Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số phương pháp dự báo giá cổ phiếu trong ngắn hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.93 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập SV: Lê Mạnh Dũng
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
======================
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO GIÁ CỔ PHIẾU TRONG NGẮN HẠN
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Trọng Nguyên
Ths. Hoàng Đức Mạnh
Sinh viên thực hiện : Lê Mạnh Dũng
Lớp : Toán Tài Chính 50
MSSV : CQ500444
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Hà Nội 2012
Chuyên đề thực tập SV: Lê Mạnh Dũng
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -3- SV: Lê Mạnh Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua hơn 11 năm hoạt động với nhiều
biến cố, thăng trầm rất phức tạp nhưng vẫn đang là một thị trường mới nổi, do vậy nó
vẫn đang là điểm nóng thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Cùng với sự quan tâm đó, các nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng khoán
quan tâm hàng đầu tới xu hướng giá cổ phiếu, giá cổ phiếu sẽ thay đổi như thế nào,
tăng hay giảm điều này rất quan trọng trong việc quyết định đầu tư trong tương lai.
Tuy nhiên, diễn biến các động thái giá chứng khoán của các công ty rất phức tạp vì
bản thân nó còn chịu tác động của rất nhiều các nhân tố ngẫu nhiên ví dụ như:
những thông tin trong nội bộ công ty hay những thông tin về hoạt động kinh tế vĩ
mô trên thế giới, trong khu vực và trong nước… những thông tin này đều ít nhiều
làm ảnh hưởng đến giá chứng khoán.
Từ thực tế như vậy, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu chuyên sâu, cùng với đó là
việc thử nghiệm các công cụ tính toán về tài chính đủ mạnh và kết hợp với sự hỗ trợ


của các phần mềm phân tích chuyên nghiệp, hi vọng sẽ giúp nhà đầu tư có thể dự
báo được chính xác xu hướng và mức giá chứng khoán trong ngắn hạn. Từ đó nhà
đầu tư có thể đưa ra quyết định sáng suốt trong lĩnh vực đầu tư cổ phiếu của mình.
Xuất phát từ thực tiễn trong việc đầu tư vào thị trường chứng khoán cùng với
những kiến thức được học em chọn đề tài: “Một số phương pháp dự báo giá cổ
phiếu trong ngắn hạn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo thì chuyên đề bao gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Tổng quan về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Chương này cho chúng ta cái nhìn tổng quát nhất về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Chương II: Cơ sở lý thuyết dự báo giá cổ phiếu trong ngắn hạn.
Trong chương này sẽ trang bị cho chúng ta những lý thuyết nền tảng khi phân
tích và dự báo chuỗi giá cổ phiếu.
Chương III: Ứng dụng các phương pháp định giá và phân tích kỹ thật dự báo
giá cổ phiếu vic
Trong chương này chúng ta sẽ tiến hành phân tích, dự báo giá cổ phiếu dựa trên
kiến thức được trang bị ở chương II.
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -4- SV: Lê Mạnh Dũng
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Quý Công Ty Chứng Khoán
HABUBANK, Ban Giám Đốc cùng toàn thể anh chị trong phòng phân tích đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Trong suốt quá trình học tập em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích
từ các thầy cô giáo trong Khoa Toán kinh tế, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo khoa Toán Kinh Tế và đặc biệt là Thầy giáo TS.Trần Trọng Nguyên và
Ths.Hoàng Đức Mạnh đã chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -5- SV: Lê Mạnh Dũng

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm
Chứng khoán là loại giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhượng, xác định
số vốn đầu tư (tư bản đầu tư); chứng khoán xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi
nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào
đó. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ
liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
♦ Cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ .
♦ Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
1.1.2. Đặc điểm chứng khoán
Tính thanh khoản: đó là khả năng chuyển đổi tài sản sang tiền mặt. Khả năng
này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian và phí cần thiết cho việc chuyển
đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có
tính thanh khoản cao hơn các tài sản khác, thể hiện qua khả năng chuyển nhượng
cao trên thị trường và nói chung các chứng khoán khác nhau có khả năng chuyển
nhượng khác nhau.
Tính rủi ro: Chứng khoán là các tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác
động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống.
+) Rủi ro hệ thống hay rủi ro thị trường: là loại rủi ro tác động tới toàn bộ
hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế
chung như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất.
+) Rủi ro phi hệ thống: là loại rủi ro chỉ tác động đến một tài sản hoặc một
nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát
hành.
Các nhà đầu tư thường quan tâm tới việc xem xét, đánh giá các rủi ro liên
quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ hay bán các

chứng khoán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay sự cân bằng
về lợi tức – người ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm trừ khi người ta kỳ vọng được
bù đắp bằng lợi tức tăng thêm.
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -6- SV: Lê Mạnh Dũng
Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó nhà đầu
tư mong muốn nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu nhập này được
bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên
thị trường. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản,
thể hiện trong nguyên lý – mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng
càng lớn.
Hình thức của chứng khoán: Hình thức của các loại chứng khoán có thu
nhập (cố định hoặc biến đổi) thường bao gồm phần bìa và phần bên trong. Ngoài
bìa ghi rõ quyền đòi nợ hoặc quyền tham gia góp vốn. Số tiền ghi trên chứng khoán
được gọi là mệnh giá của chứng khoán. Đối với giấy tờ có giá với lãi suất hoặc lợi
tức sẽ được hưởng.
Đối với giấy tờ có giá mang lại cổ tức (cổ phiếu) bên trong chỉ ghi phần thu
nhập nhưng không ghi xác định số tiền được hưởng, nó chỉ đảm bảo cho người sỏ
hữu quyền yêu cầu về thu nhập do kết quả kinh doanh của công ty và được phân
phối theo nghị quyết của đại hội cổ đông. Ngoài phiếu ghi lợi tức cong kèm theo
phiếu ghi phần thu nhập bổ sung (xác nhận phần đóng góp lũy kế).
1.1.3. Phân loại chứng khoán
1.1.3.1. Cổ phiếu
Khi một công ty huy động vốn để thành lập hoặc mở rộng, hiện đại hóa sản
xuất, thì số vốn đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần.
Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ
phiếu.
Theo thông tư 01/TT-UBCK ngày 13/01/1998 của Ủy ban chứng khoán Nhà
nước: Cổ phiếu là một chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tài sản hoặc vốn

