Thực hiện việc cung cấp các gói dịch vụ giao nhận vận tải mới cho khách hàng mục
tiêu 41
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh


2.1.1.6. Kiểm tra việc cung cấp dịch vụ Logistics của công ty, xử lý các vấn đề phát sinh 43
2.1.1.7. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo 44
2.1.2. Kết quả của việc phát triển hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH quốc tế
Delta 44
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI
HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA 46
2.2.1. Chỉ tiêu định lượng 46
2.2.1.1. Số lượng các loại hình dịch vụ giao nhận vận tải mà công ty TNHH quốc tế Delta cung
cấp 46
2.2.1.2. Số lượng các khách hàng của công ty TNHH quốc tế Delta 48
2.2.1.3. Lợi nhuận trong kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH quốc tế Delta
49
2.2.1.4. Số lượng thị trường kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH quốc tế
Delta 49
2.2.1.5. Chất lượng dịch vụ 50
2.2.2. Chỉ tiêu định tính 50
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY
TNHH QUỐC TẾ DELTA 50
2.3.1. Những ưu điểm trong việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH quốc tế
Delta 50
2.3.2. Những tồn tại trong việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH quốc tế
Delta 51
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 51
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía công ty 51
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan từ phía nhà nước 53
3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA
CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA TỚI NĂM 2016 56
3.1.1. Cơ hội đối với việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty TNHH quốc tế Delta tới
năm 2016 56
3.1.2. Thách thức đối với việc phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa của công ty TNHH

quốc tế Delta tới năm 2016 57
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH
QUỐC TẾ DELTA TỚI NĂM 2016 58
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI TẠI CÔNG
TY TNHH QUỐC TẾ DELTA TỚI NĂM 2016 59
3.3.1. Giải pháp đối với công ty 59
3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động giao nhận vận tải, tiến tới xây
dựng một Luật Kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải riêng 64
3.3.2.2. Hoàn thiện, tối ưu hoá hệ thống hải quan 65
3.3.2.3. Nâng cấp, cải tạo, xây mới hệ thống cơ sở hạ tầng 65
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Ý nghĩa
1 VNĐ Việt Nam Đồng Đơn vị tiền tệ Việt Nam
2 USD United State Dollar Đồng Đô la Mỹ
3 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
4 WB World Bank Ngân hàng Thế giới
5 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
6 ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
7 OECD
Organisation for Economic Co-
operation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
8 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài

9 FIA Foreign Investment Agency Cục đầu tư nước ngoài
10 GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
11 XNK Xuất nhập khẩu
12 KCN Khu công nghiệp
13 KCX Khu chế xuất
14 e Estimate Ước lượng
15 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
16 CP Cổ phần
17 3PL Third Party Logistics
Là dịch vụ Logistics mà Công ty
cung cấp đứng ra thay mặt chủ
hàng thực hiện các công việc
như chuẩn bị bộ chứng từ, giao
nhận vận chuyển, khai hải
quan,
18 4PL Fourth Party Logistics
Là dịch vụ Logistics tích hợp
chuyên về các giải pháp quản trị
chuỗi Logistics của doanh
nghiệp
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hệ thống kho bãi của công ty TNHH quốc tế Delta Error: Reference source
not found
Bảng 1.2: Trang thiết bị bốc xếp của công ty TNHH quốc tế Delta Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: XNK của Việt Nam giai đoạn 2007-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam, 2010 Error: Reference
source not found

Bảng 2.3: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam, 2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2007-2010 (Tỷ USD) Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Xếp hạng một số công ty giao nhận vận tải Việt Nam năm 2010 theo lợi
nhuận sau thuế Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Bảng xếp hạng 25 công ty giao nhận vận tải lớn nhất thế giới năm 2010 của
Armstrong & Associates, Inc Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Danh sách các khách hàng thường xuyên của Công ty Error: Reference
source not found
giai đoạn 2007-2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Các gói dịch vụ giao nhận vận tải mới được xây dựng cho đối tượng khách
hàng mục tiêu của Công ty giai đoạn 2007-2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Kế hoạch về tài chính của công ty TNHH quốc tế Delta giai đoạn 2007- đầu
năm 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Doanh thu - Lợi nhuận và tăng trưởng doanh thu - lợi nhuận của công ty
TNHH quốc tế Delta giai đoạn 2008-2011 Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Các dịch vụ giao nhận vận tải truyền thống và các dịch vụ mới được công
ty TNHH quốc tế Delta cung cấp trong giai đoạn 2008-2011 Error: Reference source
not found
Bảng 2.12: Chứng từ XNK bắt buộc tại Việt Nam năm 2011 Error: Reference source
not found
Bảng 2.13: Thời gian và chi phí hoàn để tất thủ tục XNK tại Việt Nam Error:
Reference source not found
năm 2011 Error: Reference source not found
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Error: Reference source not found
Hình 1.2: Quy mô thị trường giao nhận vận tải của Việt Nam và một số quốc gia trong

khu vực và trên thế giới năm 2010 (Tỷ USD) Error: Reference source not found
Hình 1.3: Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ Logistics Việt Nam trong giai đoạn
2008-2011 (%) Error: Reference source not found
Hình 1.4: Tỷ trọng chi phí Logistics so với GDP của một số nước năm 2010 Error:
Reference source not found
Hình 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta giai đoạn
2008-tháng 6 năm 2011 (Triệu VNĐ) Error: Reference source not found
Hình 2.1: Số lượng các doanh nghiệp giao nhận vận tải của Việt Nam và một số quốc
gia trong khu vực, 2010 Error: Reference source not found
Hình 2.2: Số lượng các doanh nghiệp giao nhận vận tải ở Việt Nam, 2008-2010. .Error:
Reference source not found
Hình 2.3: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam Error: Reference source not found
giai đoạn 2008-2011 (%) Error: Reference source not found
Hình 2.4: Số lượng các KCN ở Việt Nam, 2008-2010 Error: Reference source not
found
Hình 2.5: Số lượng hội viên của Hiệp hội Bán lẻ Việt Nam, 2008-2011 Error:
Reference source not found
Hình 2.6: Thị phần thị trường giao nhận vận tải Việt Nam, 2008-2011 Error: Reference
source not found
Hình 2.8: Số lượng tờ khai hải quan về XNK đã mở qua các năm 2008-2011 Error:
Reference source not found
Hình 2.9: Số lượng các loại hình dịch vụ giao nhận vận tải mà công ty TNHH quốc tế
Delta cung cấp qua tưng năm trong giai đoạn 2007-2011 45
Hình 2.10: Tỷ trọng các loại hình dịch vụ của công ty TNHH quốc tế Delta năm 2010
Error: Reference source not found
Hình 2.11: Tỷ trọng các dịch vụ mới giai đoạn 2008-2010 Error: Reference source not
found
Hình 2.12: Số lượng các khách hàng của công ty TNHH quốc tế Delta giai đoạn
2008-2011 Error: Reference source not found
Hình 2.13: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty TNHH quốc tế Delta trong giai