của một công ty cổ phần.
Cổ phiếu được phân loại theo quyền lợi của cổ đông bao gồm cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu thường: là một loại chứng khoán vốn, không có kỳ hạn, tồn tại
cùng với sự tồn tại của công ty, lợi tức của cổ phiếu được trả vào cuối năm để quyết
toán.
Cổ phiếu ưu đãi: là một loại chứng khoán vốn mà người nắm giữ nó so với
người nắm giữ cổ phiếu thường thì được ưu tiên về mặt tài chính, nhưng bị hạn chế
về quyền hạn đối với công ty. Cổ đông của cổ phiếu được hưởng những ưu tiên hơn
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -7- SV: Lê Mạnh Dũng
so với cổ đông của cổ phiếu thường.
1.1.3.2. Trái phiếu
Theo Nghị định 48/NĐ-CP của Chính phủ, trái phiếu là một loại chứng
khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận
nghĩa vụ trả nợ (bao gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành đối với người sở
hữu trái phiếu.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, trái phiếu có thể được phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau.
Trái phiếu vô danh (trái phiếu không ghi tên): là loại trái phiếu không ghi tên
người sở hữu trên chứng chỉ trái phiếu. Loại trái phiếu này được chuyển nhượng dễ
dàng, không cần những thủ tục xác nhận của tổ chức phát hành hoặc cơ quan công
chứng. Người mua có trách nhiệm chi trả cho người bán theo giá cả đã được xác
định.
Trái phiếu ghi danh (Trái phiếu có ghi tên): là loại trái phiếu ghi tên người
sở hữu trên chứng chỉ trái phiếu hoặc trên sổ theo dõi mua trái phiếu. Loại trái phiếu
này được pháp chuyển nhượng trên thị trường chứng khoán nhưng phải tuân theo
những quy định pháp lý cụ thể. Nếu muốn chuyển nhượng (xác nhận chữ ký, chứng
minh thư).
Trái phiếu công ty: là trái phiếu do các công ty phát hành với mục đích huy

động vốn cho sản xuất kinh doanh.
Trái phiếu Chính phủ: là trái phiếu do Chính phủ phát hành với mục đích
huy động vốn để tài trợ các công trình dự án quan trọng hoặc bù đắp thiếu hụt Ngân
sách Nhà nước.
Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá,
khi hoàn vốn được hoàn theo mệnh giá.
Trái phiếu Consol: là loại trái phiếu được hưởng lãi hàng năm và thời gian
đáo hạn là vô hạn.
Trái phiếu có phương thức trả gốc và lãi gọn: khi đáo hạn, người sở hữu
được nhận gốc và lãi một lần.
1.1.3.3. Chứng chỉ quỹ đầu tư
Chứng chỉ quỹ đầu tư: là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà
đầu tư đối với một phần vốn góp trong quỹ đại chúng. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư
chứng khoán hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ
việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhau
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -8- SV: Lê Mạnh Dũng
nhằm phân tán rủi ro trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối
với việc ta quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn thành lập quỹ thì các công ty quản
lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ tức là đã xác
nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó. Về bản chất chứng khoán quỹ cũng
giống như cổ phiếu của một công ty: là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu, hưởng
lợi nhuận trên phần vốn góp, và đặc biệt được niêm yết trên thị trường chứng khoán
để mua bán giữa các nhà đầu tư.
Chứng chỉ quỹ ngày càng trở thành một mặt hàng được mua bán nhiều trên
thị trường chứng khoán thậm chí nhiều nhà đầu tư còn đánh giá nó hấp dẫn, ít rủi ro
hơn cổ phiếu và đặc biệt là có tính thanh khoản cao.
1.1.3.4. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh: là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với chứng khoán gốc. Các chứng khoán phái sinh

được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và người bán, phát triển phụ
thuộc vào mức độ phát triển của thị trường chứng khoán. Có thể phân loại chứng
khoán phái sinh thành các loại như sau:
Quyền mua trước (quyền đặt mua ưu đãi): khi phát hành cổ phiếu mới thì
quyền lợi các cổ đông cũ bị suy giảm để bù đắp thiệt hại này, công ty sẽ ưu tiên cho
các cổ đông cũ quyền đặt mua ưu đãi. Quyền mua trước là quyền cho phép cổ đông
hiện tại có cơ hội mua cổ phần trong đợt phát hành mới trước khi cổ phần được
cung ứng cho người khác.
Quyền đặt mua: là quyền ưu đãi được gắn với một cổ phiếu đang lưu hành,
do công ty phát hành ra cổ phiếu đó để huy động thêm vốn cổ phần, quyền mua
trước cho phép người sở hữu những cổ phần đang được lưu hành được mua một số
cổ phiếu nhất định cổ phiếu trong đợt phát hành mới của công ty, tại một mức giá
xác định thấp hơn mức giá chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định.
Các quyền này cũng được chuyển nhượng giữa các cổ đông có quyền thụ
hưởng quyền và các nhà đầu tư khác. Thông thường, quyền mua trước có thời hạn
ngắn hạn là chủ yếu (từ 2-4 tuần) và việc phát hành quyền được quy định trong điều
lệ tổ chức của công ty.
Mức giá đăng ký trong tất cả các dạng quyền mua trước thấp hơn mức giá
hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được phát hành. Điều này là do
+) Thứ nhất: rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong thời hạn phát
hành quyền và điều đó có thể ảnh hưởng đến đợt phát hành.
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -9- SV: Lê Mạnh Dũng
+) Thứ hai: mức chênh lệch đáng kể này làm tăng tính hấp dẫn đối với các cổ
đông cũ. Vì vậy, để tránh cho các cổ đông cũ khỏi thiệt, họ được mua cổ phần mới
theo giá lý thuyết bằng phần chênh lệch giữa thị giá cổ phiếu trước và sau khi tăng
vốn.
1.2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các

loại chứng khoán. Chứng khoán được hiểu là các loại giấy tờ có giá hay bút toán
ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về thu nhập và tài sản của tổ chức
phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu cầu này có sự khác nhau giữa các loại
chứng khoán, tùy theo tính chất sở hữu của chúng.
Các giao dịch mua bán, trao đổi chúng khoán có thể diễn ra ở thị trường sơ
cấp (Primary Market) hay thị trường thứ cấp (Secondary Market), tại Sở giao dịch
(Stock Exchange) hay thị trường chứng khoán phi tập chung (Over The Counter
Market), ở thị trường giao ngay (Spot Market) hay thị trường có kỳ hạn (Future
Market). Các quan hệ mua bán trao đổi này làm thay đổi chủ sở hữu của chứng
khoán, và như vậy thực chất đây chính là quá trình vận động của tư bản, chuyển từ
tư bản sở hữu sang tư bản kinh doanh.
Thị trường chứng khoán không giống với thị trường các hàng hóa thông
thường khác vì hàng hóa của thị trường chứng khoán là một loại hàng hóa đặc biệt,
là quyền sở hữu về tư bản, loại hàng hóa này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Như
vậy, có thể nói bản chất của thị trường chứng khoán là thị trường thể hiện mối
quan hệ giữa cung và cầu của vống đầu tư mà ở đó giá cả của chứng khoán chứa
đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tư. Thị trường chứng khoán là
hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.2.2. Vai trò của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế.
Thị trường chứng khoán đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền
kinh tế các nước trên thế giới. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ
nhất định sẽ cần tới thị trường chứng khoán để hỗ trợ cho quá trình phát triển.
 Thứ nhất: thị trường chứng khoán với việc tạo ra các công cụ có tính thanh
khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn và chuyển thời hạn của vốn
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Yếu tố thông tin là yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ đảm bảo cho việc
phân phối vốn một cách hiệu quả. Trên thị trường chứng khoán, tất cả các thông tin
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -10- SV: Lê Mạnh Dũng
được cập nhật sẽ được chuyển tải tới tất cả các nhà đầu tư để họ có thể phân tích và

định giá cho các chứng khoán.
Thị trường chứng khoán đã tạo ra sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường
tài chính. Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự có
của các công ty và giúp họ tránh các khoản vay có chi phí cao cũng như sự kiểm
soát chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. Thị trường chứng khoán cũng làm
tăng tính cạnh tranh của các công ty niêm yết. Sự tồn tại của thị trường chứng
khoán cũng là một kênh để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Đây là yếu tố đảm
bảo cho sự phân bổ có hiệu quả các nguồn lực trong mmột quốc gia cũng như trong
phạm vi quốc tế.
 Thứ hai, thị trường chứng khoán góp phần thực hiện tái phân phối công
bằng hơn, giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, tăng cường sự
giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối. Từ đó, tạo ra sự cạnh tranh công
bằng hơn để thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo ra hiệu quả, tiến hành tới xây dựng một
xã hội công bằng dân chủ.
 Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu
và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên thì nhu cầu về
quản lý chuyên trách cũng tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho tiết
kiệm vốn và chất xám thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, giảm
tiêu cực trong quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà lợi ích của chủ sở hữu, nhà
quản lý và những người làm công.
 Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở cửa thị
trường chứng khoán làm tăng tính lỏng lẻo và cạnh tranh trên thị trường quốc tế,
cho phép các công ty có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư từ bên
ngoài, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh
cho các công ty trong nước. Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Mkalaysia là những
minh chứng điển hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang
lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phải xem xét đến các tác động tiêu cực có thể xảy
ra như: việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn,
hoặc sự thâu tóm của người nước ngoài trên TTCK.
 Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo cơ hội cho Chính phủ huy động các

nguồn tài chính mà không tạo áp lực về làm phát, đồng thời tạo các công cụ cho
việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
 Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp một dự báo tuyệt vời về các chu
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -11- SV: Lê Mạnh Dũng
kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay đổi giá chứng khoán có xu hướng đi trước
chu kỳ kinh doanh cho phép của Chính phủ cũng như các công ty đánh giá kế hoạch
đầu tư cũng như việc phân bổ các nuồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng
tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Ngoài những tác động tích cực trên, thị trường chứng khoán cũng có những
tác động tiêu cực nhất định. Thị trường chứng khoán hoạt động trên cơ sở thông tin
hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin được chuyển tải tới các nhà đầu
tư không đầy đủ và không giống nhau. Việc quyết định giá cả, mua bán chứng
khoán của các nhà đầu tư không dựa trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Như
vậy, giá cả chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không
trở thành cơ sở để phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực.
Một số tiêu cực khác của thị trường chứng khoán như hiện tượng đầu cơ,
hiện tượng xung đột quyền lực, bong bóng giá,…làm giảm thiệt hại cho quyền lợi
của các cổ đông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng
các nhà đầu tư tác động tiêu cực tới tiết kiệm và đầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản
lý thị trường là giảm thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của
các nhà đầu tư và đảm bảo tính hiệu quả của thị trường.
Như vậy, vai trò của thị trường chứng khoán được thể hiện ở rất nhiều khía
cạnh khác nhau. Song để vai trò đó thật sự phát huy được hiệu quả thì phụ thuộc đáng
kể vào các chủ thể tham gia vào thị trường và sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
1.2.3. Phân loại thị trường chứng khoán
1.2.3.1. Phân loại theo cơ chế luân chuyển vốn
 Thị trường sơ cấp
Là nơi phát hành lần đầu chứng khoán ra công chúng, tạo vốn cho tổ chức
phát hành thông qua việc bán chứng khoán cho các nhà đầu tư. Tại đây, có sự chu

chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời trong dân chúng vào
quá trình đầu tư, từ nguồn vốn ngắn hạn sang nguồn vốn dài hạn. Nó tạo điều kiện
cung cấp cho nền kinh tế nguồn vốn có thời gian sử dụng đáp ứng được thời gian
cần thiết của các khoản đầu tư. Thị trường sơ cấp có chức năng là huy động vốn cho
đầu tư, làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế. Có hai phương pháp phát hành
chứng khoán chính trên thị trường này là: phát hành riêng lẻ và phát hành công
chúng.
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -12- SV: Lê Mạnh Dũng
 Thị trường thứ cấp
Thị trường thứ cấp là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi những chứng
khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đâu tư hay di
chuyển tài sản xã hội.
Thị trường thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khoán đã phát hành.
Việc này làm tăng sự ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho các nhà
đầu tư. Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc thay đổi thời
hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện cho
việc phân phối một cách hiệu quả.
Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty.
Thông qua việc xác định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi
phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo
cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ
cấp.
Vốn sẽ được chuyển tới những công ty nào làm ăn có hiệu quả cao nhất, qua
đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp: ở thị
trường sơ cấp, nguồn vốn tiết kiệm được thu hút vào công cuộc đầu tư phát triển
kinh tế. Còn ở thị trường thứ cấp, việc giao dịch không làm tăng quy mô đầu tư vốn,
không thu hút thêm được các nguồn tài chính mới mà chỉ có tác dụng phân phối lại

quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh
khoản của chứng khoán.
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn
nhau. Nếu không có thị trường sơ cấp thì không có chứng khoán để lưu thông trên
thị trường thứ cấp. Ngược lại, nếu không có thị trường thứ cấp thì thị trường sơ cấp
khó hoạt động trôi chảy. Chính sự có mặt của thị trường thứ cấp đã giúp cho các
chứng khoán có tính thanh khoản, làm tăng tính hấp dẫn của chứng khoán; từ đó
làm tăng tiềm năng huy động vốn của các chủ thể phát hành chứng khoán. Mục đích
cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cường hoạt động huy động vốn trên thị
trường sơ cấp, vì chỉ có tại thị trường này, vốn mới thực sự vận động từ người tiết
kiệm sang người đầu tư, còn sự vận động của vốn trên thị trường thứ cấp chỉ là tư
bản giả, không tác động trực tiếp tới việc tích tụ và tập trung vốn.
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -13- SV: Lê Mạnh Dũng
1.2.3.2. Phân loại theo hình thức tổ chức giao dịch
 Thị trường tập trung
Thị trường tập trung là thị trường hoạt động theo đúng các quy định của pháp
luật, là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng biểu hay đặc biệt được biệt
lệ.
Chứng khoán đăng biểu là chứng khoán đã được cơ quan có thẩm quyền cho
phép bảo đảm, phân phối và mua bán qua trung gian các kinh kỷ và công ty kinh kỷ,
tứ là đã hội đủ tiêu chuẩn quy định.
Chứng khoán biệt lệ là chứng khoán do chính phủ hoặc các cơ quan công
quyền phát hành và bảo đảm. Loại chứng khoán này được miễn giấp phép của cơ
quan có thẩm quyền.
 Thị trường phi tập trung
Thị trường chứng khoán phi tập trung là thị trường mua bán chứng khoán
nằm ngoài sở giao dịch, không có địa điểm tập trung những nhà môi giới, những
người kinh doanh chứng khoán như tại sở giao dịch. các giao dịch ở đây chủ yếu là
dựa vào sự thoả thuận giữa người mua và người bán, không có sự kiểm soát từ Hội

đồng Chứng khoán. Các loại chứng khoán mua bán ở đây thường những chứng
khoán không được đăng biểu, ít người biết đến hoặc ít được mua bán.
1.2.3.3. Phân loại theo hàng hóa của thị trường
 Thị trường trái phiếu( bond market)
Là thị trường phát hành trái phiếu mới và mua đi bán lại trái phiếu cũ.
 Thị trường cổ phiếu( the stock market)
Là thị trường phát hành cổ phiếu mới và mua đi bán lại cổ phiếu cũ. Hoạt
động của thị trường này gồm cả hai lĩnh vực đầu tư chứng khoán và kinh doanh
chứng khoán.
 Thị trường giao ngay
Là thị trường mua bán chứng khoán theo giá tại thời điểm giao dịch nhưng
việc thực hiện thanh toán và giao hàng có thể diễn ra sau dó một vài ngày theo thoả
thuận.
 Thị trường giao sau
Là thị trường mua bán chứng khoán theo một loại hợp đồng định sẵn, giá cả
được thoả thuận trong ngày giao dịch , nhưng việc thanh toán và giao hàng xảy ra
trong một thời hạn ở tương lai.
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -14- SV: Lê Mạnh Dũng
1.2.4. Các chủ thể tham gia vào thị trường chứng khoán
Trên thị trường chứng khoán có nhiều loại chủ thể tham gia hoạt động theo
nhiều mục đích khác nhau: chủ thể phát hành, chủ thể đầu tư, chủ thể quản lý và
giám sát các hoạt động của thị trương chứng khoán, và các tổ chức có liên quan.
1.2.4.1. Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành: là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thị
trương chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp
và một số tổ chức khác như quỹ đầu tư.
Chính phủ: là chủ thế phát hành các chứng khoán: trái phiếu Kho bạc, trái
phiếu công trình, tín phiếu Kho bạc nhằm mục đích tìm vốn tài trợ cho những công
trình lớn thuộc cơ sở hạ tầng, phát triển sự nghiệc văn hóa giáo dục, y tế hoặc bù

đắp thiếu hụt.
Ngân sách nhà nước: là chủ thể phát hành trái phiếu địa phương để vay nợ
nhằm huy động vốn phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Doanh nghiệp: là chủ thể phát hành các cổ phiếu hoặc trái phiếu doanh
nghiệp để tìm vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ đầu tư: là những tổ chức đầu tư chuyên nghiệp được hình thành bằng
vốn góp của các nhà đầu tư để tiến hành đầu tư vào chứng khoán và các loại hình
đầu tư khác. Mục đích thành lập quỹ đầu tư là tập hợp và thu hút những nhà đầu tư
nhỏ lẻ tham gia kinh doanh. Đặc trưng cơ bản nhất của Quỹ đầu tư là quỹ vừa đóng
vai trò là tổ chức phát hành bằng việc phát hành ra các chứng khoán như chứng chỉ
quỹ đầu tư; vừa đóng vai trò là tổ chức đầu tư, kinh doanh các loại chứng khoán.
1.2.4.2. Nhà đầu tư
Chủ thể đầu tư: là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng
khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể chia
thành hai loại: nhà đầu tư các nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
Nhà đầu tư cá nhân: là các các nhân và hộ gia đình, những người có vốn
nhàn rỗi tạm thời tham gia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, trong đầu tư thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, kỳ
vọng lợi nhuận càng cao thì mức độ chấp nhận rủi ro phải càng lớn và ngược lại.
Chính vì vậy các nhà đầu tư cá nhân luôn phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù
hợp với khả năng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
Nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán chứng
khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp chính trên
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -15- SV: Lê Mạnh Dũng
thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty
đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư
thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư và
các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh
nghiệm.