đoạn 2008-2011 Error: Reference source not found
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát
triển ngành dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hóa. Đất nước Việt Nam có một đường
bờ biển dài chạy dọc từ Bắc tới Nam, cũng như có một trong số những cảng biển tự
nhiên thuận lợi như cảng Cam Ranh, lại nằm trên một số đường vận tải biển nhộn nhịp
và quan trọng trên thế giới nên nước ta có rất nhiều lợi thế để trở thành cảng biển lớn
của khu vực. Ngành dịch vụ giao nhận vận tải tại Việt trong những năm gần đây đã và
đang thu hút được rất nhiều sự quan tâm và được chính phủ, nhà nước đầu tư, tạo
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó, những năm gần đây tập quán
thương mại của các công ty xuất - nhập khẩu Việt Nam đang có xu hướng thay đổi
theo hướng rất tích cực đó là xuất theo điều kiện nhóm C và nhập theo điều kiện nhóm
F. Chính điều đó dẫn đến các quyền định đoạt về vận tải đều thuộc về phía Việt Nam
và doanh nghiệp Việt Nam sẽ có quyền chỉ định một công ty vận tải của nước ta để
thực hiện vấn đề này.
Cho dù nước ta có rất nhiều tiềm năng để phát triển ngành giao nhận vận tải nhưng
các doanh nghiệp Việt Nam thì lại chưa nắm bắt lấy cơ hội đó để vươn lên. Các doanh
nghiệp Việt Nam mới chỉ thực hiện một khâu trong chuỗi dịch vụ giao nhận vận tải
như là hình thức cho thuê kho bãi và vận chuyển nội địa mà chưa cung cấp được một
gói dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa hoàn chỉnh. Nhưng chúng ta không thể phủ
nhận những nỗ lực và cố gắng của công ty trong thời gian qua để mở rộng cung cấp
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế, từ đó chiếm lĩnh thị trường trong nước và
vươn ra thế giới. Chính vì vậy em đã lựa chọn để tài “Mở rộng cung cấp dịch vụ giao
nhận vận tải hàng hóa quốc tế của công ty TNHH quốc tế Delta” làm đề tài nghiên
cứu.

II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là đề xuất giải pháp phát triển, mở rộng dịch
vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế của công ty TNHH quốc tế Delta đến năm 2016
và đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước nhằm hoàn thiện cũng như phát triển ngành
giao nhận vận tải của Việt Nam nói chung và của công ty TNHH quốc tế Delta nói
riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm hoàn thành mục đích nghiên cứu những nội dung trên, chuyên đề cần được
thực hiện những nhiệm vụ sau:
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
- Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH quốc tế Delta, trình bày tình hình phát
triển ngành dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế ở Việt Nam và phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế của
công ty.
- Phân tích thực trạng phát triển cung ứng dịch vụ giao nhận vận tải của công ty
TNHH quốc tế Delta theo các nội dung phát triển cung ứng dịch vụ giao nhận vận tải
của công ty, tình hình thực hiện các chỉ tiêu đo lường sự phát triển cung ứng dịch vụ
giao nhận vận tải của công ty, rồi rút ra các nhận xét, đánh giá về ưu điểm, tồn tại của
hoạt động phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty và nguyên nhân của những
tồn tại đó.
- Phân tích những cơ hội và thách thức đối với hoạt động phát triển dịch vụ giao
nhận vận tải của công ty TNHH quốc tế Delta trong giai đoạn từ nay đến năm 2016 và
chỉ ra những mục tiêu phát triển hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải của công ty trong
giai đoạn từ nay đến năm 2016, đưa ra những giải pháp cho công ty và kiến nghị đối
với nhà nước nhằm phát triển dịch vụ giao nhận vận tải của công ty tới năm 2016.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Chuyên đề nghiên cứu hoạt động mở rộng cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải hàng
hóa quốc tế của công ty TNHH quốc tế Delta.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian: Chuyên đề tập trung nghiên cứu các hoạt động mở rộng dịch vụ
giao nhận vận tải quốc tế của công ty TNHH quốc tế Delta tại thị trường Việt
Nam, bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất: Nghiên cứu thị trường dịch vụ giao nhận vận tải ở thị trường Việt Nam: 3
vấn đề cung - cầu - mức độ cạnh tranh trên thị trường Việt Nam
Thứ hai: Xác định khách hàng mục tiêu
Thứ ba: Xây dựng các dịch vụ giao nhận vận tải mới cho các khách hàng mục tiêu
Thứ tư: Lập kế hoạch triển khai các dịch vụ giao nhận vận tải mới cho khách hàng
Thứ năm: Thực hiện việc cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải mới cho khách
hàng mục tiêu
Thứ sáu: Kiểm tra việc cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải của doanh nghiệp và
xử lý các vấn đề phát sinh
Thứ bảy: Tổng kết và rút kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo
 Thời gian: Chuyên đề sử dụng số liệu để phân tích trong giai đoạn 2007- 2011 và
đưa ra những định hướng phát triển đến năm 2016.
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
IV. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA VÀ
DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH
QUỐC TẾ DELTA TỚI NĂM 2016

SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA VÀ DỊCH VỤ GIAO
NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH quốc tế Delta.
−Tên công ty:
+ Tên công ty: CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
+ Tên giao dịch: DELTA INTERNATIONAL CO.,LTD
+ Mã số thuế: 0101502542-008
+ Điện thoại: 8444 3556 3356
+ Fax:
+ Tài khoản ngân hàng: 106 2029 5605 010 – Techcombank Tân Bình.
− Địa chỉ trụ sở chính: 13N8A, đường Nguyễn Thị Thập, Phường Nhân Chính, quận
Thanh Xuân, Hà Nội.
− Logo công ty:
-Quá trình hình thành của công ty
 Công ty TNHH quốc tế Delta được thành lập vào tháng 6 năm 2000 theo Luật
Doanh nghiệp năm 1999 tại Hà Nội.
 Công ty TNHH Quốc tế Delta là một trong những công ty hàng đầu về hoạt động
lĩnh vực kho bãi, giao nhận vận tải trong nước và quốc tế
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
 Những lĩnh vực hoạt động: làm đại lý cho các doanh nghiệp logistics nước ngoài và
cung cấp dịch vụ giao nhận nội địa và quốc tế: làm đại lý vận chuyển hàng hóa
quốc tế, thủ tục hải quan, vận tải nội địa và quốc tế, kinh doanh thương mại, kinh
doanh kho bãi.

 Thế mạnh của công ty là dịch vụ thủ tục hải quan:
+ Công ty đang chịu trách nhiệm về các thủ tục hải quan và các thủ tục chuyên ngành
khác cho các dự án lớn như: dự án viễn thông của Hanoi Telecom, Mobiphone,
Vinaphone, Ericsson, Motorola, Hawei…
+ Là nhà ủy thác xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như
Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…
- Quá trình phát triển của công ty TNHH quốc tế Delta
 Được thành lập vào tháng 6 năm 2000 tại thành phố Hà Nội. Ban đầu công ty là nhà
cung cấp dịch vụ Logistics chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực quản lý cước hàng
không tại sân bay Nội Bài.
 Tháng 3/2001 thành lập văn phòng đại diện tại Hải Phòng, nơi có cảng biển lớn
nhất miền Bắc Việt Nam. Lúc này công ty gồm 16 nhân viên xử lý cước tàu biển
trong xuất nhập khẩu hàng hóa nội địa và quốc tế.
 Được xếp vào top 10 đại lý hoạt động hiệu quả của hãng hàng không Việt Nam liên
tục trong các năm 2004, 2005, 2006.
 Tháng 11/2002 thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp các dịch
vụ logostics mở rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
 Tháng 12/2006, Delta trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội giao nhận Kho
vận Việt Nam (VIFFAS – Vietnam Freight Forwarders Associations).
 Tháng 2/2007 Delta được công nhận là thành viên chính thức của Hiệp hội Vận tải
giao nhận quốc tế (FIATA – International Federation of Freight Forwarders
Associations).
 Trách nhiệm pháp lý chuyên môn của công ty được bảo vệ bởi công ty Bảo hiểm
Bảo Minh.
 Hiện nay công ty hiện đã có chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và văn phòng đại
diện tại Hải Phòng, Bình Dương và Bắc Ninh với tổng số hơn 60 nhân viên. Nhằm
mục đích mở rộng phạm vi hoạt động, tổ chức hoạt động marketing và cung ứng
dịch vụ trên toàn quốc, công ty đang có kế hoạch thành lập văn phòng tại Đà Nẵng.
- Chi nhánh của công ty
Delta Hồ Chí Minh

21/5 Trường Sơn, phường 4, quận Tân Bình, Tp Hồ Chí Minh.
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
Tel: 848 6268 0406 Fax: 848 6268 0408
Email:
Delta Hải Phòng
63 Lê Thánh Tôn, Hải Phòng.
Tel: 84 31 375 3191 Fax: 84 31 375 3192
Email:
Delta Bình Dương
15/2 Bình Đăng, Bình Hóa, Thuận An, Bình Dương.
Tel: 84 650 3769 774 Fax: 84 650 3769 784
Email:
Delta Bắc Ninh
585 Hoàng Quốc Việt, Đập Cầu, Bắc Ninh.
Tel: 84 241 3816 770 Fax: 84 241 3816 771
Email:
Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH quốc tế Delta
1.1.2.1. Chức năng của công ty TNHH quốc tế Delta
Công ty TNHH quốc tế Delta có các chức năng chính là cung cấp dịch vụ quốc tế về
vận chuyển, giao nhận, đại lý, XNK hàng hóa, tư vấn cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nước có nhu cầu vận chuyển, giao nhận, XNK hàng hóa.
Theo điều lệ của Công ty TNHH quốc tế Delta có các chức năng sau:
- Nhận ủy thác thực hiên các dịch vụ về giao nhận, kho vận, thuê và cho thuê kho bãi,
các phương tiện vận tải bằng các hợp đồng trọn gói “door to door” và thực hiện các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa nói trên, như việc thu gom, chia lẻ hàng hóa,
làm thủ tục XNK, làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa và giao hàng đó cho
người chuyên chở để chuyển tiếp tới nơi quy định.

- Tự mình tổ chức hoặc phối hợp với các tổ chức khác trong và ngoài nước để tổ chức
chuyên chở, giao nhận hàng hóa XNK, hàng công trình, hàng quá cảnh, hàng ngoại
giao, hàng hội chợ triển lãm, tài liệu, chứng từ,
- Làm đại lý cho các hãng vận tải trong nước và nước ngoài, làm các công tác phục vụ
cho tàu biển của nước ngoài vào cảng Việt Nam. Liên doanh, liên kết với các tổ chức
kinh tế trong và ngoài nước trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi.
- Nhận ủy thác XNK hoặc trực tiếp kinh doanh XNK hàng hóa.
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
1.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty TNHH quốc tế Delta
Với các chức năng trên thì Công ty TNHH quốc tế Delta phải thực hiện những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng các kế hoạch và cung cấp các dịch vụ kinh doanh của Công ty theo quy
chế hiện hành nhằm thực hiện mục đích và chức năng đã nêu.
- Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các
phương tiện vật chất kỹ thuật của Công ty.
- Đảm bảo việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo thêm vốn, bảo đảm đủ khả
năng tự trang trải về tài chính, sử dụng hợp lý, theo đúng chế độ và có hiệu quả các
nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Thông qua các liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để thực hiện việc giao nhận,
chuyên chở hàng hóa bằng các phương thức tiên tiến, hợp lý an toàn, tổ chức lưu kho,
lưu bãi và bảo đảm bảo quản hàng hóa an toàn trong phạm vi trách nhiệm của công ty.
- Nghiên cứu tình hình thị trường dịch vụ giao nhận, kho vận, kiến nghị cải tiến biểu
cước, giá cước của các tổ chức vận tải có liên quan theo quy chế hiện hành, đề ra các
biện pháp thích hợp để bảo đảm quyền lợi giữa các bên khi ký kết hợp đồng nhằm thu
hút khách hàng để củng cố và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước
và trên trường quốc tế.
- Tổ chức quản lý và chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của các đơn vị trực thuộc Công
ty theo cơ chế hiện hành.