1.2.4.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán: là các công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn
hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán. Đó là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp
nhân có vốn riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tùy theo vốn điều lệ và đăng ký
kinh doanh mà một công ty có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh
chứng khoán: môi giới chứng khoán, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh
phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Các ngân hàng thương mại (NHTM): tại một số nước, các NHTM có thể sử
dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hóa lợi nhuận thông qua đầu tư vào các chứng
khoán. Tuy nhiên, các ngân hàng chỉ được đầu tư và chứng khoán trong những giới
hạn nhất định để bảo vệ ngân hàng trước những biến động của giá chứng khoán.
Một số nước cho phép ngân hàng thương mại thành lập công ty con độc lập để kinh
doanh chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
1.2.4.4. Cơ quan quản lý và giám sát các hoạt động thị trường chứng khoán
Cơ quan quản lý và giám sát thị trường chứng khoán được hình thành dưới
nhiều mô hình tổ chức hoạt động khác nhau, có nước do các tổ chức tự quản thành
lập, có nước cơ quan này trực thuộc Chính phủ, nhưng có nước lại có sự kết hợp
quản lý giữa các tổ chức tự quản và Nhà nước. Cơ quan quản lý Nhà nước về thị
trường chứng khoán do Chính phủ của các nước thành lập với mục đích bảo vệ lợi
ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh,
an toàn và phát triển bền vững.
1.2.4.5. Các tổ chức có liên quan
Ngoài các chủ thể trên, trên thị trường chứng khoán còn có các tổ chức quan
trọng khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của thị trường chứng khoán như
Sở giao dịch chứng khoán; Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán; Tổ chức lưu
ký và thanh toán bù trừ chứng khoán; các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm.
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -16- SV: Lê Mạnh Dũng
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT DỰ BÁO GIÁ CỔ PHIẾU TRONG NGẮN HẠN

2.1. QUÁ TRÌNH GIÁ CỔ PHIẾU
2.1.1.Giá thị trường và giá hợp lý của cổ phiếu
 Giá thị trường của cổ phiếu
Cổ phiếu phổ thông của công ty niêm yết là một loại tài sản tài chính được
giao dịch trên thị trường nên có “giá” do thị trường xác định tại từng thời điểm. Các
mức giá của cổ phiếu biểu hiện trên thị trường tại các thời điểm khác nhau gọi là
giá thị trường (thị giá).
Giá thị trường của cổ phiếu có nhiều biến động và phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố trong đó có các yếu tố kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên nhân tố chính tác
động tới thị giá của cổ phiếu là quan hệ cung cầu về cổ phiếu trên thị trường.
 Giá hợp lý của cổ phiếu
Khái niệm: Giá hợp lý (Reasonable Price) của cổ phiếu còn gọi là “Giá trị
nội tại” (Intrinsic Value), “giá đích thực” (True Value), “giá trị kinh tế” (Economic
Value) là mức giá thể hiện một bộ phận giá trị của công ty niêm yết (giá trị vốn cổ
phần – Equity Capital). Công ty có giá trị cao thì cổ phiếu có giá (hợp lý) cao và
ngược lại.
2.1.2. Quá trình giá cổ phiếu
Trong thực tế giá cổ phiếu phụ thuộc rất nhiều yếu tố cả vi mô (yếu tố thuộc
công ty niêm yết) và vĩ mô, cả diễn biến thị trường trong quá khứ, hiện tại và tương
lai. Nhiều yếu tố trong số này mang bản chất ngẫu nhiên. Bởi vậy ta có thể coi giá
cổ phiếu là quá trình ngẫu nhiên với động thái tuân theo các quy luật nhất định.
 Một số đặc điểm giá cổ phiếu
Qua theo dõi và phân tích diễn biến giá cổ phiếu ta có thể thấy giá cổ phiếu
có một số đặc điểm cơ bản sau:
♦ Giá cổ phiếu tại bất kỳ thời điểm nào đều dương và hữu hạn.
♦ Xét về dài hạn, giá cổ phiếu có xu thế tăng do có sự tăng trưởng về cổ tức và
thu nhập của công ty phát hành.
♦ Trong khoảng thời gian ngắn với điều kiện hoạt động bình thường của thị
trường, giá cổ phiếu thay đổi tương đối nhỏ.
♦ Nếu xét trong khoảng thời gian dài mức độ dao động của giá sẽ lớn hơn so

với khoảng thời gian ngắn.
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -17- SV: Lê Mạnh Dũng
2.1.3. Quỹ đạo giá cổ phiếu
 Khái niệm
Xét quá trình giá cổ phiếu {S
t
}. Với mỗi ω∈Ω ta xét hàm S
t
(ω) theo thời
gian t. Đồ thị của hàm này trên hệ trục tọa độ [Giá, Thời gian] gọi là một “quỹ đạo
giá”. Như vậy một quỹ đạo giá cổ phiếu là một “biểu hiện thực tế”, “hiện thực hóa”
(Realization) của quá trình {S
t
} ứng với sự kiện (biến cố) ngẫu nhiên ω. Do {S
t
} là
quá trình ngẫu nhiên nên sẽ có vô số quỹ đạo giá. Về mặt trực quan hình học, mỗi
quỹ đạo giá là một đường gấp khúc (hoặc đường cong) liên tục (do S
t
là hữu hạn với
mọi t).
 Một số đặc điểm quỹ đạo giá cổ phiếu
Từ các đặc điểm của giá cổ phiếu ta suy ra đặc điểm của quỹ đạo giá. Ký
hiệu S
t
, S
t+

t

: giá cổ phiếu tại thời điểm t, t+∆t và biến động giá trong khoảng thời
gian [t, t+∆t] là: ∆S
t
= S
t+

t
– S
t
.
e
♦ Quỹ đạo giá không cắt trục hoành.
♦ Với mọi t, nếu ∆t nhỏ thì
t
S

nhỏ.
♦ Tại thời điểm t bất kì, ký hiệu S
tb
t
là mức giá giá trung bình của cổ phiếu khi
đó S
tb
t
> S
0
với S
0
là mức giá đầu kỳ.
♦ Khoảng cách giữa 2 quỹ đạo giá sẽ tăng theo t.

2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU
Có hai phương pháp phân tích cổ phiếu thường được sử dụng: phương pháp
phân tích cơ bản (Fundamental Analysis) và phương pháp phân tích kỹ thuật
(Technical Analysis) với cách tiếp cận đối tượng(giá cổ phiếu) khác nhau.
2.2.1. Phân tích cơ bản
Là phương pháp phân tích cổ phiếu dựa vào các nhân tố mang tính chất nền
tảng có tác động hoặc dẫn tới sự thay đổi giá cả của cổ phiếu nhằm chỉ ra giá trị nội
tại (intrinsic value) của cổ phiếu trên thị trường.
Các nhân tố cơ bản cần nghiên cứu bao gồm: phân tích thông tin cơ bản về
công ty; phân tích báo cáo tài chính của công ty; phân tích hoạt động kinh doanh
của công ty; phân tích ngành mà công ty đang hoạt động; và phân tích các điều kiện
kinh tế vĩ mô ảnh hưởng chung đến giá cả cổ phiếu. Sau khi nghiên cứu, nhà phân
tích có nhiệm vụ phải chỉ ra được những dự đoán cho những chỉ tiêu quan trọng như
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
St+∆t
t
Thời gian
St
t+∆t
∆t+∆t
Chuyên đề thực tập -18- SV: Lê Mạnh Dũng
thu nhập kỳ vọng, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, giá trị hợp lý của cổ phiếu, các
đánh giá quan trọng cũng như khuyến nghị mua/bán cổ phiếu trên thị trường.
2.2.2. Phân tích kỹ thuật
Là phương pháp dựa vào biểu đồ, đồ thị diễn biến giá cả và khối lượng giao
dịch của cổ phiếu nhằm phân tích các biến động cung cầu đối với cổ phiếu để chỉ ra
cách ứng xử trước mắt đối với giá cả, tức là chỉ cho nhà phân tích thời điểm nên
mua vào, bán ra hay giữ nguyên cổ phiếu trên thị trường.
Phân tích kỹ thuật coi giá cổ phiếu và quá trình diễn biến là đối tượng nghiên
cứu một cách độc lập. Ở cấp độ thấp, phân tích kỹ thuật sử dụng hai chỉ tiêu: giá và

khối lượng giao dịch trong quá khứ của cổ phiếu là nguồn thông tin sử dụng trong
phân tích thống kê nhằm phát hiện quy luật diễn biến của giá cổ phiếu và dự đoán
xu thế ngắn hạn để khuyến cáo cho nhà đầu tư.
Các phương pháp thống kê chính thường sử dụng: phương pháp trung bình
trượt, phương pháp thống kê mô tả nhằm vẽ biểu đồ và định dạng đường giá cổ
phiếu (Charts) cùng các đặc trưng, các tín hiệu (Signals) hướng dẫn nhà đầu tư điều
chỉnh vị thế đối với cổ phiếu. Ở mức độ cao hơn (được sử dụng trong thời gian gần
đây), phân tích kỹ thuật xét giá giá cổ phiếu và quá trình diễn biến là quá trình
ngẫu nhiên. Sử dụng công cụ Giải tích ngẫu nhiên, Kinh tế lượng để phân tích,
kiểm chứng và ước lượng quá trình giá. Phương pháp phân tích kỹ thuật không
quan tâm tới các yếu tố cơ bản phía sau giá cổ phiếu, chỉ quan tâm tới bản thân giá
cổ phiếu và sử dụng các phương pháp phân tích mang tính “kỹ thuật” nên được gọi
là “phân tích kỹ thuật”.
2.3. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU BẰNG MÔ HÌNH P/E VÀ MÔ HÌNH P/B
2.3.1. Mô hình hệ số P/E
Để xác định hệ số P/E chuẩn ta sẽ xét mô hình tăng trưởng của EPS.
2.3.1.1. Mô hình tổng quát
Gọi
t
g
là nhịp tăng trưởng của EPS trong kỳ t thì ta có mô hình tăng trưởng
của EPS như sau: EPS
t
= EPS
t-1
(1 +
t
g
)
Ta có:

P
0
=


=
+
1
)1(
t
t
t
k
d
=


=
+
×
1
)1(
t
t
tt
k
EPSp

Suy ra:
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế

Chuyên đề thực tập -19- SV: Lê Mạnh Dũng
P
0
=



=

=
+
+
1
1
0
)1(
)1(
t
t
t
t
tt
k
gpEPS
Như vậy từ công thức trên ta tính ra hệ số P/E “chuẩn”- nomal P/E ratio



=


=
+
+
=
1
1
0
0
)1(
)1(
t
t
t
t
tt
k
gp
EPS
P
= P/E
chuẩn
(1.1)
P/E
chuẩn
càng lớn nếu tỉ lệ chi trả cổ tức p
t
càng lớn, nhịp tăng trưởng thu nhập
t
g
càng lớn, và lợi suất yêu cầu k càng nhỏ.

2.3.1.2. Mô hình hệ số P/E với các công ty có EPS không đổi
Với những công ty có tăng trưởng EPS không đổi thì khi đó tỷ lệ chi trả cổ
tức cũng không đổi theo thời gian, ta có:
p
t
=1 (

t) EPS
0
=EPS
1
=… d
t
= EPS
t
* p
t
Vậy: d
0
= d
1
=…
Theo (1.1) ta có hệ số P/E
chuẩn
:
Vậy: P/E
chuẩn
=
k
1

(1.2)
Lúc này hệ số P/E chỉ phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu k. Trên thực tế, mô
hình này bị đánh giá là không phù hợp.
2.3.1.3. Mô hình hệ số P/E với các công ty có EPS tăng trưởng đều
Với những công ty có EPS tăng trưởng đều có nghĩa là p
t
=p(hằng số), ta có:
t
g
không đổi. Tức là:
t
g
= g

t
Khi đó: P
0
= p
)
)1(
)1(
(
1
0


=
+
+
××

t
t
t
k
g
EPS
Với giả thiết: k> g => chuỗi


=
+
+
1
)1(
)1(
t
t
t
k
g
là chuỗi hội tụ
Do đó ta có: P
0
= p
)
1
(
0
gk
g

EPS

+
××
Vậy:
0
0
E
P
= p
)
1
(
gk
g

+
×
=P/E
chuẩn
(1.3)
2.3.1.4. Mô hình hệ số P/E với các công ty có EPS tăng trưởng nhiều giai đoạn
Các công ty thông thường có nhiều giai đoạn tăng trưởng EPS khác nhau,
trong mô hình này, ta giả định rằng có ít nhất hai giai đoạn tăng trưởng của EPS.
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -20- SV: Lê Mạnh Dũng
Giai đoạn đầu là giai đoạn EPS tăng trưởng không ổn định. Sự tăng trưởng của EPS
phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
công ty và tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai.
Ta có:

P
0
=
T
T
T
t
t
t
kgk
d
k
d
)1)(()1(
1
1
+−
+
+
+
=

EPS
t
= EPS
0
(1+
1
g
)…(1+

t
g
)
D
t
= p
t
EPS
t
Suy ra: d
t
= p
t
* EPS
0
* (1+
1
g
)…(1+
t
g
)
0
0
EPS
p
=
T
T
t

tt
T
t
t
T
t
tt
kgr
gpg
k
gp
)1)((
)1()1(
)1(
)1(
1
1
1
+−
++
+
+
+



=
=
=
(1.4)

Trong đó:
p
t
: tỷ lệ chi trả cổ tức

1
g
: tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn đầu
g : tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn sau
k : lãi suất chiết khấu
T : số năm trong giai đoạn đầu
Với mỗi công ty có tăng trưởng lợi nhuận theo những mô hình khác nhau, ta
sẽ có một hệ số P/E tương ứng và sử dụng hệ số này để định giá cổ phiếu.
2.3.2. Mô hình hệ số P/B
Hệ số giá trên giá trị sổ sách có thể liên quan tới những nguyên tắc cơ bản
dung để xác định giá trị trong mô hình dòng tiền chiết khấu. Vì đây là hệ số bội vốn
chủ sở hữu, chúng ta sẽ sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức để tìm ra những nhân tố
quyết định trong mô hình. Giá trị của vốn chủ sở hữu trong mô hình chiết khấu cổ
tức tăng trưởng ổn định có thể được viết như sau:
P
0
=
ne
gk
DPS

1
Trong đó:
P
0

: giá trị hiện tại của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu
DPS : cổ tức kì vọng trên mỗi cổ phiếu năm tới
k
e
: chi phí vốn chủ sở hữu
g
n
: tỉ lệ tăng trưởng cổ tức (ổn định lâu dài)
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -21- SV: Lê Mạnh Dũng
Mặt khác DPS
1
=EPS
1
* p
1
, với p
1
là hệ số chi trả cổ tức trong năm tới. Khi
đó giá trị vốn chủ sở hữu có thể được viết lại như sau:
P
0
=
ne
gk
pEPS

×
11
Mặt khác, ta có thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) được xác định như sau:

ROE =
0
1
BPS
EPS
Trong đó: BPS
0
là hệ sốgiá trị sổ sách của cổ phiếu tại thời điểm t=0.
Suy ra: EPS
1
= BPS
0
* ROE
Khi đó giá trị vốn chủ sở hữu có thể được viết lại như sau:
P
0
=
ne
gk
pROEBPS

××
10
Chia hai vế cho BPS
0
ta được hệ số P/B
chuẩn
:
0
0

BPS
P
=
ne
gk
pROE

×
1
=P/B
chuẩn
(1.5)
2.4. MÔ HÌNH CÂY NHỊ PHÂN
2.4.1. Giả thiết của mô hình
Cho S
0
là giá cổ phiếu tại thời điểm t = 0 (thời điểm đầu chu kỳ khảo sát).
Chu kỳ khảo sát [0,T] được chia thành n khoảng thời gian với độ dài ∆t khá nhỏ. Ta
có hình minh họa như sau:
Ký hiệu S
1
, S
2
, S
3
…, S
n
là giá cổ phiếu tại các thời điểm ∆t, 2∆t, 3∆t …, n∆t.
Giả thiết về quy luật diễn biến giá cổ phiếu (động thái giá):
Tại các thời điểm tiếp theo khả năng có thể xảy ra đối với giá cổ phiếu là:

• Với xác suất p (p > 0), giá sẽ tăng theo hệ số u (u > 1)
• Với xác suất (1- p), giá sẽ giảm theo hệ số d (0 < d < 1) và diễn biến xảy ra
tại các thời điểm độc lập với nhau.
Ta sẽ gọi quy luật trên là “quy luật nhị phân” với xác suất p.
2.4.2. Các lớp mô hình cây nhị phân
Với n =1,2, ta có mô hình cây nhị phân của giá cổ phiếu n – giai đoạn tương ứng.
2.4.2.1. Mô hình cây nhị phân một giai đoạn
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
t=0
∆t 2∆t (n-1)∆t
n∆t=T
Thời gian t
S
0
S
1
S
2
S
n
S
n-1
Chuyên đề thực tập -22- SV: Lê Mạnh Dũng
Với S
0
là giá cổ phiếu đầu chu kỳ ta có:
'
0
1
'

0
:
: (1- )
uS xác suâ t p
S
dS xác suâ t p


=



(2.1)
Hình1 : Động thái giá đối với mô hình cây một giai đoạn
2.4.2.2. Mô hình cây nhị phân hai giai đoạn
Với S
0
là giá cổ phiếu đầu chu kỳ ta có:
'
0
1
'
0
:
: (1- )
uS xác suâ t p
S
dS xác suâ t p



=




Theo quy luật nhị phân ta có:
'
1
2
'
1
:
: (1- )
uS xác suât p
S
dS xác suât p

=


Suy ra động thái giá cổ phiếu theo mô hình cây nhị phân hai giai đoạn là:
2 ' 2
0
'
2 0
2 ' 2
0
:
: (1- )
: (1- )

u S xác suâ t p
S duS xác suâ t p p
d S xác suâ t p


=



(2.2)
Minh họa động thái giá trên hình 2:
Hình 2: Động thái giá đối với mô hình cây hai giai đoạn
Với mô hình cây nhị phân hai giai đoạn, giá cổ phiếu có 4 quỹ đạo tương
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
S
0
uS
0
dS
0

d
2
S
0
S
0
uS
0
dS

0
u
2
S
0
duS
0
Chuyên đề thực tập -23- SV: Lê Mạnh Dũng
ứng với 4 nhánh của đồ thị “cây” trên hình 2.
2.4.2.3. Mô hình cây nhị phân n giai đoạn
Một cách tổng quát ta có mô hình cây nhị phân n giai đoạn đối với giá cổ
phiếu sau:
Phân phối xác suất của S
n
có dạng:
( )
0
Pr( ) (1 )
i n i i i n i
n n
S u d S C p p
− −
= = −
(2.3)
với i = 0÷n và
!
!( )!
i
n
n