1.1.3. Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty TNHH quốc tế Delta
1.1.3.1. Mục tiêu cơ bản của công ty TNHH quốc tế Delta
- Nâng cao sức cạnh tranh, tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty và nâng cao thu
nhập cho toàn bộ cán bộ công nhân viên.
- Giữ vững vị trí tiên phong, dẫn đầu trong ngành giao nhận vận tải ở Việt Nam, nâng
cao dịch vụ đã có và phát triển thêm các dịch vụ mới đặc biệt là dịch vụ giao nhận vận
tải để có thể chiếm lĩnh thị trường trong nước, và vươn ra thị trường quốc tế và có đủ
khả năng để cạnh tranh với những tập đoàn giao nhận vận tải lớn trong khu vực và trên
thế giới.
1.1.3.2. Chiến lược phát triển của công ty TNHH quốc tế Delta
1.1.1.2.1. Chiến lược cấp công ty
Thứ nhất là đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty tiếp tục thực hiện chiến
lược kinh doanh hình chữ “T”, lấy kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải, Logistics làm
nòng cốt, trên cơ sở đó phát triển các ngành: Tài chính, kinh doanh trường học bệnh
viện, đẩy mạnh dịch vụ XNK và vận tải quốc tế nhằm phục vụ cho việc phát triển dịch
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
vụ giao nhận vận tải của công ty, kinh doanh bất động sản, kinh doanh chuỗi siêu thị,
xây dựng, cầu cảng và vận tải biển, tiến tới kinh doanh chuỗi dịch vụ Logistics khép kín.
Thứ hai đó là nâng cao chất lượng dịch vụ đã có và phát triển thêm các dịch vụ
mới đặc biệt là dịch vụ giao nhận vận tải để chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, mở rộng
thị trường ra nước ngoài, khẳng định vị thế của công ty tại các thị trường truyền thống
như Trung Quốc, Nga, Châu Âu, và có đủ khả năng để cạnh tranh với những tập đoàn
giao nhận vận tải lớn trong khu vực và thế giới.
1.1.1.2.2. Chiến lược cấp bộ phận
Về cảng biển:Mua thêm 5 tàu vận tải có tải trọng 6 vạn tấn. Hợp tác với Công ty
Vận tải xăng dầu đường thuỷ 1 xây dựng 2 cầu cảng container ở khu vực cảng Đình
Vũ-Hải phòng.
Về liên doanh liên kết: Liên kết với các công ty Logistics nước ngoài nhằm hợp

tác và cùng phát triển dựa trên phương châm là đôi bên cùng có lợi
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
1.1.4. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH quốc tế Delta
1.1.4.1. Bộ máy quản lý:
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa nguyên tắc chuyên môn hóa theo chức năng
quản lý vì vậy công ty thực hiện loại hình tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Trong tổ chức tồn tại hai hệ thống kinh doanh dịch vụ, các bộ phận chức năng
không có quyền ra lệnh cho các bộ phận khác tuyến. Các thông tin chỉ huy và thông tin
phản hồi được truyền theo tuyến rất thích hợp cho hệ thống quản trị được vận hành
nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
1.1.4.2 Chức năng các phòng ban

Giám đốc
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
9
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÓ GIÁM
ĐỐC ĐIỀU
HÀNH XNK
PHÒNG XUẤT
NHẬP KHẨU
PHÒNG KINH

DOANH
BỘ PHẬN KINH
DOANH
BỘ PHẬN CHĂM
SÓC KHÁCH
HÀNG
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
BỘ PHẬN GIAO
NHẬN
PHÒNG
MARKETING
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
- Giám đốc là người giữ chức vụ cao nhất trong công ty, nhân danh công ty để điều
hành và quyết định mọi công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về những quyết định đó.
- Đề ra những đường lối kinh doanh, tìm kiếm xu hướng kinh doanh mới để đạt được
mức lợi nhuận cao nhất.
- Chỉ đạo, điều hành, phân công công tác cho nhân viên công ty và kết hợp hài hòa
công việc giữa các phòng ban, đồng thời những khoản dư liên quan đến vấn đề mua tài
sản cố định.
- Kiểm tra và quản lý tình hình tài chính của công ty, trực tiếp đàm phán với khách
hàng và ký hợp đồng.
 Phó giám đốc
- Phó giám đốc là những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện những hoạt động của phòng
kinh doanh và phòng điều hành xuất nhập khẩu, đồng thời kiêm trưởng phòng kinh
doanh và phòng điều hành.
- Vạch ra kế hoạch, tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh, trực tiếp giao dịch ký hợp
đồng với khách hàng. Đồng thời, còn là người cố vấn tham gia đóng góp ý kiến về tổ
chức bộ máy của công ty, bố trí nhân sự phù hợp với năng lực chuyên môn của từng

thành viên.
- Ngoài ra, phó giám đốc cũng trực tiếp làm những lô hàng đặc biệt, những lúc nhiều
hàng…
 Phòng kinh doanh
Bộ phận kinh doanh: là tổ chức đàm phán, ký kết các hợp đồng về dịch vụ giao nhận
– vận tải với đối tác, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lập các chiến lược
marketing, tìm kiếm khách hàng.
Bộ phận chăm sóc khách hàng: tư vấn cho khách hàng về những nghiệp vụ xuất
nhập khẩu, trả lời mọi thắc mắc của khách hàng trước, trong và sau khi làm hàng.
 Phòng xuất nhập khẩu
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hóa. Gồm hai bộ phận:
Bộ phận chứng từ: soạn thảo hồ sơ làm thủ tục hải quan và các công văn, chứng từ
cần thiết khác để cho bộ phận xuất nhập khẩu hoàn thành tốt công việc được giao
trong khoảng thời gian ngắn nhất. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời những
thông tin về xuất nhập khẩu và những thay đổi của Nhà nước về thuế, chứng từ,
công văn, hải quan quản lý, lưu trữ hồ sơ, … Đồng thời liên lạc với khách hàng để
tìm hiểu những thông tin cần thiết về lô hàng giúp cho bộ phận xuất nhập khẩu hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
Bộ phận giao nhận: tổ chức thực hiện các hợp đồng dich vụ giao nhận, tiếp nhận bộ
chứng từ từ khách hàng để triển khai các hoạt động khai thuê Hải quan, đăng ký
kiểm dịch, làm C/O, trực tiếp ra cảng làm hàng, nhận hàng, thuê phương tiện vận tải,
giao hàng cho người nhập khẩu, trung chuyển hàng hóa từ cảng, kho bãi (cảng, sân
bay) đến kho cảng riêng của các đơn vị xuất nhập khẩu trong và ngoài nước, và
ngược lại từ kho của các đơn vị kinh doanh xuất khẩu ra cảng, sân bay để giao hàng.
 Phòng kế toán
Theo dõi và cân đối nguồn vốn, hạch toán cho bộ phận kinh doanh, quản lý các hoạt
động thu chi từ kết quả hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ giao nhận vận tải,

lập bảng báo cáo tài chính của từng thời kỳ trình giám đốc.
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp só liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động và kết quả lao động: tính lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp, trợ
cấp, phân bổ tiền lương vào các đối tượng lao động.
Nắm công nợ khách hàng – thu hồi công nợ.
Quản lý công nợ của nhân viên giao nhận xuất nhập khẩu.
 Phòng marketing
Đảm trách công tác nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh và những yếu tố
ngoại cảnh, để đưa ra những chiến lược thâm nhập thị trường và phát triển theo
hướng phù hợp nhất với tình hình của công ty và thế giới.
1.1.5. Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quốc tế Delta
1.1.5.1. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính
Hiện nay công ty TNHH quốc tế Delta hoạt động kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh
vực sau:
- Giao nhận vận tải, Logistics: Là ngành nghề kinh doanh truyền thống của Công ty
bao gồm các hoạt động sau:
+ Giao nhận vận tải hàng hoá thông thường: Là hoạt động kinh doanh truyền
thống và chủ yếu của công ty TNHH quốc tế Delta từ những ngày đầu thành lập.
+ Giao nhận vận tải hàng triển lãm: Công ty TNHH quốc tế Delta trở thành công
ty giao nhận chính thức tại hầu hết các hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế như
Triển lãm công nghệ môi trường Châu Âu và Triển lãm Quảng Tây Trung Quốc tại
Việt Nam, Triển lãm Caexpo tại Trung Quốc, được chính phủ và các đối tác nước
ngoài đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và uy tín với đội ngũ cán bộ, lao động có tay
nghề chuyên môn và có kinh nghiệm trong hoạt động giao nhận hàng triển lãm. Công
ty TNHH quốc tế Delta cung cấp cho khách hàng dịch vụ trọn gói từ giao nhận vận
chuyển, tạm nhập tái xuất, thủ tục Hải quan, các vấn đề liên quan đến thuế và miễn
thuế, hoàn thuế, đảm bảo đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao nhất có thể.
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh

+ Giao nhận vận tải hàng công trình: Những nhân tố quan trọng giúp công ty
TNHH quốc tế Delta trở thành đối tác tin cậy nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực vận
chuyển hàng công trình chính là bề dày lịch sử của Công ty, kinh nghiệm kinh doanh
và giá cả cạnh tranh. Công ty TNHH quốc tế Delta đã tham gia thực hiện vận chuyển
hàng công trình cho nhiều công trình, dự án lớn với tổng số vốn đầu tư lên tới hơn 500
triệu USD, và được các đối tác đánh giá rất cao về chất lượng dịch vụ và tính chuyên
nghiệp. Với trang thiết bị chuyên dụng đồng bộ, hiện đại, đội ngũ lao động chuyên
nghiệp, Công ty sẵn sàng giao nhận mọi loại hình hàng công trình và cùng với đối tác
nước ngoài lựa chọn phương thức hiệu quả nhất và chuẩn bị chu đáo các thủ tục chứng
từ để vận chuyển hàng đến công trình không gặp bất kỳ sự cố gì.
+ Giao hàng chuyển tải: Số lượng hàng chuyển tải được thực hiện giữa các nước
láng giềng với nhau ngày càng tăng và công ty TNHH quốc tế Delta xem đây là một
lĩnh vực tiềm năng cần được khai thác mạnh trong thời gian tới đây. Công ty TNHH
quốc tế Delta sẵn sàng làm mọi thủ tục chuyển tải hàng hoá của các khách hàng sang
các nước láng giềng như: Trung Quốc, Lào, Campuchia. Dù hàng hoá của các khách
hàng đến Việt Nam bằng đường biển, đường hàng không hoặc đường bộ từ bất kỳ
nước nào trên thế giới, Công ty sẽ giúp khách hàng chuyển hàng đến người nhận tại
các nước nói trên mà không cần phải nộp thuế XNK.
+ Thủ tục hải quan: Qua nhiều năm kinh nghiệm giao nhận nhiều loại hàng hóa
khác nhau, công ty TNHH quốc tế Delta luôn được khách hàng tin tưởng sử dụng dịch
vụ khai thuê thủ tục hải quan, được các cơ quan hữu quan đánh giá cao về nghiệp vụ,
tính nghiêm túc, tinh thần trách nhiệm và hợp tác. Công ty TNHH quốc tế Delta đã
được Tổng cục Hải quan cấp giấy phép khai thuê hải quan và vinh dự được Tổng cục
hải quan chọn làm đại lý khai thuê hải quan.
+ Kinh doanh kho ngoại quan: Công ty TNHH quốc tế Delta sở hữu và kinh
doanh kho ngoại quan tại cả Hải Phòng và Đà Nẵng với những diện tích riêng biệt phù
hợp cho việc bảo quản nhiều loại hàng hoá. Khi sử dụng kho ngoại quan của công ty
TNHH quốc tế Delta làm trung tâm phân phối hàng, khách hàng có thể lùi thời hạn
nộp thuế, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để phân phối, giao hàng hoặc xuất khẩu hàng
đến nước thứ ba. Khách hàng chỉ cần làm hợp đồng thuê kho với công ty TNHH quốc