C
i n i
=

Mức giá (u
i
d
(n-i)
S
0
) ứng với trường hợp: trong n giai đoạn, giá cổ phiếu có i
giai đoạn tăng và (n-i) giai đoạn giảm.
Có thể xem phân phối xác suất của S
n
tương ứng với n phép thử Bernoulli
với hai kết cục là: giá tăng, giá giảm do đó thuộc lớp phân bố nhị thức B(n, p) với
các giá trị có thể có là u
i
d
(n-i)
S
0
(i = 0÷n).
2.4.3. Ước lượng các tham số của mô hình
Mô hình có 3 tham số: u,d và p. Để có thể mô phỏng quỹ đạo giá ta cần ước
lượng các tham số này.
Ước lượng đơn giản từ số liệu giá cổ phiếu trên thị trường
Ta có thể ước lượng các tham số u, d và p của mô hình cây nhị phân theo
cách đơn giản sau:
 Thu thập số liệu về giá đóng cửa mỗi phiên giao dịch của cổ phiếu trong một

chu kỳ (thường lấy số liệu của một năm gần nhất).
 Chọn ngẫu nhiên một số chu kỳ con trong chu kỳ trên.
 Tính số phiên giao dịch giá tăng và tính tỷ lệ số phiên này so với tổng số
phiên trong chu kỳ con. Ước lượng p (xác suất giá cổ phiếu tăng sau mỗi
phiên) bằng trung bình các tỷ lệ trên.
 Tính tỷ lệ tăng, giảm giá trung bình ứng với các chu kỳ con: g
u
, g
d
và ước
lượng:
u = (1+g
u
), d = (1 – g
d
) (2.4)
2.5. MÔ HÌNH PHỤC HỒI TRUNG BÌNH
2.5.1. Mô hình
2.5.1.1 Dạng liên tục của mô hình
Xét quá trình loga giá cổ phiếu {X
t
}. Nếu động thái của quá trình được mô tả
bởi phương trình vi phân ngẫu nhiên:
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -24- SV: Lê Mạnh Dũng

( ) WdX X X dt d
η σ
= − +
(3.1)

với
X
, σ và η là các hằng số thì quá trình loga giá gọi là “quá trình phục hồi trung
bình”.
X
:mức (giá trị) cân bằng, σ: độ dao động và η: tốc độ phục hồi của quá
trình.
2.5.1.2. Dạng rời rạc của mô hình
Dạng rời rạc của mô hình sẽ là:

( )
t
X X X t t
η σε
∆ = − ∆ + ∆
(3.2)
Hoặc:
1
(1 ) ( 1)
t t t
X X e e X v
η η
− −

∆ = − + − +
(3.3)
trong đó
t
v
∼ NID( 0,

2
v
σ
) và
2
2 2
(1 )
2
e
η
ν
σ
σ
η

= −

2.5.1.3 Các dạng mở rộng của quá trình
♦ Dạng liên tục

( ) WdX X X Xdt d
η σ
= − +
(3.4)

( ) WdX X X dt Xd
η σ
= − +
(3.5)
♦ Dạng rời rạc


2
1 1t t t
X XX X
η η σε
− −
∆ = − +
(3.4’)

1 1t t t
X X X X
η η σ ε
− −
∆ = − +
(3.5’)
2.5.2. Kiểm định và ước lượng các tham số của mô hình
2.5.2.1 Kiểm định mô hình
Để kiểm chứng quá trình {LnX
t
} có theo mô hình phục hồi trung bình ta thực
hiện:
 Lập mô hình kinh tế lượng:
∆X
t
= β
0
+ βX
t-1
+
t

ν
; (3.6)
 Ước lượng (3.6) và kiểm định giả thuyết: H
0
: β = 0; H
1
: β < 0
Dùng kiểm định Dickey-Fuller (Kiểm định “Nghiệm đơn vị”) để kiểm định cặp giả
thiết trên.
Nếu chấp nhận H
0
thì {X
t
} là bước ngẫu nhiên do đó {X
t
} không phải là quá
trình phục hồi trung bình. Nếu bác bỏ H
0
thì {X
t
} là quá trình phục hồi trung bình.
Chú ý: Nếu loga giá cổ phiếu {X
t
} tuân theo mô hình phục hồi trung bình thì bản
thân quá trình giá {S
t
} sẽ là quá trình dừng AR(1) theo cách gọi trong kinh tế lượng.
2.5.2.2 Ước lượng các tham số của quá trình
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế
Chuyên đề thực tập -25- SV: Lê Mạnh Dũng

Sau khi ước lượng mô hình kinh tế lượng (3.6) tương ứng với mô hình phục
hồi trung bình, ta có thể tính các ước lượng:
+
0
X
β
β
= −
)
)
)
(3.7)
+
(1 )Ln
η β
= − +
)
)
(3.8)
+
2
2 (1 )
(1 ) 1
Ln
ν
β
σ σ
β
+
=

+ −
)
) )
)
(3.9)
+
2
(2) /
ˆ
(1 )
Ln
H Ln
Ln
η
β
= = −
+
)
)
(3.10)
2.6. MÔ HÌNH ARIMA
2.6.1. Quá trình tự hồi quy (AR – Autoregressive Process)
 Quá trình tự hồi quy bậc 1:

110

+=
tt
YY
φφ

(4.1)
 Quá trình tự hồi quy bậc p:

tptptttt
uYYYYY
++++++=
−−−−
φφφφφ

3322110


(4.2)
( trong đó u
t
là nhiễu trắng)
Điều kiện để quá trình AR(p) hội tụ là : -1 <
i
φ
< 1 ( i=1,2…p)
2.6.2. Quá trình trung bình trượt (MA – Moving Average)
Quá trình MA(q) là quá trình có dạng:

qtqtttt
uuuuY
−−−
++++=
θθθ

2211


(trong đó u là nhiễu trắng) (4.3)
Điều kiện để chuỗi MA(q) là chuỗi dừng là : -1<
i
θ
< 1 (i=1,2,…q)
2.6.3. Quá trình trung bình trượt và tự hồi quy ARMA (AutoRegressive and
Moving Average)
Khi kết hợp cả hai yếu tố AR và MA chúng ta có quá trình gọi là quá trình
trung bình trượt và tự hồi quy.
Y
t
là quá trình ARMA(1,1) và nếu Y
t
có thể biểu diễn dưới dạng:

110110
−−
+++=
tttt
uuYY
θθφφ
(u

- nhiễu trắng) (4.4)
Tổng quát, Y
t
là quá trình ARMA(p,q) và nếu Y
t
có thể biểu diễn dưới dạng:


qtqtttptpttt
uuuuYYYY
−−−−−−
+++++++++=
θθθθφφφφ

2211022110
(4.5)
2.6.4. Quá trình trung bình trượt, đồng liên kết, tự hồi quy ARIMA (Auto
Lớp: Toán Tài Chính K50 Khoa: Toán Kinh Tế

×