tế Delta khi muốn gửi hàng tại đây. Công ty luôn có sẵn các văn bản pháp luật, các
quy định của Việt Nam đối với hàng xuất nhập kho ngoại quan để khách hàng tham
khảo.
+ Vận tải đa phương thức: Là nhà vận chuyển đa phương thức chuyên nghiệp,
Công ty TNHH quốc tế Delta cung cấp dịch vụ tích hợp đầy đủ thông qua mạng lưới
đại lý toàn cầu, đảm nhận các lô hàng từ nơi đi đến nơi đến theo yêu cầu của khách
hàng. Công ty nhận vận chuyển đa phương thức các loại hàng hoá sau: Hàng hóa FCL/
FCL, Hàng hóa FCL/ LCL, Hàng hóa LCL/ LCL, Hàng rời, Hàng thu gom/ hàng chia
lẻ. Công ty TNHH quốc tế Delta có quyền phát hành HAWB cho những lô hàng gom
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
đường hàng không và FBL cho những lô hàng đường biển và vận tải đa phương thức
trên toàn thế giới. Công ty sẽ lựa chọn những tuyến đường đa phương thức vận tải phù
hợp để đảm bảo giao hàng an toàn đúng hẹn. Với những trung tâm phân phối và mạng
lưới chi nhánh rộng khắp cả nước, trang thiết bị xếp dỡ cùng phương tiện vận chuyển
nội địa, công ty TNHH quốc tế Delta đảm bảo giao hàng đúng hẹn, tất cả vì lợi ích của
khách hàng.
+ Dịch vụ Logistics trọn gói: Logistics là một chuỗi các dịch vụ hỗ trợ quá trình
sản xuất-lưu thông-tiêu dùng, ngành này tuy không phải là mới mẻ trên thế giới nhưng
hiện nay ở Việt Nam thì có rất ít doanh nghiệp nội địa nào có đủ khả năng đáp ứng
điều kiện kinh doanh dịch vụ này. Công ty TNHH quốc tế Delta là một trong số ít các
doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh Logistics nhờ các cơ sở vật chất sẵn có về
kho bãi, phương tiện xếp dỡ, về phương tiện vận chuyển, về đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp. Tuy nhiên, dịch vụ Logistics của Công ty vẫn chưa thực sự phát triển tương
xứng với tiềm năng. Và đây sẽ là dịch vụ trọng tâm được ưu tiên phát triển của công ty
trong thời gian tới đây.
- Xuất nhập khẩu: Giao nhận vận tải là hoạt động liên quan chặt chẽ tới quá trình
XNK ,nên công ty TNHH quốc tế Delta rất coi trọng loại hình phát triển dịch vụ này.
- Kinh doanh cầu cảng và vận tải biển: Dịch vụ cầu cảng và vận tải biển hiện nay

được đánh giá là có hiệu quả cao, chuyên nghiệp, sức cạnh tranh cao, được công ty
đầu tư mạnh về các nguồn lực để tăng cường phát triển các dịch vụ mới và mở rộng
quy mô.
1.1.5.2. Thị trường kinh doanh
Thị trường kinh doanh quốc tế trước đây của Công ty đã bị thu hẹp đáng kể, đặc
biệt là các thị trường truyền thống như Liên Xô cũ và Đông Âu. Các văn phòng đại
diện của công ty TNHH quốc tế Delta ở nước ngoài cũng gặp phải những sự cạnh
tranh gay gắt và không còn nhận được những ưu đãi như trước vì vậy hiệu quả đạt
được của các đơn vị này rất thấp.
Thị trường nội địa hiện đang điễn ra những cuộc cạnh tranh gay gắt với công cụ
canh tranh chủ yếu là giá. Ngày nay, không còn cơ chế ưu đãi các doanh nghiệp nhà
nước như trước đây, các thành phần kinh tế tự do, bình đẳng nhau về mọi mặt, do vậy
các doanh nghiệp mới nổi lên nhanh chóng khiến cho sự cạnh tranh càng trở nên gay
gắt hơn.
Với đầu óc quản lý nhạy bén của Ban lãnh đạo Công ty và với cơ sở vật chất kỹ
thuật tương đối đầy đủ và lực lượng cán bộ lao động có tay nghề chuyên môn và tính
chuyên nghiệp cao, cùng với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực giao nhận vận tải,
Công ty đã nhanh chóng cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ đã có và phát
triển thêm các dịch vụ mới tạo đòn bẩy cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh, nhờ
đó đã giữ vững được thị phần ở thị trường trong nước và vươn ra thế giới, chiếm lĩnh
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
được một số thị trường nước ngoài lớn và đầy tiềm năng, đặc biệt là các thị trường
láng giềng như: Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan…
Công ty TNHH quốc tế Delta đang mở rộng thị trường trong nước ra các dự án
FDI ví dụ như dự án Thuỷ điện Sơn La, các khu công nghiệp như: KCN Nội Bài, KCN
Thăng Long, KCN Quang Minh, KCN Quế Võ (Bắc Ninh), KCN Đồng Nai, KCN Bắc
Vinh (Nghệ An)
1.1.5.3. Cách thức tổ chức kinh doanh

Công ty TNHH quốc tế Delta tổ chức kinh doanh theo cơ chế khoán, Công ty đầu
tư vốn và khuyến khích tự chủ tổ chức kinh doanh cho các đơn vị thành viên, hỗ trợ
kịp thời khi các thành viên gặp rủi ro trong kinh doanh hay. Các hoạt động kinh doanh
của các đơn vị thành viên đều phải hướng tới một mục tiêu chung do Công ty đề ra.
Các đơn vị thành viên dựa vào chiến lược, kế hoạch chung của Công ty rồi tự xây
dựng các chiến lược và kế hoạch kinh doanh cụ thế phù hợp với mình sau đó trình lên
Ban Giám đốc Công ty để được phê duyệt. Khi các chiến lược và kế hoạch kinh doanh
này được phê duyệt thì các đơn vị thành viên mới được phép triển khai thực hiện trong
thực tế. Khi có thay đổi phải báo cáo và xin quyết định của Ban giám đốc Công ty để
có hướng giải quyết.
1.2. DỊCH VỤ GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Đặc điểm thị trường dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tại Việt Nam
Thứ nhất là thị trường dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tại Việt Nam là một
thị trường non trẻ nhưng giàu tiềm năng và rất hấp dẫn với tốc độ tăng trưởng cao.
Thị trường dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tại Việt Nam là một thị trường non
trẻ.
Do mới được hình thành trong khoảng chục năm trở lại đây nên quy mô thị trường
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tại Việt Nam là tương đối nhỏ. Năm 2010, quy mô
thị trường dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tại Việt Nam ước đạt giá trị 25 tỷ USD.
Đây là con số khá khiêm tốn nếu so với các quốc gia trong khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương như Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Ấn Độ, Singapore, Nhật Bản. Hình
1.2 dưới đây cung cấp một sự so sánh trực quan quy mô thị trường giao nhận vận tải
Việt Nam so với một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới năm 2010.
Mặc dù quy mô thị trường nhỏ nhưng giá trị ngành dịch vụ giao nhận vận tải hàng
hóa tại Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng GDP của Việt Nam. Năm 2010,
GDP của Việt Nam là 103,572 tỷ USD trong đó giá trị của ngành giao nhận vận tải
chiếm 25 tỷ USD. Như vậy ngành dịch vụ giao nhận vận tải đã đóng góp xấp xỉ 25%
trong tổng GDP của cả nước. Tỷ lệ này được dự báo sẽ tiếp tục tăng lên mức cao hơn
trong giai đoạn 2012-2016. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển rất lớn của ngành
dịch vụ giao nhận vận tải tại Việt Nam.

SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
Nguồn: Tổng hợp trên Internet
Hình 1.2: Quy mô thị trường giao nhận vận tải của Việt Nam và một số quốc gia
trong khu vực và trên thế giới năm 2010 (Tỷ USD)
Ngành dịch vụ giao nhận vận tải tại Việt Nam luôn giữ được tốc độ tăng trưởng
cao và ổn đinh ở mức 20-25% một năm trong giai đoạn 2008-2011 và tốc độ tăng
trưởng trong năm 2012 được dự đoán ở mức 25%. Đó là tốc độ tăng trưởng rất ấn
trượng, thể hiện sự năng động và không ngừng phát triển của ngành dịch vụ giao nhận
vận tải tại Việt Nam. Hình 1.3 biếu diễn tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ giao
nhận vận tải tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2011:
Nguồn: Tổng hợp trên Internet
Hình 1.3: Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ Logistics Việt Nam trong giai
đoạn 2008-2011 (%)
Thứ hai là cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa
còn lạc hậu, quy mô nhỏ, quy hoạch thiếu đồng bộ, bất hợp lý.
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam bao gồm hơn 17.000 km đường
nhựa, trên 3.200 km đường sắt, hơn 42.000 km đường thuỷ, 166 cảng biển và 20 sân
bay. Mặc dù vậy nhưng chất lượng của hệ thống này là không đồng đều, có những chỗ
chưa đảm bảo về mặt kỹ thuật.
Hiện nay chỉ có khoảng 5 cảng biển có thể tham gia việc vận tải hàng hoá quốc tế,
các cảng khác đang trong quá trình container hóa nhưng chỉ có thể tiếp nhận các đội
tàu nhỏ và chưa được trang bị các thiết bị xếp, dỡ container hiện đại, còn thiếu kinh
nghiệm trong điều hành xếp, dỡ container.
Đường hàng không cũng không đủ phương tiện chuyên chở cho việc vận chuyển
vào mùa cao điểm. Chỉ có sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Nội Bài là đón được các

máy bay chở hàng quốc tế, khu vực hoạt động cho đại lý giao nhận vận tải hàng hóa
thực hiện gom hàng và khai quan, có nhà ga hàng hóa.
Hệ thống đường bộ, đường cao tốc, đường sắt, đường quốc lộ, xuống cấp nghiêm
trọng. Bảo trì và phát triển đường bộ còn thấp, đường không được thiết kế để các xe
vận chuyển container lưu thông, dẫn đến việc vận tải không đảm bảo tính an toàn và
mất rất nhiều thời gian. Năng lực vận tải đường sắt không phát huy được hiệu quả cao
nhất do chưa được hiện đại hóa. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, lượng hàng hoá
vận chuyển đường sắt chiếm khoảng 15% tổng lượng hàng hoá lưu thông. Tuy nhiên,
đường sắt Việt Nam vẫn đang đồng thời sử dụng 2 loại khổ ray khác nhau (1.000 và
1.435 mm) với tải trọng thấp. Chuyến tàu nhanh nhất chạy tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí
Minh (1.630 km) hiện vẫn cần đến 32 giờ đồng hồ. Còn khá nhiều tuyến đường liên
tỉnh, liên huyện đang ở tình trạng xuống cấp nghiêm trọng.
Nguồn: GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân, Giáo trình “Logistics - Những vấn đề cơ bản”,
NXB Lao động - Xã hội, 2010, trang103
Hình 1.4: Tỷ trọng chi phí Logistics so với GDP của một số nước năm 2010
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
Hình 1.4 cho ta biết được chi phí Logistics ở nước ta hiện nay cao hơn khá nhiều
so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Lý do chính dẫn đến điều này
là do cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở nước ta quá nghèo nàn, lạc hậu, thiếu đồng bộ
dẫn đến chi phí liên quan đến hoạt động vận tải - hoạt động chủ chốt, chiếm tỷ trọng
lớn tăng cao.
Thứ ba là số lượng các doanh nghiệp trong nước cung cấp dịch vụ giao nhận
vận tải hàng hóa gia tăng nhanh chóng nhưng quy mô của các doanh nghiệp nhỏ,
cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, nghèo nàn, kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ.
Nếu đầu thập niên 1990, Việt Nam chỉ có chưa đến 10 doanh nghiệp quốc doanh
tham gia hoạt động trong lĩnh vực giao nhận, vận tải hàng hóa XNK dưới sự bảo hộ
của Chính phủ, thì nay con số này đã tăng lên tới hơn 1.200 doanh nghiệp.
Đem so sánh với con số khoảng 60 doanh nghiệp nước ngoài đang cung cấp dịch

vụ giao nhận vận tải tại Việt Nam, thì doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa tại
Việt Nam chiếm tỷ lệ áp đảo về “lượng”, nhưng về “chất” thì rõ ràng các doanh nghiệp
Việt Nam còn kém quá xa so với các đối thủ là các doanh nghiệp nước ngoài.
Các doanh nghiệp Việt Nam đều hiểu rằng họ quá nhỏ bé về mọi mặt so với các
doanh nghiệp nước ngoài, nhưng các doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa của
chúng ta lại chưa biết cách liên kết lại với nhau để tạo ra sức mạnh mà hoạt động kinh
doanh mang nặng tính tự phát, riêng lẻ. Hiện nay, Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt
Nam (VIFFAS) đã được thành lập nhưng số lượng hội viên chưa lớn, hoạt động chưa
chuyên nghiệp và chưa phát huy hết được vai trò của mình trong việc liên kết các
doanh nghiệp giao nhận vận tải tại Việt Nam thành một khối thống nhất.
Thứ tư là mức độ cạnh tranh trên thị trường cao nhưng cạnh tranh chủ yếu
dựa trên công cụ giá cả.
Hiện nay thì 80% thị phần đang thuộc về khoảng 20 doanh nghiệp nước ngoài
hàng đầu mà trong đó nổi bật là: APL Logistics, Maersk Logistics, NYK, OOCL,
Yusen, Schenker, với tên tuổi, uy tín và chất lượng dịch vụ đã được khẳng định trên
toàn thế giới. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam không thể cạnh tranh nổi với các
doanh nghiệp nước ngoài này. Các doanh nghiệp của chúng ta bị thua thiệt, lép vế
ngay trên chính sân nhà của mình, 20% thị phần còn lại thuộc về các doanh nghiệp
Việt Nam.
Khi đã xác định được không thể cạnh tranh nổi với các doanh nghiệp nước ngoài thì
các doanh nghiệp Việt Nam đã quay sang cạnh tranh với nhau rất gay gắt, khốc liệt.
Mặc dù vậy, công cụ cạnh tranh chủ yếu được sử dụng lại là công cụ giá để giành giật
khách hàng, tự thôn tính lẫn nhau. Quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển
những gói dịch vụ giao nhận vận tải mới gần như không được quan tâm đầu tư.
1.2.2. Thực trạng ngành dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tại Việt Nam
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đàm Quang Vinh
Để có được cái nhìn tổng thể về ngành dịch vụ giao nhận vận tải ở nước ta, chuyên đề
sẽ chỉ ra và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của ngành dịch vụ giao nhận vận

tải tại Việt Nam.
- Điểm mạnh:
+ Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2010 thì Việt Nam có chỉ số LPI
(Logistics Performance Index) là 2,96, ở mức trung bình - khá, đứng đầu các nước có
thu nhập thấp, tương đương với chỉ số LPI của các nước có mức thu nhập trên mức
trung bình. Đứng thứ hạng 53/155 nền kinh tế, Việt Nam được đánh giá có biểu hiện
đặc biệt về hoạt động Logistics.
+ Số lượng doanh nghiệp thành lập và hoạt động trong ngành khá lớn gồm nhiều
thành phần. Cả nước có khoảng hơn 1.200 doanh nghiệp (vượt qua Singapore, Thái
lan) trong đó các công ty giao nhận vận tải đa quốc gia hàng đầu trên thế giới đã có
mặt tại Việt Nam như APL Logistics, Maersk Logistics, NYK Logistics,
+ Những dịch vụ được các doanh nghiệp giao nhận vận tải cung cấp ở Việt Nam
khá đa dạng như vận tải, kho vận, bốc dỡ, khai quan, đóng gói thành phẩm, đặc biệt
là dịch vụ 3PL được cung cấp bởi các tập đoàn Logistics nước ngoài với trình độ công
nghệ tiên tiến, chuyên nghiệp như tại các nước phát triển.
- Điểm yếu:
+ Có số lượng đông nhưng hoạt động dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa của các
doanh nghiệp Việt Nam còn manh mún, thiếu kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp, chỉ
cung cấp dịch vụ cơ bản, cạnh tranh về giá là chủ yếu, ít giá trị gia tăng nên chỉ gia
công lại cho các công ty 3PL, 4PL nước ngoài. Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam
(VIFFAS) đã được thành lập nhưng hoạt động không hiệu quả, không phát huy hết vai
trò của mình trong việc hoạch định chiến lược, phương hướng hành động và kết hợp
các thành viên lại thành một khối thống nhất.
+ Các doanh nghiệp giao nhận vận tải Việt Nam yếu về tiềm lực tài chính, thiếu về
nhân sự, tổ chức mạng lưới toàn cầu gần như không có, hệ thống thông tin ít được đầu
tư nâng cấp, phát triển và tính liên kết trong nội bộ doanh nghiệp rất rời rạc, phân tán
+ Các doanh nghiệp giao nhận vận tải nước ngoài chiếm tới80% thị phần. Doanh
nghiệp Việt Nam không thể cạnh tranh nổi với doanh nghiệp nước ngoài, bị lép vế
ngay trên sân nhà của mình.
+ Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải yếu kém, công nghệ thông tin chưa hỗ trợ hiệu

quả nên chi phí giao nhận vận tải tại Việt Nam khá cao, chiếm 25% GDP trong đó chi
SV: Vũ Trung Thùy Lớp: QTKD Quốc tế 50C
18

×